BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP CHỨNG NHẬN VÀ THỦ TỤC NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU KIM CƯƠNG
THÔ NHẰM THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
Thông tư số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày
23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn
việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim
cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận
Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 6 tháng 8 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày
03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục
nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2012;
Thông tư số 25/2012/TT-BCT ngày 17
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
số 14/2009/TTLT-BCT- BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương
thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2012.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy
trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Việt Nam tham
gia Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu kim cương thô;
Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng
dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley như sau1:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc
cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm mục đích thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận quy trình
Kimberley (sau đây gọi tắt là Quy chế Chứng nhận KP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
thương nhân tham gia kinh doanh hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu kim cương thô.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
1. Kim cương xung đột là kim cương
thô do các tổ chức phiến loạn hoặc các đồng minh của tổ chức phiến loạn sử dụng
để tài trợ cho các cuộc xung đột chống lại các chính quyền
hợp pháp, như nêu trong những nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc (HĐBALHQ) đã ban hành từ trước đến nay và hiện vẫn còn hiệu lực, hoặc
trong những nghị quyết tương tự khác của HĐBALHQ mà có thể
sẽ được thông qua trong tương lai, cũng như được nêu và được thừa nhận trong
Nghị quyết 55/56 của Đại hội đồng Liên hợp quốc (ĐHĐLHQ), hoặc trong những nghị quyết tương tự khác của ĐHĐLHQ mà có thể sẽ được thông qua
trong tương lai;
2. Nước xuất xứ (Country of origin) là nước mà kim cương thô được khai thác hoặc chiết xuất;
3. Nước xuất khẩu (Country of
provenance) là nước thành viên cuối cùng mà từ đó kim cương thô được xuất khẩu,
như được ghi trong chứng từ nhập khẩu;
4. Kim cương là loại khoáng sản tự
nhiên được cấu thành chủ yếu từ các-bon tinh thể nguyên chất
sắp xếp đẳng thước, thang độ cứng Mohs (trầy xước) bằng
10, có trọng lượng riêng xấp xỉ bằng 3,52 và có chỉ số
khúc xạ bằng 2,42;
5. Cơ quan quản lý xuất khẩu là cơ
quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước xuất
khẩu có quyền xác nhận vào Giấy chứng nhận quy trình Kimberley;
6. Cơ quan quản lý nhập khẩu là cơ
quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền của nước nhập
khẩu thực hiện các thủ tục nhập khẩu và kiểm tra Giấy chứng nhận quy trình
Kimberley kèm theo lô hàng đó;
7. Giấy chứng nhận quy trình
Kimberley (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận KP) là tài
liệu có thuộc tính chống làm giả có kích thước và định dạng đặc thù, chứng nhận
một lô hàng kim cương thô tuân thủ các yêu cầu của Quy chế Chứng nhận KP;
8. Kiện hàng là một hoặc nhiều viên
kim cương được đóng gói với nhau và không có định dạng cụ thể;
9. Kiện hàng tạp xứ là kiện hàng gồm
các viên kim cương có nguồn gốc từ hai hay nhiều nước khác nhau, được trộn lẫn
với nhau;
10. Nước thành viên là một quốc gia
hoặc một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực mà tại đó Quy chế Chứng nhận KP có hiệu
lực;
11. Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực
là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền được trao quyền về các vấn đề
mà Quy chế Chứng nhận KP điều chỉnh;
12. Kim cương thô là kim cương chưa
được chế tác hoặc chỉ mới được cắt, chẻ, hoặc để nguyên và thuộc các phân nhóm 7102.10, 7102.21 và 7102.31 trong Hệ thống
mã HS;
13. Lô hàng là một
hoặc nhiều kiện hàng được xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Điều 4. Kim cương
thô bị cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu
Nghiêm cấm việc
nhập khẩu, xuất khẩu kim cương xung đột.
Điều 5. Điều kiện
nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô
1. Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu,
xuất khẩu kim cương thô với các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP (Phụ lục I). Trong trường hợp danh sách các nước thành viên của
Quy chế Chứng nhận KP có sự thay đổi, Bộ Công Thương có
trách nhiệm cập nhật, sửa đổi và bổ sung.
