BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT CẠNH TRANH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC CẠNH TRANH
Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh, có hiệu lực kể từ từ ngày 15 tháng 9 năm 2014, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử
lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu
lực kể từ từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực cạnh tranh1.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định
này quy định việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh.
2. Hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi
phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh;
b) Hành vi vi
phạm quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
c) Hành vi vi
phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và hiệp hội ngành nghề hoạt
động ở Việt Nam (sau đây gọi chung là hiệp
hội) được quy định tại Điều 2 của Luật Cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá
nhân khác thực hiện các hành vi được quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định
này.
Điều 3. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức cá nhân vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả
tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
3. Ngoài các
hình thức xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc cơ cấu
lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Buộc chia,
tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;
c) Buộc cải
chính công khai;
d) Buộc loại bỏ
những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) Buộc sử dụng
hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua
nhưng không sử dụng;
e) Buộc loại bỏ
những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc
phát triển kinh doanh;
g) Buộc khôi
phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
h) Buộc loại bỏ
các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
i) Buộc khôi
phục lại các điều khoản hợp đồng đã
thay đổi mà không có lý do chính đáng;
k) Buộc khôi
phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
Điều 4. Xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định về
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
1. Tiền phạt đối
với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh được xác định
theo tỷ lệ phần trăm doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào của hàng hóa, dịch
vụ liên quan đến hành vi vi phạm trong thời gian thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp vi phạm.
2. Trong trường
hợp không thể xác định được doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào của hàng
hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
tiền phạt được xác định theo tỷ lệ phần trăm tổng doanh thu của doanh nghiệp vi
phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Khi xác định
tiền phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào các thông tin, số liệu trong sổ sách tài chính, kế toán do doanh
nghiệp cung cấp. Trường hợp doanh
nghiệp không cung cấp hoặc cung
cấp thông tin, số liệu không đúng, cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ vào các thông tin, số liệu tự thu thập
hoặc các thông tin, số liệu sẵn có.
4. Tỷ lệ phần
trăm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền xác định
căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:
a) Mức độ gây
hạn chế cạnh tranh do hành vi vi phạm gây ra;
b) Mức độ thiệt
hại do hành vi vi phạm gây ra;
c) Khả năng
gây hạn chế cạnh tranh của các đối tượng vi phạm;
d) Thời gian
thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Phạm vi thực
hiện hành vi vi phạm;
e) Khoản lợi
nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
g) Các yếu tố
cần thiết khác trong từng vụ việc cụ thể.
5. Đối với mỗi
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của Nghị định số
116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh, mức
tiền phạt xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh giảm hoặc
tăng tương ứng 15%.
6. Trong mọi
trường hợp, mức tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
không được vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với hành vi đó được quy định tại Mục
1, Mục 2 và Mục 3 Chương II của Nghị định này.
Điều 5. Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định về
cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác
1. Mức tiền phạt
tối đa đối với hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức tiền phạt
quy định tại Mục 4, Mục 5 Chương II của Nghị định này là mức áp dụng đối với
hành vi vi phạm do tổ chức thực
hiện. Cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức tiền phạt đối với cá nhân bằng một
phần hai lần mức tiền phạt đối với tổ chức.
3. Mức tiền phạt
cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm pháp luật về cạnh tranh
khác là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu
có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm
quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung
tiền phạt.
4. Đối với mỗi
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của Nghị định số
116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh, mức
tiền phạt xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này được điều chỉnh giảm hoặc
tăng tương ứng 15%.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh gây ra
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường.
2. Việc bồi
thường thiệt hại quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định
điều tra trong trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Thời hiệu khiếu
nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong trường hợp cơ
quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh
tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh là 2 năm kể từ ngày
hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM,
HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Thỏa thuận áp dụng thống
nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng;
b) Thỏa thuận tăng giá hoặc
giảm giá ở mức cụ thể;
c) Thỏa thuận áp dụng
công thức tính giá chung;
d) Thỏa thuận duy trì tỷ
lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
đ) Thỏa thuận không chiết khấu giá hoặc áp dụng
mức chiết khấu giá thống nhất;
e) Thỏa thuận dành hạn mức
tín dụng cho khách hàng, trừ trường hợp thỏa
thuận dành hạn mức tín dụng cho khách hàng trong hoạt động cho vay
hợp vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g) Thỏa thuận không giảm
giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thỏa thuận;
h) Thỏa thuận sử dụng mức
giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán bắt đầu.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Tịch thu khoản
lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ
những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp
đồng hoặc giao dịch kinh doanh.
