BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 08/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,1
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về một số hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm khuyến mại; quảng
cáo thương mại; hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại.
2. Các tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại,
các đối tượng có quyền hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Điều 91, Điều
103, Điều 131 Luật Thương mại khi thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phải
tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
3. Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Thương
mại được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Nghị định này
như thương nhân, trừ các hoạt động được quy định tại Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 34 và Điều 36 Nghị định này.
Điều 3. Quản lý nhà nước về hoạt
động xúc tiến thương mại
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại được quy
định tại Luật Thương mại và Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi nhiệm vụ và
quyền hạn của mình, chỉ đạo Sở Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch (sau đây gọi
chung là Sở Thương mại) thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến thương
mại theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
KHUYẾN MẠI
MỤC 1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN KHUYẾN
MẠI, HẠN MỨC TỐI ĐA GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI VÀ MỨC GIẢM
GIÁ TỐI ĐA ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐƯỢC KHUYẾN MẠI
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
khuyến mại
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp
pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng
tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải
bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng
và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương
trình khuyến mại (nếu có).
4. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm
bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại.
5. Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết,
thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục
đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
6. Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự
so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
72. Không được dùng
thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến
mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc.
Điều 5. Hạn mức tối đa về giá
trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn
vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp
khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt
quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến
mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là
chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp
sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến
mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến
mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa
của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí
này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
Điều 6. Mức giảm giá tối đa đối
với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời
gian khuyến mại.
MỤC 2. CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI
Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch
vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng
cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà
thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không
phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông
tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng
hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không
kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất
lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông
báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ
đó.
Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch
vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình
thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời
gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá
cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại
bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt
quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được
vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại
này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch
vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo
hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng
dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của
thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng
trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật
chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.
Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch
vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố
1. Nội dung của phiếu dự thi phải bao gồm các thông
tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.
2. Nội dung của chương trình thi không được trái với
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức
công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho
Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.
4. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức
thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
Điều 12. Bán hàng, cung ứng dịch
vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi
1. Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính
may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của
khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên,
thương nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định
trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện
khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng
trúng thưởng vào hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
3. Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có
phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số
do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước
để làm kết quả xác định trúng thưởng;
b) Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng
vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm
phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại
Điều 97 Luật Thương mại;
c) Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được
phát hành.
4. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một
loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi)
ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín
mươi) ngày.
5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết
thời hạn trao giải thưởng, giải thưởng không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại mang tính may rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố
vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại.
6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện khoản 5 Điều này.
Điều 13. Tổ chức chương trình
khách hàng thường xuyên
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ
quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có
trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương
trình khách hàng thường xuyên.
2. Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng
hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu;
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của
khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ
của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm
này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách
hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97
của Luật Thương mại.
Điều 14. Khuyến mại hàng hóa,
dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác
Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện
tử khác, thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến
mại của Luật Thương mại và Nghị định này.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Điều 15. Thông báo về việc tổ
chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại
quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến
mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc
trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại
bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng
thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương
trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của
chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11 Nghị định
này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải
thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách
nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ
chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;
b) Thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít
nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương
trình khuyến mại.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch
vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
1. Chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng,
cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi quy
định tại Điều 12 Nghị định này phải được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền sau đây:
a) Sở Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực
hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực
hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại
theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại,
bao gồm: tên chương trình khuyến mại; địa bàn khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; thời gian khuyến mại; khách
hàng của chương trình khuyến mại;
b) Thể lệ chương trình khuyến mại;
c) Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến
mại có phát hành vé số dự thưởng;
d) Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để
khuyến mại;
đ) Mẫu bằng chứng trúng thưởng (nếu có);
e) Bản sao giấy xác nhận về chất lượng của hàng hóa
khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét,
xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương
nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Văn bản xác nhận việc đăng ký thực hiện chương
trình khuyến mại phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Hình thức khuyến mại;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực
hiện chương trình khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; tổng trị
giá giải thưởng;
e) Thời gian khuyến mại;
g) Địa bàn tổ chức khuyến mại; địa điểm bán hàng
thuộc chương trình khuyến mại;
h) Xử lý giải thưởng tồn đọng;
i) Thể lệ chương trình khuyến mại;
k) Các nghĩa vụ khác của thương nhân thực hiện khuyến
mại.
5. Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận việc
thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại
có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện chương
trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ Thương mại trước khi
thực hiện chương trình khuyến mại.
6. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày
hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện
chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về kết quả chương trình
khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (nếu
có).
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện
thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chương
trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức khác
1. Các chương trình khuyến mại ngoài các hình thức
quy định tại Mục 2 Chương này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận
của Bộ Thương mại.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, Bộ Thương mại
xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của
thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại,
thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở
Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản chấp thuận của Bộ
Thương mại.
5. Trong vòng 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện
khuyến mại phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả chương trình khuyến
mại.
Điều 18. Công bố kết quả và
trao thưởng chương trình khuyến mại
Trong trường hợp chương trình khuyến mại có trao giải
thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng không được vượt quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại.
Điều 19. Chấm dứt thực hiện chương
trình khuyến mại
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt
việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới
đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, thương nhân có
thể chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn nhưng phải thông báo công
khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trường hợp thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại có thẩm quyền buộc đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại trước
thời hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 20. Đình chỉ thực hiện chương
trình khuyến mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm
quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến
mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại
và Điều 4 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc
không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Thương nhân có chương trình khuyến mại bị đình
chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chương trình khuyến mại và thực
hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó,
trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thương nhân sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;
thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên; thuốc chữa bệnh để khuyến mại dưới mọi
hình thức, khi bị đình chỉ việc thực hiện chương trình khuyến mại phải chấm dứt
toàn bộ việc thực hiện chương trình khuyến mại.
Chương 3.
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
MỤC 1. NỘI DUNG CỦA SẢN PHẨM
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 21. Bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ trong hoạt động quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa
đựng những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được sự đồng ý của
chủ sở hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đó.
2. Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sản phẩm quảng cáo thương
mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mình với
hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại
sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.
Điều 23. Bảo vệ trẻ em trong
hoạt động quảng cáo thương mại
1. Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa là sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ em phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về
kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em.
2. Không được lợi dụng sự thiếu hiểu biết và thiếu
kinh nghiệm của trẻ em để đưa vào nội dung sản phẩm quảng cáo các thông tin sau
đây:
a) Làm giảm niềm tin của trẻ em vào gia đình và xã
hội;
b) Trực tiếp đề nghị, khuyến khích trẻ em yêu cầu
cha mẹ hoặc người khác mua hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo;
c) Thuyết phục trẻ em về việc sử dụng hàng hóa, dịch
vụ được quảng cáo sẽ có lợi thế hơn những trẻ em không sử dụng hàng hóa, dịch vụ
được quảng cáo;
d) Tạo cho trẻ em suy nghĩ, lời nói, hành động trái
với đạo đức, thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự
phát triển bình thường của trẻ em.
Điều 24. Quảng cáo thương mại
đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến y tế
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên
quan đến dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế,
phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật về y tế.
Điều 25. Quảng cáo thương mại
đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng
Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên
quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống
vật nuôi, giống cây trồng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên
quan và không được chứa đựng các nội dung sau:
1. Khẳng định về tính an toàn, tính không độc hại
nhưng không có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Khẳng định về hiệu quả và tính năng của thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống
cây trồng nhưng không có cơ sở khoa học.