2. Các lô hàng
kim cương thô chỉ được phép xuất khẩu tới nước thành viên khi có Giấy chứng nhận
KP (Phụ lục II) hợp lệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Các lô hàng kim cương thô chỉ được phép nhập khẩu từ nước
thành viên khi có Giấy Chứng nhận KP hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là thành
viên cấp.
4. Các lô hàng kim cương thô nhập khẩu,
xuất khẩu phải được vận chuyển trong các công-ten-nơ chống trộm cắp và dấu niêm phong không bị phá.
Điều 6. Quá cảnh
lô hàng kim cương thô
Thương nhân không phải xuất trình Giấy
chứng nhận KP và không phải thực hiện bất cứ thủ tục nào quy định tại Mục II hoặc Mục III của Thông tư này khi lô hàng
kim cương thô quá cảnh qua lãnh thổ của Việt Nam nhưng phải
tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quá cảnh hàng hóa.
Điều 7. Cơ quan
xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP
Cơ quan xác nhận nhập khẩu cho các lô
hàng kim cương thô nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP cho
các lô hàng kim cương thô xuất khẩu là Phòng quản lý xuất
nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Phòng quản lý xuất
nhập khẩu). Thông tin chi tiết của các Phòng quản lý xuất nhập khẩu được quy định
tại Phụ lục III.
Điều 8. Trách nhiệm
của người nhập khẩu và người xuất khẩu kim cương thô
Người nhập khẩu và người xuất khẩu
kim cương thô có trách nhiệm:
1. Lập và nộp hồ sơ thương nhân cho
Phòng quản lý xuất nhập khẩu;
2. Lập và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị
xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cho Phòng quản lý xuất
nhập khẩu;
3. Chứng minh kim cương thô nhập khẩu
được nhập khẩu từ các nước thành viên của Quy chế Chứng nhận KP, kim cương thô
xuất khẩu được xuất khẩu tới các nước thành viên của Quy
chế Chứng nhận KP và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phòng quản lý xuất nhập khẩu
trong việc xác minh xuất xứ hàng hóa;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của nội dung khai trong hồ sơ thương nhân và hồ sơ đề
nghị xác nhận nhập khẩu hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP cũng như xuất xứ của
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, kể cả trong trường hợp ủy
quyền;
5. Báo cáo kịp thời cho Phòng quản lý
xuất nhập khẩu tại nơi thương nhân đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP về những
lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối mặc dù đã được cấp Giấy
chứng nhận KP của Việt Nam (nếu có);
6. Lưu trữ chứng
từ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, liệt kê tên của khách mua hoặc người bán, số
giấy phép của khách mua hoặc người bán, số lượng và giá trị kim cương đã bán,
xuất khẩu hoặc mua, nhập khẩu và các chứng từ khác trong thời hạn năm (05) năm
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Trách nhiệm
của Phòng quản lý xuất nhập khẩu
Phòng quản lý xuất nhập khẩu có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn thương
nhân nếu được yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương
nhân và hồ sơ đề nghị xác nhận nhập khẩu hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
KP;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản
phẩm khi cần thiết;
4. Xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng
nhận KP;
5. Lưu trữ hồ sơ xác nhận nhập khẩu
hoặc cấp Giấy chứng nhận KP trong thời hạn năm (05) năm;
6. Lưu trữ tất cả các thông tin chi
tiết về những lô hàng kim cương thô xuất khẩu, nhập khẩu trong cơ sở dữ liệu
máy vi tính;
7. Gửi mẫu chữ ký của những người được
ủy quyền ký Giấy chứng nhận KP và mẫu con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu
cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương;
8. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng
nhận KP theo thẩm quyền;
9. Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu liên
quan đến Giấy chứng nhận KP;
10. Trao đổi các thông tin liên quan
đến việc đăng ký hồ sơ thương nhân và các vấn đề khác có liên quan đến việc xác
nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP;
11. Thực hiện chế độ báo cáo và các
yêu cầu khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan Hải quan
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm:
1. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập
khẩu kim cương thô theo quy định;
2. Lưu trữ hồ sơ của các lô hàng kim
cương thô nhập khẩu và xuất khẩu trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
3. Lưu trữ tất cả các thông tin chi
tiết về những lô hàng kim cương thô trong cơ sở dữ liệu
máy vi tính;
4. Phối hợp với Bộ Công Thương giải quyết
các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý nhập khẩu và xuất khẩu kim cương
thô.
