BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo
giấy phép kinh doanh, trừ trường hợp đã được quy định tại nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc ngành nghề cấm đầu
tư kinh doanh; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu
thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa quá hạn sử dụng, không
rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về kinh doanh thuốc lá;
đ) Hành vi vi phạm về kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc tiến thương mại;
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng;
k) Hành vi vi phạm về thương mại điện tử;
l) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
m) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt động thương mại.
3. Các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương
mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; giá, niêm yết giá hàng hóa,
dịch vụ; chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; đo lường, tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; nhãn hàng hóa; sở hữu trí
tuệ; thủ tục đăng ký kinh doanh; biển hiệu; quảng cáo thương mại; kinh doanh
đấu giá hàng hóa; kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ; mua bán, trao đổi hàng
hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì áp dụng quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
4. Đối với các hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng,
đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền thương mại có dấu hiệu của hành vi
hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh thì áp dụng quy
định về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh.
5. Đối với hành vi vi phạm hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do cơ quan
hải quan phát hiện trong địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy định tại
Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan. Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan chưa quy định thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước
ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh
thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp
luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định
tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật
Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên;
b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế
biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng
gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán” là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán
buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị trường” gồm hàng hóa
được trưng bày, khuyến mại, bảo quản, vận chuyển và lưu giữ trong quá trình mua
bán hàng hóa.
4. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy phép, giấy chứng
nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác
nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải
đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng
hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.
6. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập
khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do
Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có
giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng
điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy
định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số
lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không
có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn,
chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật
về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải
dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp
luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng
với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá
trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá
trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử
dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật
Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược
năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt
chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi
chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng
hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc,
xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
8. “Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả” gồm đề can, nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy
xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ
chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân
khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu
hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân
khác.
9. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ, hàng hóa
thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
10. “Phương tiện vi phạm” gồm phương tiện vận tải, công
cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
11. “Bí mật cá nhân của người tiêu dùng” là thông tin
liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá
nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu tiết lộ hoặc sử dụng
thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe,
tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần khác với người
tiêu dùng.
12. “Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng
hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng
hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung
cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây
dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ
truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện
việc cung cấp thông tin.
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa
lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất
hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ
của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa,
tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hóa
đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp
đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa
với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm).
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm
chất lượng;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang
vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật;
g) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật;
h) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng
lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
i) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa
đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;
k) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương
mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên
các địa chỉ đã cung cấp.
l)[2]
Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho
cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép.
4.[3]
Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là
100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với
tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị
định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân
thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản
6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định
này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt
tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
5.[4]
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này
là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với
cá nhân.
Điều 4a. Quy định về vi phạm hành
chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành
chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần[5]
1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm đang
được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều
lần:
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần thì
vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị
định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang
vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm.
Điều 4b. Thi hành các hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính[6]
1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên quan
khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá
hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện
và được xác định như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn
bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính
bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá
nhân, tổ chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm,
hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì
số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu
được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;
b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá
là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi
phạm hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất
hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển
nhượng; trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp
pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá
tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy;
c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức,
cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản khác theo
quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm, hàng
giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi
bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài
sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá
trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai
xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức,
cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả,
hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp pháp được xác
định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.
Điều 5. Xác định giá trị tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên một trong các căn
cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 7 Điều 3 Nghị định này thì giá
của tang vật là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính
năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các căn cứ quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có
thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá theo
quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY PHÉP KINH
DOANH
Điều 6. Hành vi vi phạm về
hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép kinh doanh;
b) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán,
chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
c) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua,
nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn,
địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu
lực;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh
theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Sử dụng giấy phép kinh doanh của thương nhân khác
để kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy
phép kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất rượu công
nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá;
kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá thực hiện hành vi vi
phạm hành chính.
