BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 02 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGOẠI
THƯƠNG
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 14/2024/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản
lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 3 năm 2024.[1]
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển
ngoại thương.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật
Quản lý ngoại thương về phát triển hoạt động ngoại thương thông qua xúc tiến
thương mại, hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước
ngoài, hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan, tổ chức xúc tiến
thương mại trong nước;
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại của
Việt Nam tại nước ngoài;
3. Các tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
4. Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham gia, thực hiện các hoạt động ngoại thương, xúc tiến thương mại
phát triển ngoại thương.
Chương II
CÁC
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
Mục 1. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG
Điều 3. Nội dung hoạt
động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
1. Hoạt động kết nối giao thương, tham
gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam.
2. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng
thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương.
3. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường.
5. Các hoạt động xúc tiến thương mại
phát triển ngoại thương khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hoạt động kết
nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam
1. Tổ chức và tham gia hội nghị, hội
chợ, triển lãm, giao dịch, sự kiện xúc tiến thương mại ở nước ngoài và tại Việt
Nam phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tư vấn, hỗ trợ xây dựng hệ thống
phân phối và khu vực trưng bày, giới thiệu hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài và tại
Việt Nam.
3. Tổ chức đoàn khảo sát thị trường,
giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài.
4. Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam tham gia các hội nghị, hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường
và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam.
5. Tổ chức các hoạt động giao thương,
kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử,
mạng internet, mạng viễn thông.
6. Các hoạt động kết nối giao thương,
tham gia hệ thống phân phối cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều 5. Hỗ trợ phát
triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương
1. Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại,
logistics phục vụ hoạt động ngoại thương gồm: Các trung tâm hội chợ, triển lãm,
hạ tầng xúc tiến thương mại; các trung tâm logistics; các kho ngoại quan, điểm
thu gom hàng lẻ (CFS).
2. Các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ
trợ logistics phục vụ hoạt động ngoại thương
a) Tổ chức, tham gia hội nghị, hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài về logistics;
b) Mời đoàn doanh nghiệp vào Việt Nam
trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics;
c) Tổ chức diễn đàn logistics Việt
Nam, tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế về logistics tại Việt Nam;
d) Các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ
trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại
thương cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều 6. Hoạt động hỗ
trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Hỗ trợ nghiên cứu sản phẩm, ngành
hàng, thị trường
a) Xây dựng và phát hành thông tin, cơ
sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức
nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức và tham gia các chương
trình khảo sát, hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, ngành
hàng, thị trường;
c) Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành
hàng, thị trường;
d) Tổ chức tuyên truyền quảng bá các sản
phẩm có tiềm năng xuất khẩu trên các phương tiện truyền thông trong nước và nước
ngoài.
2. Hỗ trợ, nâng cao năng lực thiết kế
nhằm phát triển sản phẩm và thị trường cho doanh nghiệp
a) Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức
nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các doanh nghiệp và các nhà
thiết kế;
b) Tổ chức hoạt động tư vấn, thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển sản phẩm;
c) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thiết
kế phát triển sản phẩm;
d) Tổ chức hoạt động kết nối giữa
doanh nghiệp với các nhà thiết kế;
đ) Tuyên truyền quảng bá về phát triển
thiết kế;
e) Các hoạt động khác liên quan tới hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực thiết kế.
3. Hỗ trợ, nâng cao năng lực xây dựng,
phát triển và bảo vệ thương hiệu.
4. Các hoạt động xúc tiến thương mại
phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
Điều 7. Đào tạo, nâng
cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
1. Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao
năng lực (trực tiếp và trực tuyến)
a) Tìm kiếm, thu thập và xử lý thông
tin thương mại, khảo sát và nghiên cứu thị trường, ngành hàng xuất khẩu;
b) Xây dựng và triển khai chiến lược
marketing xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xây dựng và quảng bá thương hiệu
cho các ngành hàng xuất khẩu tiềm năng, nâng cao năng lực xây dựng và quảng bá
nhãn hiệu sản phẩm;
d) Tổ chức và tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại, hội nghị, hội chợ, triển lãm, giao dịch;
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động kết
nối giao thương, tham gia hệ thống phân phối, bao gồm cả các hoạt động giao
thương, kết nối thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, cổng thông tin
điện tử, mạng internet, mạng viễn thông;
e) Đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng;
xử lý tranh chấp thương mại quốc tế;
g) Thiết kế phát triển sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường;
h) Năng lực, kỹ năng xúc tiến thương mại
khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
2. Xây dựng và phát hành các ấn phẩm,
tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường.
3. Các hoạt động nâng cao năng lực xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định.
Mục 2. CHƯƠNG TRÌNH CẤP
QUỐC GIA VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 8. Quy định
chung đối với Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
1. Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại được thực
hiện theo các tiêu chí
a) Xúc tiến thương mại cho sản phẩm,
ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, của quốc gia, phát triển thị
trường xuất khẩu;
b) Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ
phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;
c) Phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ;
d) Chương trình được Thủ tướng Chính
phủ ban hành, có cơ chế phối hợp của Bộ, ngành; Bộ Công Thương là cơ quan chủ
trì, đầu mối;
đ) Xúc tiến thương mại xuất khẩu, nhập
khẩu liên kết giữa các bộ, ngành; liên kết giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa
phương;
e) Triển khai thông qua các đề án thực
hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 10 Nghị định này quyết định và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ;
g) Đơn vị chủ trì đề án phải là các tổ
chức có uy tín, mang tính đại diện và phải có năng lực tổ chức.
2. Mục tiêu của Chương trình
a) Góp phần nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;
b) Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại,
logistics phục vụ hoạt động ngoại thương;
c) Ứng phó kịp thời, hiệu quả với những phản
ứng, biến đổi của thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Các đơn vị chủ trì đề án của Chương
trình (đơn vị chủ trì) gồm
a) Tổ chức xúc tiến thương mại thuộc
các bộ, cơ quan ngang bộ;
b) Tổ chức xúc
tiến thương mại khác: Hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp có phạm vi hoạt
động cả nước; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Hội nông dân Việt Nam; tổ chức xúc
tiến thương mại của chính quyền địa phương; tổ chức xúc tiến thương mại do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
4. Đơn vị tham gia và hưởng lợi từ
Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã,
các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp
luật hiện hành. Đơn vị tham gia và hưởng lợi được hỗ trợ từ Chương trình, thực
hiện theo các quy định của Nghị định này và có trách nhiệm trong việc thực hiện
hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
5. Các đề án thực hiện Chương trình phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tiễn của cộng
đồng doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng chiến lược
xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch
phát triển các vùng kinh tế, địa phương;
d) Phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 15 Nghị định này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức
triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính;
e) Đối với các đề án mà quá trình thực
hiện kéo dài trên 01 năm, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí, thực
hiện quyết toán theo từng năm.