Điều 11. Đăng ký
hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị xác nhận nhập khẩu đối
với các lô hàng kim cương thô nhập khẩu và đề
nghị cấp Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất
khẩu lần đầu tiên chỉ được xem xét giải quyết các thủ tục nêu trên sau khi đã
hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương
nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu và đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận KP và con dấu của thương nhân (Phụ lục IV);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản
chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất, gia
công của thương nhân (Phụ lục V);
đ) Địa chỉ, quốc tịch và/hoặc nơi cư trú của thương nhân.
2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương
nhân phải được thông báo cho các Phòng quản lý xuất nhập
khẩu nơi đã đăng ký trước khi đề nghị xác nhận nhập khẩu
và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP. Trong trường hợp không có thay đổi gì, hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập
nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp đề nghị xác nhận
nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi khác với nơi đã đăng ký hồ
sơ thương nhân trước đây, người đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị cấp Giấy
chứng nhận KP phải cung cấp những lý do thích hợp bằng văn
bản nêu rõ lý do không đề nghị xác nhận nhập khẩu và đề nghị
cấp Giấy chứng nhận KP tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó. Sau khi
được chấp nhận đăng ký hồ sơ thương nhân tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu khác
với nơi đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó, thương nhân phải đăng ký mới hồ sơ
thương nhân.
II. THỦ TỤC NHẬP KHẨU KIM CƯƠNG
THÔ
Điều 12. Thủ tục
nhập khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu
kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ
sau:
a)2 Một (01) bản
sao Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản sao
này có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người
được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để
đối chiếu).
b) Các giấy tờ khác
theo quy định của pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra lô hàng kim cương thô để
xác định rằng tình trạng bao bì nguyên vẹn, nguyên chì và
nguyên niêm phong;
b) Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế
hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô nhập khẩu
phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP và thông tin do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cung cấp (nếu có);
c) Lưu một (01) bản sao Giấy chứng nhận
KP có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân
trong bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu;
d) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô nhập khẩu, cơ
quan Hải quan sẽ cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu gồm ba (03) bản theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này. Một (01) bản gửi cho Phòng quản
lý xuất nhập khẩu khu vực, một (01) bản lưu hồ sơ hàng nhập
khẩu của cơ quan Hải quan, một (01) bản gửi cho thương nhân. Cơ quan Hải quan sẽ
gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của
Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực (theo Phụ lục III đính kèm) và địa chỉ
kimberleyvn@moit.gov.vn với nội dung về Giấy chứng nhận KP
và Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu. Thư điện tử bao
gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ, nước xuất
khẩu, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu của Giấy chứng nhận KP.
Điều 13. Thủ tục
xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập khẩu
1. Đối với
thương nhân
Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày được cơ quan Hải quan cấp Giấy xác nhận kim cương thô nhập khẩu, thương
nhân nhập khẩu kim cương thô phải xác nhận nhập khẩu tại Phòng quản lý xuất nhập
khẩu và phải nộp các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị xác nhận nhập khẩu kim
cương thô. Thương nhân phải cam kết trong đơn là kim cương
thô nhập khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu
của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương
nhân);
b) Giấy chứng nhận KP gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;
c) Giấy xác nhận kim cương thô nhập
khẩu do cơ quan Hải quan cấp;
d) Tờ khai Hải quan nhập khẩu có xác
nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký và
đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc
người được ủy quyền của thương nhân, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng đồng thời có kèm bản chính để
đối chiếu).
