BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM”
Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”, có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định
về thủ tục hành chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng
6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm
2011.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,1
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”.
Điều 22. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 10/2005/QĐ-BCN ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt
Nam”; Quyết định số 01/2006/QĐ-BTM ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”.
Điều 33. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các cơ quan, doanh
nghiệp trong ngành Công Thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho:
1. Những cá nhân làm việc trong nước và nước ngoài
đã hoặc đang công tác trong ngành Công Thương (Công nghiệp, Thương mại) hoặc
công tác công thương, cụ thể bao gồm:
a) Những cá nhân đã hoặc đang công tác tại các đơn
vị thuộc Bộ Công Thương, bao gồm cả các doanh nghiệp thuộc Bộ;
b) Những cá nhân đã hoặc đang công tác tại các đơn
vị quản lý nhà nước về công thương ở địa phương;
c) Những cá nhân trực tiếp làm công tác công thương
tại các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Công Thương.
2. Những cá nhân làm việc trong nước và nước ngoài
công tác ngoài ngành Công Thương nhưng có đóng góp quan trọng cho sự phát triển
của ngành Công Thương.
3. Các trường hợp cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định trên cơ sở đề nghị của đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân.
Điều 3. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành
Công Thương Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng
của Bộ Công Thương ghi nhận công lao của các cá nhân có nhiều đóng góp tích cực
vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương có nội dung, hình dáng, kích cỡ,
màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Công Thương và phù hợp với quy định chung
của Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện
đúng pháp luật, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục quy định tại Quy chế này, đảm
bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời.
2. Kỷ niệm chương được tặng cho mỗi cá nhân một lần,
không truy tặng.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN VÀ QUYỀN LỢI
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng
1. Những cá nhân đã hoặc đang công tác tại các đơn vị
thuộc Bộ Công Thương, bao gồm cả các doanh nghiệp thuộc Bộ; Những cá nhân đã hoặc
đang công tác tại các đơn vị quản lý nhà nước về công thương ở địa phương; Những
người trực tiếp làm công tác công thương tại các cơ quan, đơn vị ngoài ngành
Công Thương đang làm việc hoặc đã chuyển sang ngành khác, đã nghỉ chế độ, nghỉ
hưu, có đủ thời gian công tác trong ngành là 20 năm đối với nam, 15 năm đối với
nữ và 10 năm đối với những người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại,
nguy hiểm.
2. Những cá nhân trong ngành Công Thương có từ 03
công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành hoặc có 05 Bằng Lao động
sáng tạo được áp dụng vào sản xuất thì thời gian tính thâm niên công tác là 15
năm đối với nam, 10 năm đối với nữ.
3. Những trường hợp sau đây không tính thâm niên
công tác khi xét tặng:
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Bộ
Công Thương (đương chức, đã nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển công tác);
b) Những cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân
dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú công tác trong ngành
Công Thương.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng đối
với người ngoài ngành Công Thương
1. Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình khoa học
cấp Nhà nước được áp dụng trong sản xuất, được các cơ quan có liên quan và được
Bộ Công Thương công nhận đã góp phần vào sự phát triển ngành Công Thương Việt
Nam.
2. Cán bộ Lãnh đạo các ngành, các địa phương, các
đoàn thể, các hiệp hội (ở trung ương và địa phương) bằng các hoạt động cụ thể
hoặc bằng tác phẩm được doanh nghiệp hoặc cơ quan trong ngành đề xuất với Bộ
Công Thương.
3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp
trực tiếp hoặc gián tiếp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam.
4. Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng, củng
cố và phát triển mối quan hệ hợp tác ngành Công Thương Việt Nam với các nước
trong khu vực và thế giới. Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển
ngành Công Thương Việt Nam.
5. Trường hợp đặc biệt đối với các cán bộ Lãnh đạo
cao cấp của Đảng, Nhà nước, các nhân sỹ lớn ở trong và ngoài nước sẽ do Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định.
Điều 7. Cách tính thời gian
công tác trong ngành Công Thương
1. Những cá nhân trong ngành Công Thương được cử đi
làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập trung dài hạn sau đó lại được điều động về
công tác trong ngành Công Thương, khoảng thời gian đó được tính là thời gian
công tác liên tục trong ngành Công Thương.
2. Những cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở
lên do cơ sở hoặc cấp trên cơ sở quyết định thì thời gian bị kỷ luật không được
tính vào thâm niên xét tặng.
Điều 8. Các trường hợp không được
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Người đã được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
phát triển Công nghiệp Việt Nam” theo quy định tại Quyết định số 10/2005/QĐ-BCN
ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam”; Quyết định số
01/2006/QĐ-BTM ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc
ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”.