Điều 9. Nguồn kinh
phí, nguyên tắc hỗ trợ và mức hỗ trợ kinh phí đối với các đề án xúc tiến thương
mại trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
1. Kinh phí thực hiện Chương trình từ
các nguồn sau
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm phù
hợp với chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu do Quốc hội quyết định trong từng thời kỳ;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
thực hiện đề án tham gia Chương trình;
b) Kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương
trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương.
c) Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ từ nhà nước để thực hiện các đề án xúc tiến thương mại trong
khuôn khổ Chương trình; có trách nhiệm đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
nguồn kinh phí hỗ trợ và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
d) Hỗ trợ đơn vị tham gia thông qua
đơn vị chủ trì thực hiện của Chương trình;
đ) Các đơn vị chủ trì có trách nhiệm
huy động phần kinh phí ngoài phần kinh phí đã được nhà nước hỗ trợ để triển
khai chương trình.
3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 100% kinh
phí thực hiện cho các nội dung cụ thể được hỗ trợ trong các hoạt động xúc tiến
thương mại được quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Bộ Công Thương quy định tiêu chí, nội
dung cụ thể và kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại trong
khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại.
Điều 10. Quy trình
xây dựng đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
1. Trước 30 tháng 5 của năm trước năm
kế hoạch, đơn vị chủ trì thực hiện gửi 02 hồ sơ đề xuất đề án thực hiện Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại đến Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đề xuất đề án thực hiện
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì bao gồm
a) Văn bản đề xuất đề án thực hiện
Chương trình;
b) Đề án chi tiết thực hiện hoạt động
xúc tiến thương mại;
c) Bản sao không cần chứng thực quyết
định thành lập hoặc điều lệ (hoặc văn bản có giá trị tương đương), báo cáo tình
hình hoạt động xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì trong năm gần nhất.
3. Đơn vị chủ trì được lựa chọn một
trong các cách thức gửi hồ sơ sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[2];
b) Nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương.
4. Các trường hợp không xem xét hồ sơ
đề xuất của đơn vị chủ trì
a) Đơn vị chủ trì không đáp ứng nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
b) Nội dung đề án không thuộc các hoạt
động quy định tại Điều 15 Nghị định này;
c) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại
khoản 2 Điều này;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
5. Trường hợp không xem xét hồ sơ đề
xuất theo quy định tại khoản 4 Điều này, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản cho đơn vị chủ trì về việc
không xem xét hồ sơ và nêu rõ lý do.
6. Phê duyệt đề án thực hiện Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
a) Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách cho
Chương trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định phê duyệt đề án và kinh phí
được hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án không
vượt quá tổng dự toán được giao;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định phê duyệt đề án, Bộ Công Thương công bố đến các đơn vị chủ
trì và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, đồng thời thông báo về các đề
án không được phê duyệt.
Điều 11. Bổ sung đề
án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
1. Trường hợp bổ sung đề án ngoài các
đề án đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì gửi 02 hồ sơ đề xuất bổ sung đề án đến
Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đề xuất bổ sung đề án thực hiện
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại gồm
a) Văn bản đề xuất đề án thực hiện
Chương trình;
b) Đề án chi tiết thực hiện hoạt động
xúc tiến thương mại;
c) Bản sao không cần chứng thực quyết
định thành lập hoặc điều lệ (hoặc văn bản có giá trị tương đương), báo cáo tình
hình hoạt động xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì trong năm gần nhất.
3. Đơn vị chủ trì được lựa chọn một
trong các cách thức gửi hồ sơ sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[3];
b) Nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương.
4. Bộ Công Thương rà soát tiến độ, nội
dung, kinh phí thực hiện các đề án để điều chỉnh, thu hồi kinh phí chưa sử dụng
hết, phê duyệt bổ sung đề án thực hiện Chương trình.
Điều 12. Hợp đồng
giao nhiệm vụ thực hiện đề án trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại
1. Căn cứ quyết định phê duyệt Chương
trình của Bộ trưởng Bộ Công Thương, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến thương
mại thuộc Bộ Công Thương ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện đề án trong Chương
trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại với các đơn vị chủ trì và thanh, quyết
toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
2. Nội dung hợp đồng giao nhiệm vụ thực
hiện đề án trong Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại gồm
a) Tên đề án;
b) Thời gian thực hiện;
c) Địa điểm diễn ra hoạt động xúc tiến
thương mại;
d) Các hạng mục công việc cụ thể;
đ) Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng;
e) Dự toán chi phí;
g) Các điều khoản về nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán.
Điều 13. Điều chỉnh,
thay đổi nội dung thực hiện đề án
1. Trường hợp điều chỉnh, thay đổi nội
dung thực hiện của đề án đã được phê duyệt, tối thiểu 15 ngày trước ngày đầu
tiên diễn ra hoạt động xúc tiến thương mại, đơn vị chủ trì phải có văn bản gửi
Bộ Công Thương đề nghị điều chỉnh, thay đổi nội dung thực hiện đề án.
2. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc
không đồng ý về việc điều chỉnh, thay đổi các nội dung thực hiện đề án.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực
hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội
dung đề án không còn phù hợp, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định chấm
dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc
không hoàn thành đề án trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo
cáo Bộ Công Thương để xem xét, quyết định.
Điều 14. Báo cáo kết
quả thực hiện đề án
1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cuối
cùng diễn ra hoạt động xúc tiến thương mại, đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo bằng
văn bản về kết quả thực hiện đề án đến Bộ Công Thương.