6.[7]
(được bãi bỏ)
7.[8]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa,
sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG
GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 7. Hành vi kinh doanh dịch
vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành vi sản xuất, buôn bán,
vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới
50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm
khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
c) Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
dưới 1.500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam
hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50
bao đến dưới 100 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam
hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100
bao đến dưới 300 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam
hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300
bao đến dưới 500 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam
hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500
bao đến dưới 1.000 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam
hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000
bao đến dưới 1.200 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam
hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200
bao đến dưới 1.500 bao;
c) Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6
kilôgam;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh,
cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50
lít trở lên;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500
bao trở lên;
c) Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;
d) Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với hành vi sản xuất hàng cấm tương ứng quy
định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này.
10. Các mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản
8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với:
a) Hành vi vận chuyển hàng cấm;
b) Hành vi tàng trữ hàng cấm;
c) Hành vi giao nhận hàng cấm.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a khoản 12 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử
dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
c)[9]
Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối
lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều
này;
d)[10]
(được bãi bỏ);
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều
này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
13. Đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa
được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thì áp dụng quy định tại
các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có
liên quan để xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Hành vi buôn bán hàng giả
về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa,
hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b)[11]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy
định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Hành vi sản xuất hàng
giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng,
công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị
định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị
giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở
lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế,
xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử
dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c)[12]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc Đình chỉ hoạt động sản xuất
vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này.
d)[13]
(được bãi bỏ).
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi buôn bán hàng
giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá
dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế,
xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b)[14]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng
giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy
định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi sản xuất hàng
giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định này,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000
đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong
trường hợp hàng giá tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa,
hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử
dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c)[15]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất
vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e
khoản 1 Điều này.
d)[16]
(được bãi bỏ).
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng
giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi buôn bán tem,
nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc
đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới
500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới
1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới
3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến
dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến
dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 10.000 đơn vị
trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Hành vi nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,
thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế,
mũ bảo hiểm;
c) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa,
hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này;
b)[17]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi sản xuất tem,
nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ
hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới
500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới
1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới
2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến
dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến
dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000
đơn vị;
h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ 10.000 đơn vị
trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm,
thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế,
mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa,
hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử
dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
c)[18]
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất
vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h
khoản 1 Điều này.
d)[19]
(được bãi bỏ).
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 3. HÀNH VI KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU; HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG
NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP; HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN
GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI PHẠM KHÁC
Điều 15. Hành vi kinh doanh hàng
hóa nhập lậu
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành
vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp
sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá
trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc
tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh
và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc
thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích
thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này;
b)[20]
Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi vi phạm về kinh
doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo
điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng
lưu thông.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi
vi phạm hành chính.
12. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì
xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, văn hóa
phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm về
thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi
phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức
ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc
thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ
khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi
vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi
măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản,
thức ăn thủy sản;
c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 18. Hành vi vi phạm về
nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh
an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc
lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo quy định;
b) Nhập khẩu số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá
chỉ tiêu nhập khẩu hằng năm đã được công bố;
c) Nhập khẩu thuốc lá với mục đích thương mại không
đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b)[21]
(được bãi bỏ).
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm về mua
bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái phép
giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b)[22]
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm về dán
tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc
lá nhập khẩu với mục đích thương mại theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b)[23]
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với vi phạm quy định từ điểm đ đến điểm k khoản 1 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm về dán
tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
l. Đối với hành vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong
nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước hoặc dán tem thuốc lá tiêu thụ
trong nước không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000
đồng;
m) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới
90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
o) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại
khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc
lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3.[24]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ điểm h đến điểm o
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm về
quản lý sản lượng thuốc lá
1. Đối với hành vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu
thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được phép sản xuất, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b)[25]
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm về bán
sản phẩm thuốc lá
1.[26]
(được bãi bỏ).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[27]
(được bãi bỏ);
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3.[28]
(được bãi bỏ).
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình,
kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc
lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán
thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường
mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên
cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã,
phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh
doanh và hệ thống phân phối của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương
nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản
4 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm về
quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc
lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá mà không có
giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình
thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất
thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
không đúng quy định hoặc sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu
không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành
thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH DOANH RƯỢU, BIA
Điều 25. Hành vi vi phạm về đăng
ký bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh doanh rượu có
độ cồn dưới 5,5 độ và sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho
cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có
giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không đăng ký với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ hoặc
kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ mà không đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo quy định.