2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu
a) Sau khi nhận được các giấy tờ nêu
tại khoản 1 Điều 13 và thư điện tử của cơ quan Hải quan,
các Phòng quản lý xuất nhập khẩu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được các giấy tờ nêu trên cùng với email của cơ quan Hải quan đầy đủ và hợp lệ, có trách nhiệm xác nhận
nhập khẩu vào phần bên phải của Giấy chứng nhận KP và ba
(03) bản sao này;
b) Đối với ba (03) bản sao Giấy chứng
nhận KP, sau khi xác nhận, Phòng quản
lý xuất nhập khẩu lưu một (01) bản, một (01) bản gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu (Bộ
Công Thương) và một (01) bản gửi cho thương nhân. Bản gốc
Giấy chứng nhận KP được Phòng quản lý xuất nhập khẩu cắt làm hai phần, phần xác nhận nhập khẩu gửi cho cơ quan cấp Giấy
chứng nhận KP của nước xuất khẩu, phần xác nhận của nước xuất khẩu lưu trữ tại
Phòng quản lý xuất nhập khẩu để tham chiếu khi cấp Giấy chứng nhận KP cho các
lô hàng xuất khẩu của thương nhân;
c) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày xác nhận nhập khẩu vào Giấy chứng nhận KP (bản gốc),
Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử tới
cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu nội dung Giấy chứng nhận KP đã xác nhận
nhập khẩu đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo địa chỉ:
kimberleyvn@moit.gov.vn để theo dõi. Thư điện tử bao gồm
các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu, người
xuất khẩu và số hiệu Giấy chứng nhận KP.
III. THỦ TỤC XUẤT
KHẨU KIM CƯƠNG THÔ
Điều 14. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận KP
1. 3 Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận KP đối với các lô hàng kim cương thô xuất
khẩu phải nộp cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu những giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận KP. Trong đơn thương nhân cam kết kim
cương thô xuất khẩu không phải là kim cương xung đột (bản chính có chữ ký và đóng dấu của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân);
b) Bản khai hoàn chỉnh Giấy chứng nhận
KP theo hướng dẫn tại Phụ lục VII
gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao;
c) Giấy chứng nhận KP do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đã được Phòng quản lý xuất
nhập khẩu xác nhận nhập khẩu;
d) Hóa đơn thương
mại (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm
bản chính để đối chiếu);
đ) Phiếu đóng
gói (bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu
hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm
bản chính để đối chiếu);
e) Hợp đồng gia
công và định mức gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan (bản sao có chữ ký và
đóng dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để
đối chiếu).
2. Đối với Phòng quản lý xuất nhập khẩu
a) Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp
Giấy chứng nhận KP cho thương nhân trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ thời
điểm chấp nhận bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận KP đầy đủ và hợp lệ.
b) Một bộ Giấy chứng nhận KP bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Mỗi Giấy chứng
nhận KP mang số tham chiếu riêng.
c) Bản gốc Giấy chứng nhận KP do
thương nhân gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan có thẩm quyền của nước
thành viên nhập khẩu. Một (01) bản sao do Phòng quản lý xuất nhập khẩu lưu. Hai
(02) bản sao còn lại giao cho thương nhân giữ. Trong trường hợp do yêu cầu
của nước thành viên nhập khẩu, thương nhân có thể đề nghị Phòng
quản lý xuất nhập khẩu cấp nhiều hơn ba (03) bản sao.
d) Trong trường hợp cần thiết, Phòng
quản lý xuất nhập khẩu cũng có thể tiến
hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra
trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp Giấy chứng nhận KP hoặc
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các Giấy chứng nhận KP đã cấp
trước đó. Kết quả kiểm tra này phải
được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận KP ký. Trong trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận KP không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu
rõ lý do. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận KP đối với trường
hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị
cấp nộp hồ sơ đầy đủ.
đ) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày thương nhân nộp tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan, Phòng quản lý xuất nhập khẩu thông báo bằng thư điện tử
tới cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu nội dung Giấy
chứng nhận KP đã cấp, đồng thời gửi cho Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương theo
địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn để theo dõi. Thư điện tử
bao gồm các thông tin về trọng lượng, trị giá, nước xuất xứ hoặc nước xuất khẩu,
người nhập khẩu, số hiệu Giấy chứng
nhận KP.
Điều 15. Thủ tục
xuất khẩu kim cương thô tại cơ quan Hải quan
1. Đối với thương nhân
Thương nhân khi làm thủ tục xuất
khẩu kim cương thô phải nộp cho cơ quan Hải
quan những giấy tờ sau:
a) Bản gốc và một
(01) bản sao Giấy chứng nhận KP do
Phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp.
b) Các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật về Hải quan.