2. Đơn vị chủ trì có nghĩa vụ báo cáo,
cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến việc triển khai
đề án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Các hoạt động
được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại
1. Kết nối giao thương, tham gia hệ thống
phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam
a) Tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế ở
nước ngoài và tại Việt Nam đối với các sản phẩm xuất khẩu; tổ chức hội chợ, triển
lãm tại Việt Nam đối với các sản phẩm, nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm công nghệ, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất;
b) Hỗ trợ xây dựng khu vực trưng bày,
giới thiệu hàng hóa xuất khẩu trên cổng thông tin điện tử, mạng thương mại điện
tử, mạng internet, mạng viễn thông;
c) Tổ chức đoàn khảo sát thị trường,
giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài;
d) Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch
với doanh nghiệp Việt Nam;
đ) Tổ chức hội nghị quốc tế tại Việt
Nam về ngành hàng xuất khẩu.
2. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng
thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương
a) Tổ chức, tham gia hội nghị, hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài về logistics;
b) Mời đoàn doanh nghiệp vào Việt Nam
trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics;
c) Tổ chức diễn đàn logistics Việt
Nam, tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế về logistics tại Việt Nam.
3. Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
a) Xây dựng và phát hành thông tin, cơ
sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức
nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức và tham gia các chương
trình khảo sát, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, ngành hàng, thị trường;
c) Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn
đàn trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành
hàng, thị trường;
d) Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức
nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm xuất khẩu cho các doanh nghiệp
và các nhà thiết kế;
đ) Tổ chức hoạt động tư vấn, thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển sản phẩm;
e) Tổ chức hoạt động kết nối giữa
doanh nghiệp với các nhà thiết kế;
g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thiết
kế phát triển sản phẩm;
h) Tổ chức tuyên truyền quảng bá.
4. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường
a) Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao
năng lực (trực tiếp và trực tuyến) theo quy định tại khoản 1 Điều
7 Nghị định này;
b) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm,
tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường.
5. Các hoạt động xúc tiến thương mại
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Mục 3. CHƯƠNG TRÌNH CẤP
QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
Điều 16. Nguyên tắc,
quy định chung đối với chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương
hiệu
1. Chương trình cấp quốc gia về xây dựng,
phát triển thương hiệu là các hoạt động xúc tiến thương mại đặc thù thực hiện
theo các tiêu chí:
a) Hỗ trợ xây dựng, phát triển, quảng
bá và bảo vệ thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp và ngành hàng, thúc đẩy
phát triển ngoại thương;
b) Phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược ngoại thương theo từng thời kỳ;
c) Được Nhà nước thực hiện trong dài hạn,
trên phạm vi toàn quốc và tại nước ngoài;
d) Trong khuôn khổ các chương trình
xây dựng, phát triển thương hiệu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kinh phí thực hiện các chương trình
cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu từ các nguồn sau
a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí thực hiện các chương trình
từ ngân sách nhà nước được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ
quan chủ trì.
4. Biểu trưng và các hình thức thể hiện
khác của biểu trưng trong khuôn khổ các chương trình cấp quốc gia về xây dựng,
phát triển thương hiệu được bảo vệ theo luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 17. Các chương
trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu
1. Chương trình Thương hiệu quốc gia
Việt Nam.
2. Chương trình xây dựng, phát triển
thương hiệu ngành hàng Việt Nam.
3. Các chương trình khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 18. Chương trình
Thương hiệu quốc gia Việt Nam
1. Chương trình Thương hiệu quốc gia
Việt Nam là chương trình xúc tiến thương mại đặc thù, dài hạn của Chính phủ do
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành nhằm xây dựng, phát triển và
bảo vệ thương hiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh quốc gia, thương hiệu quốc gia.
2. Nội dung bao gồm
a) Xây dựng mục tiêu, chiến lược và kế
hoạch phát triển theo từng thời kỳ;
b) Xây dựng hệ thống tiêu chí, biểu
trưng Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
c) Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản
phẩm đáp ứng hệ thống tiêu chí Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
d) Hỗ trợ xây dựng, phát triển và bảo
vệ thương hiệu ở trong nước và nước ngoài;
đ) Thông tin, truyền thông cho Chương
trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam ở trong nước và nước ngoài;
e) Các hoạt động xúc tiến thương mại
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Quyền lợi của doanh nghiệp có sản
phẩm thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam
a) Được phép sử dụng biểu trưng Thương
hiệu quốc gia Việt Nam và hệ thống nhận diện Thương hiệu quốc gia Việt Nam
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy chế quản lý và sử dụng biểu trưng
của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
b) Được tham gia xây dựng chiến lược,
chương trình hành động cụ thể của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
c) Được hỗ trợ kinh phí khi tham gia
các hoạt động thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
d) Được ưu tiên tham gia các hoạt động
thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại và các chương trình xây
dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam có liên quan;
đ) Được tiếp cận cơ sở dữ liệu thông
tin thị trường, sản phẩm và ngành hàng của Chương trình, trừ thông tin liên
quan đến đối thủ cạnh tranh hoặc thông tin mật theo quy định của pháp luật;
e) Được các cơ quan nhà nước hỗ trợ
pháp lý trong tranh chấp về các biện pháp quản lý ngoại thương của nước ngoài,
tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa;
g) Được hưởng chế độ ưu tiên khi thực
hiện các thủ tục về thuế, hải quan và các thủ tục hành chính khác theo quy định
của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản phẩm
thuộc Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam
a) Tuân thủ các quy định và quy chế của
Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam;
b) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Công Thương liên quan đến việc tuân thủ các quy chế và quy
định của Chương trình;
c) Đóng góp kinh phí (nếu có).
5. Bộ Công Thương chủ trì, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình
Thương hiệu quốc gia Việt Nam.
6. Bộ Công Thương quy định hệ thống
tiêu chí của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam.
Điều 19. Chương trình
xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam
1. Chương trình xây dựng, phát triển
thương hiệu ngành hàng Việt Nam là chương trình xúc tiến thương mại đặc thù,
dài hạn của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thực hiện nhằm xây dựng
và quảng bá thương hiệu ở cấp quốc gia cho các ngành hàng phù hợp với chiến lược
xuất nhập khẩu và chiến lược phát triển ngành hàng từng thời kỳ, định hướng và
mục tiêu của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam.