Điều 26. Hành vi vi phạm về
nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán
thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm có độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có
giấy phép kinh doanh rượu theo quy định;
b) Bán rượu bán thành phẩm nhập khẩu có độ cồn từ 5,5
độ trở lên cho đối tượng không có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
2. Hành vi nhập khẩu rượu không qua các cửa khẩu
quốc tế theo quy định bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 của
Nghị định này.
3.[29]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm về dán
tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên
1. Đối với hành vi dán tem rượu nhập khẩu đối với
sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không đúng quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000
đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
l) Phạt tiền 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập
khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem rượu nhập khẩu theo quy định thì
xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
3.[30]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm l khoản 1 Điều này
Điều 28. Hành vi vi phạm về dán
tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành vi kinh doanh rượu sản xuất trong nước
có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
hoặc dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước không đúng quy định, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất rượu trong nước có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên có hành vi không dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem
rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước không đúng quy định.
3.[31]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
Điều 29. Hành vi vi phạm về cung
cấp thông tin về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ có hành vi cung cấp thông
tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi cung
cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với
sức khỏe.
Điều 30. Hành vi vi phạm khác về
kinh doanh rượu, bia[32]
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh
rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động;
b) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp
tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
3. Các hành vi vi phạm khác vi phạm quy định phòng chống
tác hại của rượu, bia về khuyến mại, bán, cung cấp rượu bia bị xử phạt theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y
tế.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI ĐẦU CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 31. Hành vi đầu cơ hàng
hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng
hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong
các trường hợp sau đây mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá hoặc danh
mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng
hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường
khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6.[33]
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động kinh
doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi găm hàng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này mà không có
lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;
b) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán
lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng,
đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;
d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng
hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này mà không có lý
do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh
để bán hàng;
d) Mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng
không bán hàng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung
bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này;
b)[34]
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 33. Hành vi vi phạm về khuyến
mại
1a.[35] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của thời
hạn phải báo cáo.
1b.[36] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày cuối cùng
của thời hạn phải báo cáo.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc
thực hiện không đúng quy định về việc cung cấp, công khai thông tin về hoạt
động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại;
b) Thu các khoản phí, lệ phí, tiền từ khách hàng
hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khác khi thực
hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền;
c) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình
khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang
tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng hoặc không lập thành biên
bản việc tổ chức mở thưởng;
d)[37]
Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa
điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa
trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc không
lập biên bản thực hiện việc phát hành kèm theo bằng chứng xác định trúng thưởng
vào hàng hóa khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng
chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về công bố kết quả trúng thưởng, thông báo công khai thông tin kết quả
thực hiện khuyến mại;
e) Không thực hiện việc trao giải thưởng trong thời
hạn quy định khi thực hiện chương trình khuyến mại có trao giải thưởng;
g) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia
của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;
h) Không thể hiện và lưu trữ đầy đủ các nội dung
bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi,
vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ
sử dụng trong các chương trình khuyến mại tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên.
i)[38]
Tổ chức thi, mở thưởng không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện
khách hàng hoặc không thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước
ngày tổ chức thi, mở thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình
thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố mà tổng giá trị giải thưởng
của chương trình từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không
phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ đó;
b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;
c)[39]
Không thông báo, thông báo sửa đổi (gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký,
đăng ký sửa đổi (gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng
với thực tế;
d)[40]
Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo quy định hoặc
thông báo, báo cáo không đúng quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1a
Điều này) hoặc nội dung thông báo, báo cáo không đúng thực tế;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì
hoãn việc thực hiện các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam
kết với khách hàng hoặc đã thông báo, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
e) Thực hiện khuyến mại có giá trị của hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định;
g) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức
giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại theo quy định;
h) Thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán
hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường
hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định
khung giá hoặc quy định giá tối thiểu; giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định giá cụ thể;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức
giảm giá không đúng theo quy định về thời gian được phép thực hiện khuyến mại;
k) Sử dụng bằng chứng xác định trúng thưởng có hình
thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng
kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong
các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6 và
khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;
l) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng đã
công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến
mại mang tính may rủi;
m) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước
thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác
nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời gian thực hiện khuyến mại;
n) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước
thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác
nhận mà không thuộc các trường hợp pháp luật quy định;
o) Thực hiện khuyến mại trái quy định về nguyên tắc
thực hiện khuyến mại;
p) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện khuyến
mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến
mại cho thương nhân mà mình đại diện tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch
vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc
chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định
của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch
vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công
lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại
Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của
pháp luật;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá,
thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy
định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng
hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến
mại khác theo quy định của pháp luật;
c)[41]
(được bãi bỏ);
d) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về
hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm
chất lượng theo quy định;
e) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân;
g) Nội dung chương trình thi của chương trình
khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi
cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó
đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích
từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp.