Điều 9. Hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận
về số lượng hoặc địa điểm mua, bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận mỗi bên
tham gia thỏa thuận chỉ được
mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một
số nguồn cung cấp nhất định.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Hành vi thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng,
khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng
doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường
liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận cắt, giảm số
lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó;
b) Thỏa thuận ấn định số
lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 11. Hành vi thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ,
hạn chế đầu tư
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận thống nhất
mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử
dụng;
b) Thỏa thuận không đưa
thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở
rộng phát triển khác.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 12. Hành vi thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện
ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận
các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận áp đặt cho
doanh nghiệp khác một trong các điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ: Hạn
chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác;
mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại
lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về địa điểm bán lại
hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều
kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy
định của pháp luật; hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều
kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về hình
thức, số lượng hàng hóa được cung cấp;
b) Thỏa thuận ràng buộc
doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hóa,
dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa
thuận phải mua hàng hóa,
dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm
một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 13. Hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp
khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận không giao
dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận;
b) Thỏa thuận cùng yêu cầu,
kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
không tham gia thỏa thuận;
c) Thỏa thuận cùng mua,
bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ
để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không
thể tham gia thị trường liên quan;
d) Thỏa thuận cùng yêu cầu,
kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt
đối xử khi mua, bán hàng hóa của
doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận theo
hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp này;
đ) Thỏa thuận cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp
không tham gia thỏa thuận không
thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 14. Hành vi thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp
không phải là các bên của thỏa thuận
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Thỏa thuận không giao
dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận và cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không
mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận không giao
dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận và cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh
nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường liên quan.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 15. Hành vi thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng
thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi
trong đấu thầu sau đây:
a) Thỏa thuận về việc một
hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận rút
khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên
trong thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận về việc một
hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận gây
khó khăn cho các bên không tham gia thỏa
thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không ký
hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác;
c) Thỏa thuận về việc các
bên tham gia thỏa thuận thống
nhất đưa ra những mức giá không có tính cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh
nhưng kèm theo những điều kiện mà bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định
trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng thầu;
d) Thỏa thuận về việc các
bên tham gia thỏa thuận xác định
trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ
TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 16. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản
lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ
những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh
liên quan;
c) Buộc cơ cấu
lại doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Điều 17. Hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất
hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Áp đặt giá
mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Ấn định giá
bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng,
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định
này.
Điều 18. Hành vi hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới
hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho
khách hàng
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cắt, giảm
lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường liên quan so với lượng hàng hóa,
dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến động lớn về quan hệ
cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa; không có sự cố lớn
về kỹ thuật hoặc không có tình trạng khẩn cấp;
b) Ấn định lượng
cung ứng hàng hóa, dịch vụ ở mức đủ
để tạo sự khan hiếm trên thị trường;
c) Găm hàng lại
không bán để gây mất ổn định thị trường;
d) Chỉ cung ứng
hàng hóa, dịch vụ trong một hoặc một
số khu vực địa lý nhất định;
đ) Chỉ mua
hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số
nguồn cung nhất định trừ trường hợp các nguồn cung khác không đáp ứng được những
điều kiện hợp lý và phù hợp với
tập quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra;
e) Mua sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc
không sử dụng;
g) Đe dọa hoặc
ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ phải dừng hoặc hủy
bỏ việc nghiên cứu đó.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Các hình thức
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
2 Điều 16 của Nghị định này;
b) Buộc sử dụng
hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua
nhưng không sử dụng;
c) Buộc loại bỏ
những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc
phát triển kinh doanh;
c) Buộc khôi
phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở.
Điều 19. Hành vi áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch
như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi phân biệt đối xử với
các doanh nghiệp về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng
trong những giao dịch mua, bán hàng hóa,
dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng hóa, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp
vào vị trí cạnh tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp khác.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20. Hành vi áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng
mua, bán hànghóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt cho
doanh nghiệp khác điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hóa, dịch vụ: Hạn chế về sản
xuất, phân phối hàng hóa khác;
mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại
lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về địa điểm bán lại
hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều
kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về khách
hàng mua hàng hóa để bán lại,
trừ những hàng hóa thuộc danh mục
mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của
pháp luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp.
b) Ràng buộc
doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hóa,
dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa
thuận phải mua hàng hóa,
dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm
một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 21. Hành vi ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ
cạnh tranh mới
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Yêu cầu
khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới;
b) Đe dọa hoặc
cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân phối những
mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới;
c) Bán
hàng hóa với mức giá đủ để đối
thủ cạnh tranh mới không thể gia nhập thị trường nhưng không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định
về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 22. Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau
đây:
a) Các hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18,
Khoản 1 Điều 19, Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 21 của Nghị định
này;
b) Áp đặt các điều
kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Đơn phương
thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện
pháp chế tài nào;
d) Đơn phương
thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều
kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp
đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lạm dụng vị trí độc
quyền có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản
lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ
những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh
liên quan;
c) Buộc khôi
phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ
các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
đ) Buộc khôi
phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
e) Buộc khôi
phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không
có lý do chính đáng.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 23. Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền doanh
nghiệp nhận sáp nhập đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và
doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi sáp nhập
bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhận sáp nhập có thể bị
buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập.