2. Nội dung các chương trình xây dựng,
phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam bao gồm
a) Xây dựng mục tiêu, chiến lược và kế
hoạch phát triển thương hiệu ngành hàng theo từng thời kỳ; xây dựng hệ thống
tiêu chí, biểu trưng thương hiệu ngành hàng;
b) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho các
hiệp hội và doanh nghiệp thành viên trong việc xây dựng, quản trị và bảo vệ
thương hiệu ngành hàng;
c) Truyền thông, quảng bá thương hiệu
ngành hàng ở trong nước và nước ngoài;
d) Các hoạt động xúc tiến thương mại
quy định tại Điều 3 Nghị định này;
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm đáp ứng
hệ thống tiêu chí của các chương trình;
3. Các chương trình xây dựng, phát triển
thương hiệu ngành hàng Việt Nam ưu tiên hỗ trợ địa phương, tổ chức, hiệp hội
ngành hàng có nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý đã được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ trong nước và nước ngoài.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ lồng ghép việc xây dựng, phát triển thương
hiệu ngành hàng với xây dựng, phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,
chỉ dẫn địa lý tại các khu vực, địa phương.
Mục 4. CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, XÂY DỰNG, QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM DO CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG THỰC HIỆN
Điều 20. Nguyên tắc,
quy định chung
1. Chương trình phát triển thị trường,
xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm do chính quyền địa phương thực hiện bao
gồm các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm phát triển thị trường, xây dựng, quảng
bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa, hỗ trợ các sản phẩm có thể mạnh của địa
phương phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
liên quan phối hợp với chính quyền địa phương để xây dựng chương
trình phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm do chính
quyền địa phương thực hiện.
Điều 21. Nội dung và
kinh phí thực hiện
1. Chính quyền địa phương quy định nội
dung cụ thể cho các chương trình phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá
thương hiệu sản phẩm tại địa phương và mức hỗ trợ kinh phí phù hợp với thực tế
của địa phương.
2. Nguồn kinh phí cho hoạt động phát
triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm do chính quyền địa
phương thực hiện từ các nguồn sau
a) Ngân sách địa phương;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Chính quyền địa phương có trách nhiệm
công bố công khai thông tin về các chương trình phát triển thị trường, xây dựng
và quảng bá thương hiệu sản phẩm tại địa phương.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Nguyên tắc
hoạt động
1. Các tổ chức xúc tiến thương mại của
Việt Nam được thành lập và hoạt động tại nước ngoài phải tuân thủ theo pháp luật
của Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại của
Việt Nam tại nước ngoài không thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ không được sử dụng
danh nghĩa nhà nước Việt Nam trong quá trình thành lập, hoạt động.
Điều 23. Nội dung hoạt
động xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài nhằm phát triển ngoại
thương
1. Các tổ chức xúc tiến thương mại thuộc
các bộ, cơ quan ngang bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đại diện
thương mại và các bộ phận liên quan của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại;
b) Quảng bá hình ảnh quốc gia và
thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài;
c) Cung cấp thông tin, tư vấn và hỗ trợ
doanh nghiệp nước ngoài phát triển quan hệ thương mại với Việt Nam;
d) Tập hợp, cung cấp thông tin định kỳ
và theo yêu cầu cho doanh nghiệp Việt Nam về tình hình thị trường, nhu cầu và
thị hiếu thị trường đối với các sản phẩm thế mạnh của doanh nghiệp trong nước;
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam
tìm kiếm đối tác, cung cấp thông tin về đối tác, phát triển kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu ở nước ngoài (bao gồm việc hỗ trợ doanh nghiệp trong nước
thực hiện các nghĩa vụ pháp lý ở nước sở tại); hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ
vướng mắc tại thị trường nước ngoài;
e) Cung cấp thông tin, phối hợp với Bộ
Công Thương về các hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài;
g) Các hoạt động xúc tiến thương mại
phát triển ngoại thương khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại
khác có quyền thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của
pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1. NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 24. Nguyên tắc
hoạt động
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài bao gồm các tổ chức thuộc Chính phủ hoặc phi Chính phủ, các hội, hiệp hội
(hoặc các hình thức khác tương đương) được thành lập theo pháp luật của nước
nơi tổ chức đặt trụ sở khi thực hiện các hoạt động liên quan đến xúc tiến
thương mại tại Việt Nam phải thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại quy
định tại khoản 1 Điều này không bao gồm thương nhân nước ngoài, tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức hợp tác, nghiên cứu, cơ sở văn hóa giáo dục và
các tổ chức nước ngoài được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài không được thành lập nhiều hơn 01 Văn phòng đại diện của mình trên 01 địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài có điều lệ hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam phù hợp với luật
pháp Việt Nam. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện là đơn vị trực
thuộc tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và không được thành lập Văn phòng
đại diện trực thuộc Văn phòng đại diện.
6. Người đứng đầu và nhân sự của Văn
phòng đại diện tại Việt Nam do tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tự xác định
và phải được đăng ký với cơ quan cấp Giấy phép.
7. Việc tuyển dụng và bổ nhiệm người
nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam và các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
8. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.
Điều 25. Nội dung hoạt
động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài
1. Văn phòng đại diện tại Việt Nam của
tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chỉ được thực hiện các hoạt động liên
quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam bao gồm:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên
lạc;
b) Thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy,
hỗ trợ các doanh nghiệp của nước ngoài tiếp cận và hoạt động tại thị trường Việt
Nam; nghiên cứu và cung cấp các thông tin kinh tế, thương mại, thị trường cho
các tổ chức doanh nghiệp nước ngoài; thúc đẩy các hoạt động ngoại thương với Việt
Nam; các hoạt động nhằm kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp nước ngoài và
các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
c) Các hoạt động xúc tiến thương mại
khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đại diện, người đứng đầu
Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau
a) Hoạt động theo đúng nội dung đã quy
định trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
b) Được thuê trụ sở và tuyển dụng người
làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
c) Đăng ký và sử dụng con dấu của Văn
phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện không được thực
hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác, không được
cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện;
đ) Người đứng đầu Văn phòng đại diện
không được kiêm nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức
nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Người nước ngoài làm việc tại Văn
phòng đại diện phải có Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mục 2. CẤP, SỬA ĐỔI,
CẤP LẠI, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN; THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG, MỞ
TÀI KHOẢN, BÁO CÁO, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Cấp Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam
1.[4] Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Công
Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cơ quan cấp Giấy phép) nơi đặt trụ
sở của Văn phòng đại diện để đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện bao gồm
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài ký;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước ngoài cho phép tổ chức xúc tiến thương mại thành lập Văn phòng đại
diện tại Việt Nam hoặc văn bản, tài liệu chứng minh về quyền thành lập Văn
phòng đại diện tại nước ngoài của tổ chức;
c) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương;
d) Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự
kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 năm gần nhất;
g) Văn bản bổ nhiệm và lý lịch của người
đứng đầu, lý lịch của các nhân sự thuộc Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
h) [5] (được bãi bỏ);
i) Các loại tài liệu nêu tại điểm b,
c, d, đ, e, g khoản này phải được dịch ra tiếng Việt; Các tài liệu nêu tại điểm b,c
d, g phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[6]
đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp
Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của tổ chức được
dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
c) [7] Nộp trực tuyến các
thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
4.[8] Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
trường hợp không cấp, cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do. Trong trường hợp phải xin ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định
tại khoản 8 Điều này thì thời hạn giải quyết là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
5. Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép
thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài trong trường hợp pháp luật của nước mà tổ chức đó thành lập có quy định
thời hạn giấy phép thành lập.
