LUẬT GIÁ
Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu
lực
kể
từ ngày 01
tháng 01 năm 2013, được
sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được
sửa đổi, bổ sung một số điều
theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật giá[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
giá; hoạt động quản lý, điều tiết giá của
Nhà
nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ
Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng luật
1. Các hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật
này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này
thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hàng
hóa
là tài sản có
thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa
mãn nhu cầu của con người, bao gồm các
loại động sản và bất động sản.
2. Dịch vụ là
hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm
các
loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu là những
hàng hóa, dịch vụ không thể thiếu cho sản xuất, đời sống, quốc phòng, an ninh, bao
gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ chính phục vụ sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người và quốc phòng, an ninh.
4. Giá thị trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và
vận
động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa
điểm
nhất định.
5. Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.
6. Niêm yết giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thông báo công khai bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc
trên bao
bì của hàng hóa hoặc
bằng hình thức
khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa,
dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hiệp thương giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức và làm trung gian cho bên mua và bên bán thương lượng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn điều kiện hiệp thương giá theo đề nghị của một trong hai
bên hoặc cả
hai bên mua, bán hoặc khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
8. Đăng ký giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi biểu mẫu thông báo giá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá
trong thời gian Nhà nước áp
dụng biện pháp bình ổn giá.
9. Kê khai giá là việc
tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi định giá, điều
chỉnh giá
đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.
10. Bình ổn giá là việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa
cung cầu, tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý.
11. Yếu tố hình thành giá là giá thành toàn bộ thực tế hợp lý tương ứng với
chất lượng hàng hóa, dịch vụ; lợi nhuận (nếu có); các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; giá trị vô hình của thương hiệu.
12. Giá thành toàn bộ của hàng hóa, dịch vụ là giá thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Giá thành sản xuất hàng hóa, dịch vụ; giá mua hàng hóa, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại;
b) Chi phí
lưu thông để
đưa hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng.
13. Mặt bằng giá là mức trung bình của các mức
giá
hàng
hóa, dịch vụ trong nền kinh tế ứng với không
gian, thời gian nhất định và được
đo bằng chỉ số giá tiêu dùng.
14. Giá biến động bất thường là giá
hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý khi các yếu tố hình thành giá không thay đổi lớn hoặc
trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
15. Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy
định của Bộ luật dân sự phù hợp
với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích
nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
16. Báo cáo kết quả thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm
định giá, kết quả thẩm định giá và ý kiến
của doanh nghiệp thẩm định giá về giá trị của tài sản được thẩm
định để khách
hàng
và các bên liên quan có căn cứ sử dụng cho mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
17. Chứng thư thẩm
định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá
lập để thông báo cho khách hàng
và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thẩm định giá.
18. Mức giá bán lẻ điện bình quân là giá bán điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh và mức lợi nhuận hợp lý bình quân cho 01 kWh điện thương phẩm trong từng thời kỳ, được sử dụng cùng với cơ cấu biểu
giá
bán lẻ điện để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng sử
dụng điện.
19. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân là khoảng cách giữa mức giá tối thiểu và mức giá
tối đa
của
mức
giá bán lẻ điện bình quân.
20. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê các mức giá cụ thể hoặc tỷ lệ phần
trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng sử dụng điện.
Điều 5. Nguyên tắc quản
lý giá
1. Nhà nước thực hiện quản lý giá
theo cơ chế thị trường; tôn
trọng quyền tự định giá, cạnh tranh
về giá của
tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện điều tiết giá theo quy
định
của Luật này để bình ổn giá;
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
người
tiêu dùng và lợi ích của
Nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách về giá nhằm
hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực
có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nhà nước quy
định nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do
Nhà
nước định giá phù hợp với nguyên tắc
của nền kinh tế
thị
trường.
Điều 6. Công khai
thông
tin
về giá
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện công khai chủ trương, chính sách, biện pháp
quản lý,
điều
tiết, quyết định về giá của Nhà nước bằng một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp
khác.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai thông tin về giá
hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản
của
hàng hóa,
dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá. Đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn
thêm
một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin
đại
chúng hoặc hình thức thích hợp khác.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin về giá chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về việc đưa tin theo quy định của pháp luật.