2. Đối với cơ quan Hải quan
a) Kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế
hàng hóa để đảm bảo rằng lô hàng kim cương thô xuất khẩu
phù hợp với thông tin trong Giấy chứng nhận KP:
b) Sau khi kiểm tra đối chiếu, cơ
quan Hải quan trả lại bản gốc cho thương nhân và lưu bản sao Giấy chứng nhận KP
trong bộ hồ sơ hải quan xuất khẩu;
c) Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng kim cương thô xuất khẩu, cơ
quan Hải quan sẽ gửi một bản thông báo bằng thư điện tử tới địa chỉ giao dịch thư điện tử của Phòng quản lý xuất
nhập khẩu và địa chỉ kimberleyvn@moit.gov.vn với nội dung về Giấy chứng
nhận KP. Thư điện tử bao gồm những thông tin chi tiết như trọng lượng, trị giá,
nước xuất xứ, người xuất khẩu, người nhập khẩu và số hiệu
của Giấy chứng nhận KP.
Điều 15a. 4 Nộp tờ khai hải quan và vận tải đơn
1. Thương nhân phải nộp cho Phòng quản
lý xuất nhập khẩu tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và
vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải tương đương (bản sao có chữ ký và đóng dấu
xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của thương nhân đồng thời có kèm bản chính để đối chiếu) trong
vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô
hàng kim cương thô xuất khẩu.
2. Trong trường hợp thương nhân vi phạm
quy định của khoản 1 Điều này, Phòng Quản lý xuất nhập khẩu xem xét tạm ngừng cấp
Giấy chứng nhận KP cho các lô hàng xuất khẩu tiếp theo của thương nhân. Đồng thời,
Bộ Công Thương sẽ gửi công văn thông báo tới cơ quan Hải quan về vi phạm của
thương nhân để cơ quan Hải quan xem xét tạm ngừng làm thủ tục hải quan cho các
lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu kim cương thô tiếp theo của thương nhân”.
Điều 16. Hiệu Iực
của Giấy chứng nhận KP
Giấy chứng nhận
KP có hiệu lực trong vòng hai (02) tháng kể từ ngày cấp.
Trong trường hợp lô hàng kim cương thô đã được cấp Giấy chứng nhận KP nhưng
chưa được xuất khẩu trong khoảng thời gian đó, thương nhân phải trả lại Giấy chứng
nhận KP cho Phòng quản lý xuất nhập khẩu nơi đã cấp Giấy
chứng nhận KP đó.
IV. CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều 17. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương, cơ quan đầu mối quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận nhập khẩu hoặc cấp Giấy chứng nhận KP để đảm bảo việc
xác nhận nhập khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP được thực hiện
đúng quy định;
2. Thông báo cho các nước thành viên,
thông qua nước chủ tịch, mẫu và đặc điểm Giấy Chứng nhận KP của Việt Nam; mẫu
chữ ký của cán bộ và con dấu của Phòng quản lý xuất nhập khẩu được ủy quyền cấp Giấy Chứng nhận KP;
3. Chuyển mẫu chữ ký của cán bộ và
con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KP của các nước thành
viên cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
4. Cung cấp cho các nước thành viên
khác, thông qua nước chủ tịch, các thông tin bằng tiếng Anh về các văn bản quy
phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến việc thực thi các quy định của Quy chế
Chứng nhận KP, đồng thời cập nhật những thông tin đó khi được yêu cầu;
5. Tổng hợp và sẵn sàng cung cấp cho
các nước thành viên khác, thông qua nước chủ tịch, số liệu thống kê phù hợp với
các nguyên tắc quy định tại Quy chế Chứng nhận KP;
6. Trao đổi kinh nghiệm và các thông
tin liên quan khác, kể cả thông tin và kinh nghiệm về việc tự đánh giá, để đạt
được hiệu quả tối ưu trong các trường hợp cụ thể khi thực thi các quy định của
Quy chế chứng nhận KP;
7. Ưu tiên xem xét các yêu cầu
từ các nước thành viên khác về việc hỗ trợ
tăng cường thực hiện Quy chế Chứng nhận KP trong phạm vi
lãnh thổ của các nước đó;
8. Thông báo cho nước thành viên
khác, thông qua nước chủ tịch, nếu thấy rằng văn bản quy
phạm pháp luật của nước đó không đảm bảo việc loại trừ kim cương xung đột trong
hoạt động xuất khẩu tại nước thành viên đó;
9. Hợp tác với
các nước thành viên khác để giải quyết những vấn đề phát
sinh từ những tình huống không lường trước có thể dẫn đến việc không đáp ứng được
các yêu cầu tối thiểu về ban hành hoặc chấp nhận Giấy chứng nhận KP, đồng thời thông báo cho tất cả các nước thành viên khác khi gặp phải những
vấn đề đó và các biện pháp giải quyết;
10. Hợp tác chặt
chẽ với các cơ quan hành pháp và các cơ quan Hải quan của các nước thành viên;
11. Thông báo tên của các cá nhân hay
công ty bị kết án do vi phạm các quy định của Quy chế Chứng nhận KP cho tất cả