6. Các trường hợp không cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện
a) Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài không đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị
định này;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị
cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị
thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
c) [9] Có dấu hiệu, bằng chứng
cho thấy tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện để
tổ chức thực hiện hoặc tham gia hoặc tài trợ cho các hoạt động gây phương hại đến
an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội và trái với truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
d) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng
bảo an Liên hợp quốc.
7.[10] Sau khi cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam, cơ quan cấp Giấy phép gửi bản điện tử của Giấy phép tới Bộ Công Thương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trên toàn quốc, các cơ quan cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở,
bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
công an và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép.
8.[11] Trường hợp hoạt động
của Văn phòng đại diện có liên quan đến việc xúc tiến thương mại cho hàng hóa,
dịch vụ chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng, cơ quan cấp Giấy phép báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về việc
cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 14 ngày kể từ ngày nhận văn bản.
Điều 27. Sửa đổi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp
sau
a)[12] Thay đổi người đứng đầu
của Văn phòng đại diện hoặc thay đổi thông tin của người đứng đầu Văn phòng đại
diện ghi trên Giấy phép;
b)[13] Thay đổi địa điểm đặt
trụ sở Văn phòng đại diện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Văn phòng đại diện đang đặt trụ sở;
c) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của
Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi
đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một
nước khác;
e) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày[14]
kể từ ngày có sự thay đổi theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép để sửa đổi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện bao gồm
a) Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 ban
hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng
đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng
Việt và hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
d) [15] (được bãi bỏ);
đ) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy
tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy
định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản
1 Điều này).
4. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[16]
đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp
Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng
đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c)[17] Nộp trực tuyến các
thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 14 ngày[18],
kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan
cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được
sửa đổi cho các cơ quan quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị định
này. Trường hợp không sửa đổi Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép phải nêu rõ
lý do.
Điều 28. Cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại
Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại
đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
1a.[19] Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cấp lại trong các trường hợp
sau:
a) Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn
phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Chậm nhất 90
ngày trước ngày dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở, tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài hoặc Văn phòng đại diện phải gửi thông báo về việc thay đổi địa điểm
đặt trụ sở đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm
dự kiến thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công
khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được
phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
2.[20] Hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được thực hiện như sau:
a) 01 văn bản đề nghị Sở Công Thương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng đại diện cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 04 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (áp dụng trong trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1a Điều này);
b) 01 văn bản đề nghị Sở Công Thương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến chuyển trụ sở Văn phòng đại diện đến
cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; bản gốc Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
đang còn thời hạn hoạt động ít nhất 60 ngày; tài liệu chứng minh đã thực hiện
niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo
điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chuyển
trụ sở của Văn phòng đại diện đến tỉnh, thành phố khác (áp dụng trong trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1a Điều này).
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi văn bản đề nghị sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[21]
đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp
Giấy phép. Người nộp văn bản phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn
phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) [22] Nộp trực tuyến các
thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
4.[23] Trình tự cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:
a) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1a Điều này, cơ quan cấp
Giấy phép có trách nhiệm cấp lại Giấy phép cho tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp này có thời hạn trùng với thời hạn
của Giấy phép bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
b) Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm b khoản 1a Điều này,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản cho Sở Công
Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Văn phòng đại diện đang đặt trụ
sở xin ý kiến về việc cấp lại Giấy phép. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi Văn phòng đại diện đang đặt trụ sở trả lời bằng văn bản
không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Thời hạn cấp lại Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm b khoản 1a Điều này là
26 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài, trường hợp không cấp cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời
bằng văn bản nêu rõ lý do, đồng thời trả lại bản gốc Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện đã nộp theo hồ sơ đề nghị cấp lại. Giấy phép được cấp lại trong
trường hợp này có thời hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số
28/2018/NĐ-CP .
c) Sau khi cấp lại Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép gửi bản điện tử của Giấy phép đã được
cấp lại cho các cơ quan quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định
này.
Điều 29. Gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại
Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại
đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước
khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện tới cơ quan cấp Giấy phép gồm
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu số 05 ban
hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy
tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại
diện tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện đã được cấp.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi đơn đề nghị sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[24]
đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp
Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng
đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c)[25] Nộp trực tuyến các
thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc
gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 14 ngày[26]
kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy
phép có trách nhiệm gia hạn Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được gia hạn
cho các cơ quan quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị định này.
Trường hợp không gia hạn Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép phải nêu rõ lý do.
5. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời
hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 5 Điều
26 Nghị định này.
Điều 30. Thông báo hoạt
động của Văn phòng đại diện
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện phải
thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép
phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
2. Nội dung thông báo gồm
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại
diện;
b) Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại
diện.
Điều 31. Mở tài khoản
1. Văn phòng đại diện được mở tài khoản
bằng ngoại tệ và tài khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động
tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại
diện.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản
của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng và
pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 32. Báo cáo hoạt
động
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc
cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng
văn bản theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định
này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.
2. Văn phòng đại diện phải thực hiện
chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo
cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động
của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Nghị định này.
Điều 33. Chấm dứt hoạt
động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau
a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;
b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại
đó thành lập;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề
nghị gia hạn;
d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận
gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
e)[27] (được bãi bỏ).