4. Việc công khai thông tin về giá quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội
dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giá.
3. Định giá hàng hóa,
dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được pháp luật quy định.
4. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo giá thị trường trong nước và thế
giới để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giá.
5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá; quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm
định viên về giá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
dịch vụ thẩm định giá.
6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực giá.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp
luật trong lĩnh vực
giá.
Điều 8. Thẩm quyền quản lý nhà
nước
trong lĩnh
vực
giá
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong
lĩnh vực
giá.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực được pháp luật
quy
định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm
vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thanh
tra chuyên
ngành
về giá
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá thực hiện
chức
năng thanh tra chuyên ngành về giá theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra chuyên
ngành
về giá
là thanh tra
việc chấp hành pháp luật về giá theo quy định của Luật này
và quy định khác
của
pháp luật có liên quan.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về giá; quyền, nghĩa vụ
của
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 10. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá
1. Đối với cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong
lĩnh vực giá; cán bộ, công
chức thuộc cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá:
a) Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật vào quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá;
b) Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục;
c) Tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp
không đúng quy định của
cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để
vụ
lợi.
2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:
a) Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;
b) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không
thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;
c) Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên
tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều
kiện bất thường
khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý;
d) Các hành vi
chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi hình thức để
trục lợi.
3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức
ngăn cản,
đe
dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm
và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Thông đồng với khách hàng thẩm
định giá, người có liên quan khi thực hiện
thẩm
định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác
từ
khách hàng
thẩm
định giá ngoài mức giá
dịch vụ đã được
thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm
định
viên về giá trái với
quy
định của pháp luật về
giá;
đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;
e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá
nhân
có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều này, không
được thực hiện
các
hành vi sau:
a) Hành nghề thẩm định giá
với tư cách cá
nhân;
b) Đăng ký hành nghề
thẩm
định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở
lên;
c) Thực hiện thẩm
định
giá cho đơn vị được thẩm
định giá mà thẩm định viên
về giá
có quan
hệ về
góp
vốn, mua cổ phần,
trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của
đơn vị được thẩm định giá.
5. Đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm
định giá và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng kết quả thẩm định giá:
a) Chọn tổ chức, cá nhân không
đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá;
b) Cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy
đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;
c) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NGƯỜI TIÊU
DÙNG TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Điều 11. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh
doanh
1. Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh
mà Nhà nước
quy
định khung giá, giá tối đa,
giá tối thiểu.
3. Đấu thầu, đấu giá, thỏa thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới
các hình thức khác
theo quy định của pháp luật
khi
mua, bán hàng hóa, dịch vụ.
4. Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá
hàng hóa, dịch vụ.
5. Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh
doanh
phù
hợp với biến động của yếu tố hình thành giá.
6. Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết
công khai
tại
nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau:
a) Hàng tươi sống;
b) Hàng hóa tồn kho;
c) Hàng hóa, dịch vụ theo mùa
vụ;
d) Hàng hóa, dịch vụ để
khuyến mại theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng hóa,
dịch vụ trong trường hợp doanh
nghiệp phá sản, giải thể;
thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;
e) Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện
chính sách bình ổn
giá
của
Nhà nước.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá.
8. Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các biện pháp quản lý,
điều
tiết giá của
Nhà nước và các thông tin công
khai khác.
9. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
pháp
luật về
giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ
của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
1. Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đăng ký giá bán hoặc giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
4. Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm
về
tính chính xác của
mức
giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ.
5. Niêm yết giá:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh phải niêm
yết
đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định và mua, bán đúng giá niêm yết;
b) Đối với
hàng hóa, dịch vụ không thuộc
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.
6. Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của
mình theo quy định của Luật
này.
7. Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy
đủ
số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có
thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá,
áp
dụng biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
8. Giải quyết kịp thời mọi khiếu nại về
giá
hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của người tiêu dùng
1. Lựa chọn, thỏa thuận và góp ý về
giá khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về giá, chất lượng,
xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt
hại khi hàng
hóa, dịch vụ
đã
mua không đúng
tiêu
chuẩn chất lượng, số lượng,
giá
hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã
công
bố, niêm yết, cam kết.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá khi
các yếu tố hình thành giá thay đổi.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nghĩa vụ
của người
tiêu
dùng
1. Thanh toán theo mức giá thỏa thuận, mức giá đã lựa chọn hoặc mức giá do Nhà nước quy định khi
mua
hàng hóa, dịch vụ.