3. Sử dụng tiếng nói, chữ viết hoặc hình ảnh vi phạm
quy trình và phương pháp sử dụng an toàn thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 26. Quảng cáo thương mại
đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất
lượng hàng hóa
Ngoài những loại hàng hóa không thuộc diện phải áp
dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng hàng hóa, thương nhân chỉ được
phép quảng cáo thương mại đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật tương ứng sau khi hàng hóa đó được cấp giấy chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
được công bố tiêu chuẩn chất lượng.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 27. Trách nhiệm đối với nội
dung sản phẩm quảng cáo thương mại
1. Thương nhân kinh doanh quảng cáo thương mại phải
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu nội dung sản phẩm quảng cáo của mình vi
phạm các nội dung quảng cáo bị cấm tại Luật Thương mại và các nội dung về sản
phẩm quảng cáo được quy định tại Nghị định này; phải chấp hành đúng các quy định
về sử dụng phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý các phương tiện
thông tin đại chúng, phương tiện truyền tin, báo điện tử và các loại xuất bản
phẩm chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo thương mại được quảng cáo trên
phương tiện quảng cáo mà mình quản lý.
Điều 28. Đình chỉ thực hiện quảng
cáo thương mại
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại phối hợp
với cơ quan cấp phép thực hiện quảng cáo đình chỉ quảng cáo thương mại trong
trường hợp phát hiện nội dung sản phẩm quảng cáo thương mại vi phạm quy định của
pháp luật.
2. Trong trường hợp quảng cáo thương mại bị đình chỉ,
thương nhân có sản phẩm quảng cáo thương mại và cơ quan quản lý phương tiện quảng
cáo có nghĩa vụ tuân thủ quyết định của các cơ quan quản lý nhà nước nêu tại khoản
1 Điều này.
Chương 4.
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM
THƯƠNG MẠI
MỤC 1. HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRƯNG
BÀY, GIỚI THIỆU TẠI HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 29. Ghi nhãn hàng hóa đối
với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về
ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Điều 30. Trưng bày hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật phải được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được
trưng bày để so sánh với hàng thật phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
3. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi
được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ.
Điều 31. Sử dụng tên, chủ đề của
hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề
hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm
thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa,
dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội
chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề
của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp
với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
Điều 32. Cấp giải thưởng, chứng
nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ, chứng nhận uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
Việc cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh
hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc
cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 33. Tạm nhập tái xuất
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất
tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ TỔ CHỨC, THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 34. Tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại tại Việt Nam
1. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải
được đăng ký tại Sở Thương mại, nơi dự kiến tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có
liên quan đến thương mại chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ
chức hội chợ, triển lãm. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại thì Sở Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, Sở Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa
chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại đó.
4. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 3
Điều này không đạt kết quả, Sở thương mại quyết định xác nhận đăng ký cho một
thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
tương tự đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc
hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại phải có văn bản báo cáo Sở Thương mại về kết quả việc tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký tại Sở Thương mại.
Điều 35. Thay đổi, bổ sung nội
dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan
đến thương mại phải gửi văn bản đến Sở Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi)
ngày đến 45 (bốn lăm) ngày, trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại,
tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi,
bổ sung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không
xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại, Sở Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời
hạn nêu tại khoản này.
Điều 36. Tổ chức cho thương
nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được đăng ký tại Bộ
Thương mại trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký
tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức. Trong
trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp
thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại
thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Trường hợp việc hiệp thương theo quy định tại khoản
3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định xác nhận cho một thương
nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức cho thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự ở nước
ngoài;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết
thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ
Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.
6. Thương nhân tự tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định
tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
Điều 37. Thay đổi, bổ sung nội
dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ Thương mại chậm nhất từ 30
(ba mươi) ngày đến 45 (bốn lăm) ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi,
bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ.
Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương mại phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
Điều 38. Nội dung đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại
Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định
này bao gồm:
1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ,
triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu
tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của pháp luật.
3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của
hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra
1. Trong quá trình thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại, cá nhân
hoạt động thương mại độc lập phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
xúc tiến thương mại phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và
tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng việc kiểm
tra, thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động xúc tiến
thương mại tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây ra thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý vi phạm
Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại, cá nhân hoạt động thương mại vi phạm Nghị định này, tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Khiếu nại, tố cáo
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến
thương mại, cá nhân hoạt động thương mại có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các
quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của cán bộ, công
chức nhà nước. Việc khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành3
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
1999 về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 43. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
1 Nghị định số 68/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định
số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,"
2 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số
37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2009
3 Điều 2 và Điều 3
của Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 2009.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./."