2.[28] Các trường hợp bị thu
hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện:
a) Không chính thức đi vào hoạt động
trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục
mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;
c) Không hoạt động đúng chức năng của
Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
liên quan mà Việt Nam là thành viên;
d) Có bằng chứng cho thấy Văn phòng đại
diện tổ chức thực hiện hoặc tham gia hoặc tài trợ cho các hoạt động gây phương
hại đến an ninh,
quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội và trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
đ) Cơ quan cấp Giấy phép nhận được
thông báo chính thức từ các cơ quan có thẩm quyền về việc vi phạm pháp luật về
lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài, Văn phòng đại diện;
e) Cơ quan cấp Giấy phép nhận được
thông báo chính thức từ các cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo
các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
3. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến
chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi thông báo về
việc chấm dứt hoạt động đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện,
người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ
thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công
khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được
phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn
phòng đại diện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chậm nhất 90 ngày trước
ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện
đến cơ quan cấp Giấy phép gồm
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động
Văn phòng đại diện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh đã thực hiện
niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo
điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt
hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa
chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính[29]
đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp
Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại
diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) [30] Nộp trực tuyến các
thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
6. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn
phòng đại diện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện mà không
nhận được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép trong vòng 07 làm việc.
7.[31] Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày có văn bản không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện hoặc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy phép (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố thông tin
trên trang tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép và thông báo cho Bộ Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh
nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong trường hợp
Văn phòng đại diện được thành lập theo quy định tại khoản 8 Điều
26 Nghị định này.
8.[32] Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại
diện và rút Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm
thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh
nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong trường hợp
Văn phòng đại diện được thành lập theo quy định tại khoản 8 Điều
26 Nghị định này.
9. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn
phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, Văn phòng đại diện có nghĩa
vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá
nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
10. Trong thời hạn 60 kể từ ngày chấm
dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản
nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN[33]
Điều 34. Trách nhiệm
thi hành của các tổ chức liên quan
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau
a) Điều phối các hoạt động xúc tiến
thương mại phát triển ngoại thương tại Việt Nam và nước ngoài;
b)[34] Chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện, thanh tra, kiểm tra Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại,
Chương trình cấp quốc gia về thương hiệu và quản lý nhà nước đối với tổ chức
xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài; thực hiện thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước của Sở Công Thương đối với hoạt động của Văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam; gửi bản sao toàn
bộ hồ sơ đã cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam cho Sở Công Thương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại
Việt Nam đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
cho Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu
quốc gia Việt Nam và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công
Thương, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật;
d) Phê duyệt đề án trong khuôn khổ
chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc
gia Việt Nam và kinh phí được hỗ trợ;
đ) Đầu mối điều phối các chương trình
cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh
quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại, chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu theo
quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình
Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù về các hoạt động xúc tiến thương
mại phát triển ngoại thương được quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này cho
hàng hóa, dịch vụ chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.
4.[35] Các bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng,
phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam; phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
5.[36] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chủ trì và thực hiện các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương của địa phương theo quy định
của Nghị định này;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước,
thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài trên địa bàn;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm b khoản này
và báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương trước
ngày 28 tháng 02 hàng năm theo mẫu số 09 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động Văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực. Các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đang
có Văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
100/2011/NĐ-CP trước đây vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung và thời
hạn đã ghi trên Giấy phép.
3. Các hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của
Chính phủ nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
-
Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Bộ (để đăng tải trên Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật);
- Lưu: VT, XTTM.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 14/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2024 sửa đổi một số điều của Nghị định
số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện
|
Mẫu số 02
|
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
|
Mẫu số 03
|
Đề nghị sửa đổi giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện
|
Mẫu số 04
|
Đề nghị cấp lại giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện
|
Mẫu số 05
|
Đề nghị gia hạn giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại
diện
|
Mẫu số 07
|
Đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện
|
Mau số 08
|
Quyết định thu hồi giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo công tác quản lý nhà nước về
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
|
Mẫu
số 01[37]
Tên tổ chức
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
Địa điểm,
ngày... tháng... năm...
|
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố ....
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức):
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài:................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập):....................................................
Thời hạn hoạt động của tổ chức (nếu
có): ....................................................................
Điện thoại: ……………………………………. Fax: ...........................................................
Email:
................................................................ Website:...........................................
Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu
tổ chức):
Họ và tên: ...................................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, (ghi đầy đủ tên của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại
Việt Nam cụ thể như sau:
1. Tên Văn phòng đại diện (ghi tên đầy
đủ bằng chữ in hoa, đậm): ................................
Tên viết tắt (nếu có) .....................................................................................................
2. Địa chỉ đặt trụ sở Văn phòng đại diện:
(ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
3. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại
diện (nêu cụ thể những hoạt động dự kiến sẽ tiến hành tại Việt Nam):
- Ghi rõ nội dung hoạt động dự kiến có hoặc
không liên quan đến việc xúc tiến thương mại hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
an ninh, quốc phòng: ......................................................................................
4. Người đứng đầu Văn phòng đại diện:
Họ và tên: ………………………………………….. Giới
tính: .............................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Địa chỉ thường trú/tạm trú tại Việt
Nam: ........................................................................
Số hộ chiếu/Căn cước công dân: .................................................................................
Do: ……………………………….. cấp ngày .... tháng
... năm …..tại .................................
5. Nhân sự của Văn phòng đại diện:..............................................................................
Tổng số lượng nhân sự (dự kiến): ................................................................................
Số lượng nhân sự có quốc tịch nước
ngoài (dự kiến): ..................................................
Số lượng nhân sự có quốc tịch Việt Nam
(dự kiến): ......................................................
6. Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện tại Việt Nam đã được cấp trước đây (Trường hợp đã được cấp Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam trước đây, tổ chức điền thông tin dưới đây.
Trường hợp cấp mới lần đầu thì ghi “đề nghị cấp mới lần đầu”):
- Số, ngày, thời hạn Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện đã được cấp: ..................
- Địa chỉ trụ sở Văn phòng đại diện đã
được cấp Giấy phép thành lập: ..........................
...................................................................................................................................
(Tên đầy đủ của Tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự
trung thực và sự chính xác của những nội dung trên và hồ sơ kèm theo.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật Việt Nam về thành lập và hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của pháp luật khác
có liên quan./.
|
Đại diện có
thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(Ký
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm: (Ghi rõ và đầy
đủ văn bản, tài liệu được gửi kèm theo hồ sơ).