2. Thông tin cho cơ quan nhà nước,
tổ
chức, cá nhân liên quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
giá.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT
GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá là hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống được
quy định
theo các tiêu
chí sau:
a) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và
dịch vụ chính cho sản xuất và lưu thông;
b) Hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao
gồm:
a) Xăng, dầu thành phẩm;
b) Điện;
c) Khí dầu mỏ hóa
lỏng;
d) Phân đạm; phân NPK;
đ) Thuốc
bảo vệ
thực vật theo quy định của pháp luật;
e) Vac-xin phòng bệnh
cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ
thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ
sở
khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng
hóa,
dịch vụ thực hiện
bình ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy
định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 18 của Luật này quyết định loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để áp dụng biện pháp bình ổn
giá phù hợp trong từng thời kỳ.
Điều 16. Trường hợp thực hiện
bình
ổn giá
1. Việc bình ổn giá được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật
này có biến động bất thường;
b) Khi mặt bằng giá biến động ảnh hưởng đến ổn định kinh tế - xã
hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17.
Biện pháp bình ổn giá
Áp dụng có thời hạn một hoặc một số biện pháp sau để thực hiện bình ổn giá
phù hợp với
các
trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật này:
1. Điều hòa cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các
vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ
chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ
quốc gia, hàng dự trữ
lưu thông.
2. Các biện pháp về
tài
chính, tiền tệ
phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, lập quỹ bình ổn giá đối với mặt hàng cần bình ổn giá
thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá nhằm mục tiêu hỗ trợ cho bình ổn giá; sử dụng quỹ
bình ổn giá khi giá của hàng hóa, dịch vụ đó biến
động bất thường hoặc tác động xấu đến nền kinh tế và đời sống. Quỹ
bình
ổn giá được lập từ các nguồn sau:
a) Trích từ giá hàng hóa, dịch vụ;
b) Tự nguyện đóng góp của tổ chức, cá nhân;
c) Viện trợ của nước ngoài;
d)
Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Chính
phủ quy định chi tiết về mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, việc lập, quản lý
và sử dụng quỹ bình ổn giá;
4.
Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá.
5.
Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng,
khối lượng hàng hóa hiện có.
6.
Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và cam kết
quốc tế.
7.
Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất
của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định
tại Luật này.
Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định áp dụng biện
pháp bình ổn giá
1.
Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá đối với các trường hợp
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
2.
Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và phân công của Chính phủ hướng dẫn và tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai
thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài
chính, các bộ, cơ quan ngang bộ; trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
tai nạn bất ngờ, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện
pháp bình ổn giá cụ thể tại địa phương.
4.
Cơ quan ban hành quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá chịu trách nhiệm quyết
định thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá.
5.
Cơ quan, cá nhân quyết định áp dụng biện pháp bình ổn giá chịu trách nhiệm về
quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 19. Hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá
1. Nhà nước
định giá đối với:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc
lĩnh vực
độc quyền
nhà nước
sản xuất, kinh doanh;
b) Tài nguyên
quan trọng;
c) Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các hình thức định giá:
a) Mức giá cụ thể;
b) Khung giá;
c) Mức giá tối đa, mức giá tối thiểu.
3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá được
quy định như sau:
a)[2] Định mức giá
cụ
thể đối với:
- Các dịch vụ hàng không, bao gồm: dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; phục vụ hành khách; bảo đảm an ninh hàng không và dịch vụ điều
hành bay qua vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý;
- Dịch vụ kết nối viễn thông;
- Điện: giá truyền tải điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện;
b)[3]
Định khung giá đối với: giá phát điện; giá bán buôn điện; mức giá bán lẻ
điện bình quân; giá dịch vụ hàng không khác; giá thuê mặt bằng, giá dịch vụ thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
c) Định khung giá và mức
giá cụ thể đối với:
- Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại
diện chủ sở hữu và
nước sạch sinh hoạt;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được xây dựng chi từ nguồn
ngân
sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ
sở giáo dục, đào tạo của
Nhà nước;
d) Định giá
tối đa hoặc giá tối thiểu đối với:
- Hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; hàng hóa, dịch vụ được Nhà
nước đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh; sản
phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà
nước, trừ dịch vụ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
- Sản phẩm thuốc lá
điếu sản xuất trong nước;
- Giá cho thuê đối với tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng.
4. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước
định giá, Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
Điều 20. Nguyên tắc định
giá của Nhà nước
1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá
thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Kịp thời điều chỉnh giá
khi các yếu tố hình thành giá thay đổi.
Điều 21. Căn cứ, phương pháp định giá
1. Căn cứ định giá:
a) Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức
lợi
nhuận dự kiến;
b) Quan hệ cung cầu của hàng hóa,
dịch vụ và sức mua của đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng;
c) Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá;
2. Phương pháp định giá:
a) Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình.
Điều 22. Thẩm quyền
và trách nhiệm định giá
1. Chính phủ quy định:
a) Khung giá đất;
b) Khung giá cho thuê mặt nước;
c) Khung giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ
cấu
biểu giá bán lẻ điện.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Luật
này theo sự phân công, phân cấp của
Chính
phủ.
4. Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm
về
quyết định của
mình trước pháp luật.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 23. Trường hợp tổ chức
hiệp
thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được
sản xuất, kinh doanh trong
điều kiện đặc
thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc
quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả
hai
bên mua và bán;
b) Khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 24. Thẩm quyền
và trách nhiệm tổ chức
hiệp thương giá
1. Bộ Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
2. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả
hai
bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn. Trường hợp bên mua và bên bán có trụ sở đóng tại hai tỉnh khác nhau cùng đề
nghị hiệp thương thì hai bên thống nhất đề nghị một trong hai Sở Tài chính chủ trì hiệp thương; trường hợp không thống nhất được thì Sở
Tài chính nơi bên bán
đóng trụ sở
chủ trì hiệp thương.
3. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá chịu trách nhiệm
tổ chức việc hiệp thương theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kết quả hiệp
thương giá
1. Cơ quan tổ chức
hiệp
thương giá thông
báo
bằng văn bản về mức giá được
thỏa thuận
cho
các
bên
sau
khi
hiệp thương.
2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất
được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá tạm thời để hai bên thi hành.
Quyết định giá tạm thời do cơ quan tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về
giá. Nếu
các bên thống nhất được
giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH
GIÁ
Điều 26. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này trong
các
trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có
biến
động bất thường và
theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp
tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra
yếu
tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do
Nhà
nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá
có
biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 27. Thẩm quyền
và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với
các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được
quy định tại Điều 15 của Luật
này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền định giá
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân
cấp
tỉnh;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
của
tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Chương IV
THẨM ĐỊNH GIÁ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 28. Hoạt động thẩm định giá
1. Tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo
quy
định của Luật này
được hoạt động thẩm định giá.
2. Cá nhân không được hoạt động thẩm định giá
độc
lập.
3. Hoạt động thẩm định giá phải tuân thủ quy định về thẩm định giá của
Luật này.
Điều 29. Nguyên tắc hoạt
động thẩm định
giá
1. Tuân thủ pháp luật, tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm về
hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính
độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính trung thực, khách
quan của hoạt động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá.
4. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quy trình thẩm định giá tài sản
1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm
định
giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở
thẩm định giá.
2. Lập kế
hoạch thẩm định giá.
3. Khảo sát thực
tế,
thu thập thông tin.
4. Phân tích thông tin.
5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
Điều 31. Tài sản thẩm định
giá
1. Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
2. Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Kết quả thẩm định
giá
1. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ
quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và các bên liên quan xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá đối với tài sản.
2. Việc sử dụng kết quả thẩm định giá phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn có hiệu lực được ghi trong báo
cáo
kết
quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.
Điều 33.
Tổ chức nghề nghiệp
về thẩm định giá
1. Tổ chức nghề nghiệp về
thẩm định giá được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội
và
quy định của
pháp
luật về thẩm định giá.
2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá và thực hiện nhiệm
vụ liên quan
đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 34.
Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
1. Có năng lực
hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức,
liêm khiết, trung thực, khách quan.
3. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá do cơ quan
có
thẩm quyền cấp.
