BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số
147/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 08
tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về điều kiện
kinh doanh khai thác cảng biển[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển, bao gồm: Cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu,
khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi (sau đây gọi chung là cảng biển).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kinh doanh khai thác cảng biển là hoạt động
trực tiếp khai thác cảng biển.
2. Doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp kinh doanh
khai thác cảng biển.
Điều 4. Nguyên tắc kinh
doanh khai thác cảng biển
1. Doanh nghiệp cảng chỉ được kinh doanh khai
thác cảng biển khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Doanh nghiệp cảng phải kinh doanh khai thác cảng
biển theo đúng mục đích và công năng của cảng biển đã được công bố.
3. Doanh nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều
kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật
trong thời gian kinh doanh khai thác cảng biển.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Điều 5. Điều kiện của doanh
nghiệp[2]
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ
hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp
luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50%
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 6. Điều kiện về tổ chức
bộ máy và nhân lực[3]
1. Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản
lý an ninh hàng hải theo quy định.
2. Điều kiện về nhân lực: Cán bộ an ninh cảng biển
được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS
Code).
Điều 7. Điều kiện về cơ sử vật
chất, trang thiết bị[4]
1. Có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị
cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp
cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho,
bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển
tải, cảng dầu khí ngoài khơi.”
2. Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao
động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 8[5]. (Được bãi bỏ)
Điều 9. Điều kiện về bảo vệ
môi trường[6]
Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi
các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định
của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam
là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
Chương III
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận)
phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng hải Việt Nam; hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Bản sao
chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c) Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động
kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu
các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều
6 của Nghị định này;
d) Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp
cảng.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục
Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Nghị
định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận
và trả kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời
doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Nội dung của Giấy chứng nhận được thực hiện
theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 11. Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận
1. Việc cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện
trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng
nhận bị mất, bị hư hỏng.
2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp đến Cục Hàng
hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận hoặc gửi bằng các hình thức
phù hợp khác. Hồ sơ gồm Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
(nếu có).
3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp cảng hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi
kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp cảng hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường
hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời
doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt
Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận cũ.
Điều 12. Thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh
doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu
đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy
chứng nhận;
b) Doanh nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch
thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời
công bố thông tin doanh nghiệp cảng bị thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông
tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Chương lV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan và doanh nghiệp cảng
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt Nam;
b) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý, đánh giá, công nhận cảng biển điều kiện kinh doanh khai thác
và quản lý các dữ liệu có liên quan;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
khai thác cảng biển theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật;
d) Tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi và ban
hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến cảng biển bảo đảm phù hợp với
trình độ phát triển của công nghệ trong nước và trên thế giới.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống
ô nhiễm môi trường đối với cảng biển theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống
cháy nổ, kế hoạch an ninh cảng biển đối với cảng biển theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với hoạt động của cảng biển hoạt động trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
5. Các doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện
các quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển quy định tại Nghị định
này và các quy định khác có liên quan của pháp luật; duy trì các điều kiện kinh
doanh trong quá trình hoạt động.
Điều 14. Hiệu lực thi hành[7]
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2017.
Điều 15. Điều khoản chuyển
tiếp
Các doanh nghiệp cảng đã tiến hành hoạt động kinh
doanh khai thác cảng biển từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được hoạt động kinh doanh khai thác nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI CẤP/CẤP LẠI
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển
Kính gửi: Cục
Hàng hải Việt Nam
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam cấp/cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển với nội dung sau:
Tên doanh nghiệp:.................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật:..............................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................................................
Số điện thoại:.......................
Fax:..................... Email:................Website:..........
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:........................
do............................
cấp ngày................ tháng..........
năm.......... tại.....................................................
Vị trí của cảng biển:
Quy mô, công năng của cảng biển đã được công bố:
Lý do cấp lại:........................................................................................................
Tài liệu kèm theo:
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao
chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu).
2. Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động
kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu
các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh.
3. Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp
cảng.
Doanh nghiệp chúng tôi xin cam kết chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của các
nội dung nêu trên.
Kính đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết
định./.
|
........,
ngày... tháng... năm...
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../....../GCN-CHHVN
|
Hà Nội,
ngày...... tháng...... năm.........
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN
Tên doanh nghiệp cảng (chữ in
hoa):...................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Số........................................................
do..................................................... cấp ngày.... tháng...
năm....................
Địa chỉ trụ sở chính (ghi đầy đủ số nhà/đường,
phố/xã, phường/huyện, quận/tỉnh, thành phố):..................................................................................................
Tên cảng biển:.......................................................................................................
Vị trí của cảng biển:..............................................................................................
Quy mô, công năng của cảng biển đã được công bố:...........................................
Đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo
quy định.
Giấy chứng nhận này được lập thành 02 bản: 01 bản
cấp cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển, 01 bản lưu tại Cục Hàng hải
Việt Nam./.
Cấp lần đầu ngày... tháng... năm...
Cấp lần thứ... ngày.... tháng... năm...
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
[1]Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có căn cứ ban hành như sau.
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải.”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[5] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm
2018.
[7] Điều 7 của
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này./.”