Mẫu
số 02[38]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Số: ………..
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ ...
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa điểm,
ngày... tháng... năm...
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Số: ....
Cấp lần đầu:
|
ngày... tháng...
năm...
|
(Sửa đổi lần thứ...
|
ngày... tháng...
năm...
|
Gia hạn lần thứ...
|
ngày... tháng...
năm...
|
Cấp lại lần thứ....
|
ngày... tháng...
năm...)
|
GIÁM ĐỐC SỞ
CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của (tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên đầy đủ
ghi bằng chữ in hoa của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài theo Giấy phép thành
lập của tổ chức)
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Đại diện theo pháp luật: ...............................................................................................
Được thành lập Văn phòng đại diện tại
(ghi rõ tên tỉnh/thành phố) theo nội dung cụ thể tại Giấy phép này.
Điều 2. Tên Văn phòng đại diện
Tên Văn phòng đại diện (ghi tên đầy đủ
bằng chữ in hoa, đậm của Văn phòng đại diện theo đơn đề nghị):
Tên viết tắt (ghi theo đơn đề nghị;
trường hợp không có ghi rõ “Không có”):
Điều 3. Địa chỉ đặt trụ sở
Văn phòng đại diện
(ghi đầy đủ theo đơn đề nghị) ......................................................................................
Điều 4. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện
Họ và tên: ……………………………………….. Giới
tính: .................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Số hộ chiếu/Căn cước công dân: .................................................................................
Do: ………………………………….. cấp ngày ... tháng
... năm ... tại ................................
Điều 5. Nội dung hoạt động của
Văn phòng đại diện (ghi đầy đủ theo đơn đề nghị)
...................................................................................................................................
Ghi rõ nội dung hoạt động dự kiến có
hoặc không liên quan đến việc xúc tiến thương mại hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng.
Điều 6. Thời hạn hiệu lực của
Giấy phép
Giấy phép này có hiệu lực từ ngày...
tháng... năm... đến hết ngày... tháng... năm...
Điều 7. Giấy phép này được lập
thành 02 bản gốc: 01 bản cấp cho (tên đầy đủ ghi bằng chữ in hoa của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài); 01 bản lưu tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố
…../.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: ....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 03[39]
Tên tổ chức
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
Địa điểm,
ngày...tháng...năm...
|
ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố...
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức)
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ......................................................................................................
Quốc tịch: .....................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập): .....................................................
Điện thoại: …………………………………….. Fax: ............................................................
Email: …………………………………………………. Website: .............................................
Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu tổ chức):
Họ và tên: .....................................................................................................................
Chức vụ: .......................................................................................................................
Quốc tịch: .....................................................................................................................
Tên Văn phòng đại diện: ................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ......................................................................................................
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện
(ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
Giấy phép thành lập số: ……………….. cấp
ngày... tháng ... năm ..................................
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, (tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài) đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập số... ngày... tháng... năm... với
các nội dung cụ thể sau:
Nội dung sửa đổi: .......................................................................................................
Lý do sửa đổi: ............................................................................................................
(Tên đầy đủ của Tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự
trung thực và sự chính xác của những nội dung trên và hồ sơ kèm theo.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật Việt Nam về thành lập và hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của pháp luật khác
có liên quan./.
|
Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(Ký
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm: (Ghi rõ và đầy
đủ văn bản, tài liệu được gửi kèm theo hồ sơ).
Mẫu
số 04[40]
Tên tổ chức
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
Địa điểm,
ngày...tháng...năm...
|
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố...
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức):
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập): ...................................................
Điện thoại: ………………………….. Fax: .......................................................................
Email: …………………………………. Website: ...............................................................
Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu
tổ chức):
Họ và tên: ...................................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Tên Văn phòng đại diện: ..............................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện
(ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
Giấy phép thành lập số: ...............................................................................................
Do: ………………………………….. cấp ngày ... tháng
... năm ... tại ................................
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, (tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài) đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập với lý do:
...................................................................................................................................
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện
mới (ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố): ...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(Tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự
trung thực và sự chính xác của những nội dung trên và hồ sơ kèm theo.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật Việt Nam về thành lập và hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của pháp luật khác
có liên quan./.
|
Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(Ký
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm: (Ghi rõ và đầy
đủ văn bản, tài liệu được gửi kèm theo hồ sơ).
Mẫu
số 05[41]
Tên tổ chức
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
Địa điểm,
ngày...tháng...năm...
|
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố...
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức):
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập):....................................................
Điện thoại: ………………………… Fax: .........................................................................
Email: …………………………………………… Website:....................................................
Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu
tổ chức):
Họ và tên: ...................................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Tên Văn phòng đại diện: ..............................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện
(ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
Giấy phép thành lập số: ………………… cấp
ngày... tháng .... năm ................................
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, (tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài) đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện với nội dung cụ
thể như sau:
1. Lý do đề nghị gia hạn: .............................................................................................
2. Thời hạn đề nghị được gia hạn thêm:
.......................................................................
(Tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự
trung thực và sự chính xác của những nội dung trên và hồ sơ kèm theo.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật Việt Nam về thành lập và hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của pháp luật khác
có liên quan./.
|
Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(Ký
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi kèm: (Ghi rõ và đầy
đủ văn bản, tài liệu được gửi kèm theo hồ sơ).
Mẫu
số 06[42]
Tên VPĐD
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
Địa điểm,
ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
(Năm....)
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố...
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức):
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài: ...............................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập): ...................................................
Điện thoại: ……………………………. Fax: .....................................................................
Email: ……………………………… Website: ...................................................................
Đại diện theo pháp luật (người đứng đầu
tổ chức):
Họ và tên: ...................................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Tên Văn phòng đại diện: ..............................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện
(ghi rõ số nhà, đường/phố, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố):
Giấy phép thành lập số:
…………………………………….. cấp ngày .... tháng .... năm ....
Báo cáo hoạt động trong thời gian từ
ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm... với nội dung cụ thể như
sau:
I. Hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Báo cáo theo từng nội dung hoạt động
theo như ghi trên Giấy phép thành lập của Văn phòng đại diện.
2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động
trong năm.