2. Người bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
3. Người đã tự ý bỏ việc khỏi cơ quan, đơn vị.
4. Người đã hoặc đang bị xử phạt tù, kể cả án treo.
Điều 9. Quyền lợi của người được
tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Kỷ niệm
chương, Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được cơ quan,
đơn vị (nơi cá nhân công tác) trích quỹ khen thưởng để tặng thưởng bằng tiền hoặc
hiện vật tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương 3.
QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 10. Quy trình xét tặng
1. Thủ trưởng cơ quan Bộ, Sở Công Thương các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng Công ty 91, 90, Công ty,
Viện, Trường, Cục, Trung tâm, các Báo, Tạp chí ... thuộc Bộ (sau đây gọi chung
là cơ quan, doanh nghiệp trong ngành) có cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương lập hồ sơ theo quy định.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tiến hành
xét chọn những cá nhân đủ tiêu chuẩn (căn cứ hồ sơ lý lịch và hồ sơ lập sổ bảo
hiểm xã hội của từng người trong đơn vị) lập danh sách trích ngang những người
được đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương và báo cáo lên cấp trên trực tiếp. Danh
sách trích ngang gồm những người đang làm việc tại đơn vị, những người đã làm
việc tại đơn vị nhưng nay đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ hoặc đã chuyển công tác ra
ngoài ngành Công Thương và những người nước ngoài.
3. Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cơ quan, doanh
nghiệp trong ngành có trách nhiệm xét duyệt từng cá nhân do cấp dưới gửi lên, lập
danh sách các cá nhân được xét duyệt trình Bộ Công Thương quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng theo Phụ lục 1 của
Quy chế này.
2. Danh sách và tóm tắt thành tích của các cá nhân
được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo Phụ lục 2 của Quy chế này.
3. Bãi bỏ yêu cầu kê khai về “đối tượng” và “quá
trình công tác” tại Phụ lục số 2.4
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chỉ đạo thực
hiện theo Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp trong ngành chịu
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội dung, tiêu chuẩn, đối tượng được xét Kỷ niệm
chương cho toàn thể cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp
mình quản lý.
3. Những cá nhân đã công tác trong ngành Công
Thương đủ tiêu chuẩn được xét tặng nhưng đến nay đơn vị trực tiếp quản lý đã giải
thể thì cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị đó đề xuất việc xét tặng. Cá nhân
có quyền đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị đã giải thể để thực hiện
các thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ khen thưởng Kỷ niệm chương của các cơ quan, doanh nghiệp trong
ngành có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu với các tiêu chuẩn trong Quy chế trước
khi trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 13. Tổ chức trao tặng
1. Bộ Công Thương tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương
ngành Công Thương đối với một số cán bộ lão thành của ngành, các đồng chí cán bộ
Lãnh đạo các cơ quan Trung ương.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Thủ trưởng
các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành tổ chức trao Kỷ niệm chương ngành Công
Thương cho các cá nhân thuộc đơn vị.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Vụ trưởng Vụ
Thi đua - Khen thưởng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, doanh nghiệp trong ngành phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải
quyết./.
PHỤ LỤC 1
TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/TTr..
|
……………, ngày
tháng năm 200…
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
Căn cứ Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
phát triển ngành Công Thương” của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Quyết
định số................/2008/QĐ-BCT ngày..............tháng ........... năm
2008, (1) đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam” cho: .....người, có danh sách, bảng tổng hợp
và tóm tắt thành tích của cá nhân kèm theo.
1. Tặng Kỷ niệm chương cho cán bộ, công nhân viên
chức trong ngành Công Thương .......người.
Trong đó:
- Đang làm việc: .....người,
- Đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ của Nhà nước
quy định: ..........người,
- Đã chuyển sang ngành khác: ..........người.
2. Tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân ngoài ngành
Công Thương: .......người.
3. Người nước ngoài: ..........người./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu .........;
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
(1) Tên Cơ quan đề xuất
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH VÀ TÓM TẮT THÀNH TÍCH
UBND....................................
CƠ QUAN .............................
ĐƠN VỊ..................................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
|
.....................,
ngày
tháng năm 200....
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
(Kèm theo phụ lục 1)
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Giới tính
|
Nghề nghiệp, chức
vụ, nơi công tác
|
Chỗ ở hiện nay
|
Đối tượng5 (được bãi bỏ)
|
Quá trình công tác6 (được bãi bỏ)
|
Tổng số năm công
tác trong Ngành
|
Tóm tắt thành tích
(ngắn gọn, đầy đủ)
|
Ghi chú
|
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
Từ tháng, năm đến
tháng, năm
|
Làm gì ở đâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP DANH
SÁCH
(Ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
1 Thông tư số
08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính tại Quyết định số
46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Quyết
định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Thương mại như sau:”
2 Thông tư số
08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính tại Quyết định số
46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Quyết
định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2011.”
3 Thông tư số
08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT
ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Quyết định số
15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen
thưởng, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
4 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục
hành chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
5 Cột này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành
chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
6 Cột này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 08/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành
chính tại Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTM ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.