các nước thành viên khác thông qua nước chủ tịch;
12. Khuyến khích việc mua bán kim
cương thô bằng việc sử dụng hệ thống ngân hàng chính thức
và chứng minh được bằng các tài liệu có thể thẩm tra.
Điều 18. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn thủ tục hải quan và kiểm
tra hải quan các lô hàng kim cương thô xuất nhập khẩu theo quy định;
2. Hướng dẫn và
thực hiện chế độ báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu kim cương thô;
3. Giải quyết các vướng mắc phát sinh
và giải quyết các khiếu nại có liên quan đến việc xuất nhập khẩu kim cương thô;
4. Hợp tác với các cơ quan có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều
tra xác minh về kim cương thô xuất nhập khẩu;
5. Phối hợp triển khai thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn của nước thành viên.
Điều 19. Chế độ
báo cáo cập nhật thông tin
1. Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu phải thực hiện chế độ cập nhật
thông tin hàng quý theo mẫu do Bộ Công Thương quy định về tình hình xác nhận nhập
khẩu và cấp Giấy chứng nhận KP và gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu,
Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn.
2. Bộ Tài chính thực hiện chế độ cập
nhật thông tin hàng quý về tình hình nhập khẩu, xuất khẩu các lô hàng kim cương
thô theo mẫu do Bộ Công Thương quy định và gửi về Bộ Công Thương bằng thư điện tử tới địa chỉ: kimberleyvn@moit.gov.vn.
3. Căn cứ số liệu các Phòng quản lý
xuất nhập khẩu và Bộ Tài chính cung cấp, Bộ Công Thương tổng hợp số liệu và báo
cáo Nhóm công tác về số liệu của Quy chế Chứng nhận KP.
V. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH5
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn
việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn
có liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, tùy vào tính chất vụ việc, các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương hoặc Bộ Tài chính theo các địa chỉ sau để giải quyết:
Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu)
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2.2205444
Fax: 04.2.2202525
Bộ Tàì chính (Tổng cục Hải quan, Vụ Giám sát quản lý)
162 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà
Nội
Điện thoại: 04.3.8720121
Fax: 04.3.8725909
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, Cục XNK.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA QUY CHẾ
CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH KIMBERLEY
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ
Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các
quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley)
TT
|
Tên nước thành viên
|
Chữ viết tắt
|
1
|
Angola
|
AO
|
2
|
Armenia
|
AM
|
3
|
Australia
|
AU
|
4
|
Bangladesh
|
BD
|
5
|
Belarus
|
BY
|
6
|
Botswana
|
BW
|
7
|
Brazil
|
BR
|
8
|
Canada
|
CA
|
9
|
Central African Republic
|
CF
|
10
|
China, People’s
Republic of
|
CN
|
11
|
Congo,
Democratic Republic of
|
CD
|
12
|
Congo, Republic
of
|
CG
|
13
|
Croatia
|
HR
|
14
|
European Community
|
EC
|
15
|
Ghana
|
GH
|
16
|
Guinea
|
GN
|
17
|
Guyana
|
GY
|
18
|
India
|
IN
|
19
|
Indonesia
|
ID
|
20
|
Israel
|
IL
|
21
|
Japan
|
JP
|
22
|
Korea, Republic
of
|
KR
|
23
|
Lao, Democratic
Republic of
|
LA
|
24
|
Lebanon
|
LB
|
25
|
Lesotho
|
LS
|
26
|
Liberia
|
LR
|
27
|
Malaysia
|
MY
|
28
|
Mauritius
|
MU
|
29
|
Mexico
|
MX
|
30
|
Namibia
|
NA
|
31
|
New Zealand
|
NZ
|
32
|
Norway
|
NO
|
33
|
Russian Federation
|
RU
|
34
|
Sierra Leone
|
SL
|
35
|
Singapore
|
SG
|
36
|
South Africa
|
ZA
|
37
|
Sri Lanka
|
LK
|
38
|
Switzerland
|
CH
|
39
|
Tanzania
|
TZ
|
40
|
Thailand
|
TH
|
41
|
Togo
|
TG
|
42
|
Turkey
|
TR
|
43
|
Ukraine
|
UA
|
44
|
United Arab
Emirates
|
AE
|
45
|
United States
of America
|
US
|
46
|
Vietnam
|
VN
|
47
|
Zimbabwe
|
ZW
|
48
|
Chinese Taipei
|
TW
|
149
|
Swaziland
|
SZ
|
250
|
Ca-mê-run
|
CM
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số sổ BHXH: ……………..
BẢN QUÁ TRÌNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Mẫu này sử dụng đối với người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng)
Họ và tên: ………………………………………………………….. Nam (nữ)…………
Ngày tháng năm sinh: ..…../……./…….
Chức danh nghề, cấp bậc, chức vụ:
.......................................................................
Cơ quan, đơn vị:
.....................................................................................................