6. Có Thẻ thẩm định viên về
giá theo quy định của
Bộ
Tài chính.
Điều 35. Thẩm định viên về giá hành nghề
1. Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn quy
định tại Điều 34 của Luật này đăng ký hành nghề
thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp
thẩm
định giá được quy định tại Điều 37 của Luật
này.
Điều 36. Những người không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm
định giá
1. Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ
sĩ quan chuyên môn
kỹ
thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người
đã
bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan
đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính giáo dục tại xã,
phường,
thị trấn,
người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa
vào
cơ sở
giáo dục
bắt
buộc.
4. Người đã bị kết án về tội kinh tế
từ
nghiêm trọng trở
lên.
5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 01 năm, kể
từ
ngày có quyết định xử phạt.
6. Người đang bị đình
chỉ hành nghề thẩm định giá.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ
của thẩm định viên về giá hành nghề
1. Quyền của thẩm định viên về
giá hành nghề:
a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật
này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm
định
giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá;
d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ điều kiện thực hiện
thẩm
định giá;
đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp
luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật
này và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng thẩm định giá;
c) Ký báo cáo kết quả thẩm
định
giá, chứng thư thẩm
định
giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về
kết
quả thẩm định giá;
d) Giải trình hoặc bảo vệ kết quả thẩm
định giá do mình thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá không phải
là khách hàng thẩm định giá nhưng có ghi trong hợp đồng thẩm
định giá khi có yêu cầu;
đ) Tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được
phép
tổ chức;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 38. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
thẩm định giá
1.
Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là
chủ
sở hữu;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải
có
02 thành viên góp
vốn;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức
không được
vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về
giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
3. Công
ty
hợp danh khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải
có
02 thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc
của công ty hợp danh phải
là
thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm
định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
5. Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các
điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải
có
02 cổ đông sáng lập;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty
cổ phần phải
là
thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức
không được
vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức
phải là thẩm định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh
dịch vụ thẩm định giá.
Điều 40. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong
các
trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật
này trong 03 tháng liên tục;
b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm
định giá.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc
một
trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Không kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
đ) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, kể
từ
ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Điều 41. Chi nhánh doanh nghiệp
thẩm định giá
1. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm định giá theo sự ủy quyền bằng văn bản của doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất 02 thẩm định viên về giá, trong đó Giám
đốc
chi
nhánh phải là thẩm
định
viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh đó.
3. Doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh thẩm định giá do doanh nghiệp thành
lập.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp
thẩm
định giá
1. Quyền của doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Cung
cấp
dịch vụ thẩm định giá;
b) Nhận thù lao dịch vụ thẩm định giá theo giá thỏa thuận với khách hàng đã ghi trong hợp đồng;
c) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
d) Đặt cơ
sở
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu khách hàng thẩm
định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá;
g) Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu cầu của khách hàng;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật
này và Luật doanh nghiệp;
b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm
định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết;
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả thẩm định giá;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp;
đ) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp
luật
do vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng thẩm
định giá và trong trường hợp kết quả thẩm
định giá gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá;
e) Quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về giá thuộc quyền quản lý;
g) Thực hiện chế
độ
báo cáo;
h) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;
i) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp
luật.
Điều 43. Hoạt động của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt
Nam
1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan được thực hiện hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam.
2. Việc thành lập và
hoạt động thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định hình thức, phạm
vi cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước
ngoài tại Việt Nam.
Mục 4. THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 44.
Phạm vi hoạt động
thẩm định
giá của Nhà nước
Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các
trường hợp sau:
1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ
hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Mua, bán
tài
sản
thuộc bí mật
nhà nước.
4. Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã
thuê doanh nghiệp
thẩm
định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có
ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 45.
Phương thức hoạt động thẩm định giá của
Nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm
định
giá khi cần
thiết để thẩm định giá đối với các trường hợp quy định tại Điều 44 của Luật
này. Hội đồng thẩm định giá giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm thẩm định giá theo quy định của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm
về
tính chính xác, trung thực của kết quả thẩm định giá.
Điều 46. Trình tự, thủ tục thẩm định giá
của Nhà nước
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà
nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 47.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực từ ngày Luật này
có hiệu lực.
Điều 48.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|