Điều 24. Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền
doanh nghiệp được hình thành sau hợp nhất đến 10% tổng doanh thu trong năm tài
chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất
đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp hợp nhất có thể bị
áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất;
b) Buộc chia,
tách doanh nghiệp hợp nhất.
Điều 25. Hành vi mua lại doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị mua lại đối với hành vi mua lại một phần
hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tại Điều 18 của
Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp mua lại còn có thể
bị buộc phải bán lại phần tài sản mà doanh nghiệp đã mua.
Điều 26. Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
mỗi bên liên doanh tương ứng đối với hành
vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp liên doanh có thể
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Hành vi không thông báo về tập trung kinh tế
Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo
theo quy định tại Điều 20 của Luật Cạnh
tranh.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Điều 28. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu
công nghiệp
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định
cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người
đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự
đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
b) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử
dụng hoặc sử dụng tên miền trung hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên
thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền
sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy
tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chỉ
dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa và các
yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận thức của khách
hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục
đích cạnh tranh;
b) Kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn quy định
tại Điểm a Khoản này.
3. Phạt tiền gấp
hai lần mức quy định tại Khoản 2 Điều này đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều
này trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ liên quan là các hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu theo quy định của pháp luật;
b) Hành vi vi
phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm
còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục sau đây:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch
thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc cải chính
công khai.
Điều 29. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận,
thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo
mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử
dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật
kinh doanh;
c) Vi phạm hợp
đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm
tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu
bí mật kinh doanh đó;
d) Tiếp cận,
thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ
tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành
sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc
sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên
quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
2. Ngoài việc
bị phạt theo Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản
lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 30. Hành vi ép buộc trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc
họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này trong các trường hợp sau:
a) Ép buộc
khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh;
b) Hành vi vi
phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm
còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 31. Hành vi gièm pha doanh nghiệp khác
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gièm pha doanh nghiệp khác
bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến
uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gièm pha
doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây
ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác;
b) Gièm pha
doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây
ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi
từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này trong trường hợp hành
vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
4. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp
vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định
này.
Điều 32. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động kinh
doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản
trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Gây rối hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khác làm cho doanh nghiệp bị gây rối không thể
tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh một cách bình thường;
b) Hành vi vi
phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm
còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
Điều 33. Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
1. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sau đây:
a) So sánh trực
tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác;
b) Bắt chước một
sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo đưa thông tin
gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung: Giá, số lượng,
chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, xuất xứ hàng hóa, người sản xuất,
nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công; cách thức sử dụng, phương thức phục
vụ, thời hạn bảo hành; các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục Hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
Điều 34. Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
1. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức
khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
b) Khuyến mại
không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa,
dịch vụ để lừa dối khách hàng;
c) Phân biệt đối
xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau
trong cùng một chương trình khuyến mại;
d) Tặng
hàng hóa cho khách hàng dùng thử
nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hóa cùng
loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà
khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này trong trường hợp quy mô tổ chức khuyến mại thuộc phạm vi từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị
định này.
Điều 35. Hành vi phân biệt đối xử của hiệp hội
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối
doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối
đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh
tranh;
b) Hạn chế bất
hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích
kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Thực hiện
hành vi vi phạm nhiều lần đối với một doanh nghiệp;
b) Thực hiện
hành vi vi phạm đối với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này trong trường hợp hạn chế bất hợp lý để chèn ép doanh nghiệp
thành viên phải rút khỏi hiệp hội.
Điều 36. Hành vi bán hàng đa cấp bất chính2[1]
1. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người
khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người
khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp;
c) Cho người
tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu
người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua,
bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi
trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế
khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp
thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới
bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông
tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động
của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo,
đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp
luật.
2. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức có hành vi
vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc cải
chính công khai đối với hành vi tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả
tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với
hành vi tại khoản 1 Điều này.
4. Người có thẩm
quyền xử phạt khi xử phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp để xem xét áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÁC
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Không cung
cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Cung cấp
thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cố tình
cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu;
d) Cưỡng ép
người khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối;
đ) Che giấu,
tiêu hủy các thông tin, tài liệu
liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này trong trường hợp thông
tin, tài liệu yêu cầu cung cấp là đặc
biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm
còn có thể bị buộc phải cung cấp lại các thông tin, tài liệu đầy đủ.