Nơi cư trú:
...............................................................................................................
Bị tai nạn lao động (bệnh nghề nghiệp) ngày …….
tháng …….. năm ………
I/ QUÁ TRÌNH ĐÓNG
BHXH
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Cấp bậc, chức vụ,
chức danh nghề, công việc; nơi làm việc (tên cơ quan, đơn vị, địa chỉ) đóng
BHXH bắt buộc hoặc địa chỉ nơi đóng BHXH tự nguyện
|
Thời gian đóng
BHXH
|
Mức đóng BHXH
|
Tiền lương, tiền
công hoặc thu nhập
|
Phụ cấp
|
Năm
|
Tháng
|
Chức vụ
|
TN nghề
|
TNVK
|
HSBL
|
Khu vực
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Thông tư số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01
năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của
Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ
Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết vào ngày 05 tháng 11 năm 2002 tại Interlaken,
Thụy Sĩ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông cáo số PK_P/006/05/2011 ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley về việc
công nhận Vương quốc Swaziland là thành viên của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley;
Thực hiện chỉ thị số 1600/2002/CT-QHQT-VPCP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Việt Nam tham gia Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kim cương thô;
Căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Thông tư số 25/2012/TT-BCT ngày 17
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên
tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng
dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương
thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy
trình Kimberley có căn cứ ban hành
như sau:
"Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung điều 3 Nghị định
số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quy chế chứng nhận Quy
trình Kimberley đối với kim cương thô được ký kết
vào ngày 05 tháng 11 năm
2002 tại Interlaken, Thụy Sĩ;
Căn cứ Thông báo ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch
Quy trình Kimberley về việc công nhận nước Cộng hòa
Ca-mê-run là thành viên của Quy trình Kimberley."
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1
của Thông tư số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công
Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ
tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định
của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 02 năm 2012
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập
khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của
Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2012
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số
01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn
việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương
thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế
Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012
5 Điều 5 của Thông tư số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày
03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng
dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập
khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của
Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 02 năm
2012, quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012.”
Điều 2 của Thông tư số 25/2012/TT-BCT
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp
chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định
của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10
năm 2012 quy định như sau:
"Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 31 tháng 10
năm 2012."
1 Số thứ tự này được bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công
Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6
năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc
cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương
thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế Chứng nhận Quy
trình Kimberley, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 02 năm 2012;
2 Số thứ tự này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
25/2012/TT-BCT ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6
năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc
cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các
quy định của Quy chế Chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2012.