II. Nhân sự của Văn phòng đại diện (tại thời điểm
báo cáo):
1. Tổng số lượng nhân sự: ..........................................................................................
- Số lượng nhân sự có quốc tịch nước
ngoài: ..............................................................
- Số lượng nhân sự có quốc tịch Việt
Nam: ..................................................................
2. Danh sách cụ thể nhân sự của Văn
phòng đại diện (ghi rõ họ và tên; số CMND/hộ chiếu; quốc tịch; số, thời hạn giấy
phép lao động của nhân sự nước ngoài).
(Tên đầy đủ của Văn phòng đại diện
theo Giấy phép) ………….. chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính
xác của nội dung báo cáo trên./.
|
Người đứng đầu Văn
phòng đại diện
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 07[43]
Tên tổ chức
XTTMNN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
Địa điểm,
ngày...tháng...năm...
|
ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở
Công Thương tỉnh, thành phố...
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức):
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Quốc tịch của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài:................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên Giấy
phép thành lập):....................................................
Điện thoại: ……………………………… Fax: ...................................................................
Email: ………………………………….. Website:...............................................................
Đại diện theo pháp luật (đại diện có
thẩm quyền):
Họ và tên: ...................................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương, (Tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài) đề nghị chấm dứt hoạt động của:
Văn phòng đại diện (ghi bằng chữ
in hoa, đậm theo tên trên Giấy phép thành lập): .......
...................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có): ....................................................................................................
Giấy phép thành lập số: …………….. cấp
ngày …….. tháng ……… năm ........................
Địa chỉ trụ sở Văn phòng đại diện (địa
chỉ trên Giấy phép thành lập):..............................
Điện thoại: ……………………………………….. Fax: .......................................................
Email: .........................................................................................................................
Thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động: ngày ……….
tháng ……… năm .....................
Lý do chấm dứt hoạt động: ........................................................................................
(Tên đầy đủ của Văn phòng đại diện
theo Giấy phép) đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện
và đăng báo (ghi rõ tên báo viết/báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam)
trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.
(Tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài và tên đầy đủ của Văn phòng đại diện theo Giấy phép) cam
kết sẽ thanh toán xong các khoản nợ và hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ với nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tổ chức, cá nhân liên quan tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
(Tên đầy đủ của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) cam kết về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung thông báo này./.
|
Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ
tên)
|
Hồ sơ gửi kèm: (Ghi rõ và đầy
đủ văn bản, tài liệu được gửi kèm theo hồ sơ).
Mẫu
số 08[44]
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ ...
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-SCT
|
Địa điểm,
ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
GIÁM ĐỐC SỞ
CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
một số biện pháp phát triển ngoại thương và Nghị định số 14/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một
số biện pháp phát triển ngoại thương;
Theo đề nghị của .........................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của:
Tên tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài: ..............................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Tên Văn phòng đại diện: ..............................................................................................
Số Giấy phép thành lập: …………………………..cấp
ngày……… tháng ……… năm………
Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Người đứng đầu Văn phòng đại diện: ..........................................................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Hộ chiếu/Căn cước công dân: .....................................................................................
Do …………………………………………… cấp ngày ……tháng
……năm…… tại...............
Điều 2. Trong thời hạn …………
ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, (Tên của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài) phải nộp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại
Việt Nam cho Sở Công Thương.
Điều 3. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, (tên của tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài) phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã được quy định tại khoản 10 Điều
33 Nghị định số 28/2018/NĐ-CP .
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 1;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công Thương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố...;
- Công an tỉnh, thành phố...;
- Cơ quan thống kê tỉnh, thành phố...;
- Cục thuế tỉnh, thành phố...;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trên toàn quốc;
- Lưu: VT, ……
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 09[45]
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ...
SỞ CÔNG THƯƠNG….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
….., ngày tháng năm ….
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
NĂM...
(Từ ngày 15
tháng 12 năm ….. đến ngày 14 tháng 12 năm …..)
Kính gửi:
|
- Bộ Công Thương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố....
|
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trên địa bàn (tỉnh/thành
phố ....), Sở Công Thương (tỉnh/thành phố...) báo cáo kết quả như sau:
1. Số Văn phòng của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập trong năm: ……… , cụ thể:
STT
|
Tên tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Số giấy
phép, thời hạn
|
Địa chỉ đặt
trụ sở
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
2. Số Văn phòng của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài sửa đổi Giấy phép thành lập trong năm: …………, cụ thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Số giấy
phép, thời hạn
|
Nội dung sửa
đổi
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
3. Số Văn phòng của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài cấp lại Giấy phép thành lập trong năm: …….., cụ thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Số giấy
phép, thời hạn
|
Địa chỉ đặt
trụ sở (trường hợp cấp lại Giấy phép theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
….
|
|
|
|
4. Số Văn phòng của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài gia hạn Giấy phép thành lập trong năm: ……….. cụ thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Số giấy
phép, thời hạn được gia hạn
|
1
|
|
|
2
|
|
|
...
|
|
|
5. Số Văn phòng của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện trong năm:..., cụ thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Thời gian
chấm dứt hoạt động
|
Số, ngày
quyết định thu hồi Giấy phép
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
6. Các trường hợp thanh tra, kiểm tra
hoạt động của Văn phòng của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm, cụ
thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Nội dung
thanh tra/kiểm tra
|
Hành vi vi
phạm (nếu có)
|
Biện pháp xử
lý
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
7. Các trường hợp xử lý vi phạm của
Văn phòng của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm, cụ thể:
STT
|
Tên Văn
phòng đại diện
|
Hành vi vi
phạm (nếu có)
|
Biện pháp xử
lý
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
8. Đánh giá chung về hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã được cấp phép.
9. Đánh giá chung về công tác quản lý
nhà nước về XTTM:
- Ưu điểm:
- Tồn tại/hạn chế/khó khăn:
10. Đề xuất, kiến nghị:
- Về TTHC:
- Về văn bản QPPL:
- Về tổ chức/bộ máy:
- Kiến nghị khác:
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương);
- …..
- Lưu:
|
(LÃNH ĐẠO SỞ)
Ký
và ghi rõ họ tên
|
Yêu cầu:
- Phông chữ: UNICODE, Times New Roman,
Size: 13 hoặc 14.
- Thời gian tổng hợp số liệu từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
- Bản mềm gửi về địa chỉ
xttm@vietrade.gov.vn