Điều 38. Hành vi vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều
tra và xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Cố ý hoặc
vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra;
b) Gây rối tại
phiên điều trần.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản
1 Điều này trong trường hợp thông tin, tài liệu bị tiết lộ là đặc biệt quan trọng
đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc
bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi
phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm.
Điều 39. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung
kinh tế trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc trường
hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh trước khi
có quyết định cho hưởng miễn trừ
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi tập
trung kinh tế thuộc trường hợp miễn
trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho
hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chương III
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Điều 40. Thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh
1. Đối với
hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh khác, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II của Nghị định này
đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do cá nhân thực hiện, đến
200.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do tổ chức thực hiện;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm;
đ) Buộc cải
chính công khai,
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho
Hội đồng cạnh tranh xử lý.
Điều 41. Thẩm quyền của Hội đồng cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh
Đối với hành
vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, Hội đồng cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
1. Phạt cảnh
cáo.
2. Phạt tiền.
3. Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
4. Áp dụng các
biện pháp quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản
3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại Điểm a và
b Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Điều 42. Thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Thủ tục xử lý
vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm các thủ tục sau đây:
1. Thủ tục xử
lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh
tranh không lành mạnh;
2. Thủ tục xử
lý hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 43. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi
hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh
Việc xử lý
hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh phải tuân theo trình tự, thủ tục trong tố tụng cạnh tranh được
quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Chương III của
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh
tranh.
Điều 44. Lập biên bản về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh
tranh khác
1. Khi phát hiện
hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 3 Chương
II của Nghị định này, người có thẩm quyền phải
ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản về hành vi vi phạm.
2. Nội dung của
biên bản bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ, tên, chức
vụ của người lập biên bản;
c) Họ, tên, địa
chỉ, nghề nghiệp cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;
d) Ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả hành
vi vi phạm;
e) Các biện
pháp ngăn chặn hành chính (nếu có);
g) Tình trạng
tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
h) Lời khai của
cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
i) Họ, tên, địa
chỉ, lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại (nếu có).
3. Biên bản phải
được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và cá nhân vi phạm
hoặc đại diện của tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại
hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường
hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký
vào từng tờ biên bản. Nếu cá nhân vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người
chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký
thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản lập
xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vi phạm vượt quá
thẩm quyền xử lý của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người
có thẩm quyền xử lý.
Điều 45. Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về
cạnh tranh khác
1. Thời hạn ra
quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác là 10 ngày, kể từ
ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác; trong trường
hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này là 30 ngày.
2. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực
tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời
hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
3. Quá thời hạn
nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định
xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Người có thẩm
quyền xử lý nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử lý
vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh
khác
1. Nội dung của
quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức
vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, địa
chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
d) Hành vi vi
phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
đ) Hình thức xử
phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả
(nếu có);
e) Thời hạn,
nơi thi hành quyết định và chữ ký của người ra quyết định;
g) Quyền khiếu
nại đối với quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định
xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải ghi rõ cá nhân, tổ chức
bị xử lý nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
3. Quyết định
xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực kể từ ngày ký,
trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật
về cạnh tranh khác, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử lý phải gửi cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu
có) để thi hành.
Quyết định xử
lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được giao trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt
biết.
Đối với trường
hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận
quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định
có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý đã được gửi qua
đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình
không nhận; quyết định xử lý đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở
của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không
nhận quyết định xử lý thì được coi là quyết định đã được giao.
Mục 3. THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH, QUYẾT ĐỊNH
XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÁC
Điều 47. Chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử
lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác
1. Doanh nghiệp
bị xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5
Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử lý vi phạm quy định
pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết
định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
3. Hết thời hạn
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân bị xử lý không tự
nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều
49 và Điều 50 của Nghị định này.
Điều 48. Nơi nộp tiền phạt
Tổ chức, cá
nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi
phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà
nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm
quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 49. Cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Hết thời hạn
quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Nghị đinh này, tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Tòa án theo
quy định tại Mục 7 Chương V của Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tước
các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm
pháp luật về cạnh tranh theo
yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Các cơ quan
có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại
phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
trong quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở, nơi cư
trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần
quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo
yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh.
Điều 50. Cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm quy định pháp
luật về cạnh tranh khác
Hết thời hạn
quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Nghị định này, nếu tổ chức,
cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử lý vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh khác sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi hành3[2]
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 và thay thế Nghị định số
120/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 2005 về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh.
2. Hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh được thực hiện trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thì áp dụng quy định xử lý, xử phạt có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 52. Trách nhiệm thi hành4[3]
1. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền đề nghị Bộ Tài chính phối hợp
trong việc xác định khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC NHẬN VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,"
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
3 Điều 2 của Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
2. Áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý đối với các hành vi
vi phảm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
4 Điều 3 của Nghị định số 141/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như
sau:
“Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”