4.[42]
(được bãi bỏ).
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b)[43]
(được bãi bỏ);
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm về
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa với các thông tin
về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ
kinh doanh;
b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh
là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng
hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện tại các địa
điểm không phải tại trụ sở của văn phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân thực hiện trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện khi chưa
được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được
phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam;
b) Tiêu thụ tại Việt Nam hàng hóa được tạm nhập
khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng
hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe
con người;
d) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng
hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
đ) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí
mật quốc gia.
4. Hành vi trưng bày, giới thiệu hàng hóa chưa được
phép nhập khẩu vào Việt Nam, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu bị xử phạt theo
quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm về
hội chợ, triển lãm thương mại
1.[44]
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác các
nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới
30 ngày.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ,
triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày
khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký;
c)[45]
Không công bố công khai và đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm
thương mại;
d)[46]
Không cung cấp hoặc cung cấp đến thương nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại không đầy đủ, không chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm
thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;
đ)[47]
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin về hàng hóa
trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
e)[48]
Báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đến cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không niêm yết rõ hàng hóa
đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong
nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập
khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành,
dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;
c) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả
hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có
nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa;
d)[49]
(được bãi bỏ).
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Văn phòng đại diện của thương nhân trực tiếp tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại cho thương nhân được đại diện mà chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
c) Tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài mà không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại theo quy định;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng
ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận
bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng
không tổ chức hoặc tổ chức không đúng với nội dung đã được xác nhận mà không
thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo quy định với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
e) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương
mại các hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành mà không tuân thủ theo đúng
quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
g) Trao, tặng, cấp giải thưởng hoặc chứng nhận chất
lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc cho thương nhân, tổ chức, cá nhân trong
khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại không đúng quy định;
h) Không thực hiện việc giải quyết khiếu nại, phản ánh
của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về
hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
i) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài
với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh, thành phố mà không đạt tiêu chuẩn quy định.
k)[50]
Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam mà không đáp ứng hoặc đáp
ứng không đầy đủ các yêu cầu, quy định về gian hàng, dịch vụ phục vụ.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc trực tiếp mang các hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc mang hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài;
b) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng
đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa
đó;
c) Bán, tặng hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bán, tặng hàng hóa đó;
d) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam
có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương
nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định hoặc hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để
so sánh với hàng thật;
đ) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà chất
lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu
của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại;
e) Bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương
mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng ký với hải quan hoặc bán, tặng hàng
hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép tại hội chợ, triển lãm thương mại khi
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
g)[51]
Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam trái với đạo
đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a và b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN
QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều 36. Hành vi vi phạm về hàng
hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b
khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm về hàng
hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu mà không được
phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm về
hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy
phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng trái phép hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép
nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo
quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không
có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.[52]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập
khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 39. Hành vi vi phạm về ủy
thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh
mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng
không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu
hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác
không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh
mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 40. Hành vi vi phạm về
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép
tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm
xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi không đáp ứng điều kiện kinh doanh
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy
định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có
giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất và tạm ngừng kinh
doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, 4 và 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập hàng hóa từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này.
c)[53]
Buộc nộp lại giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa bị
tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm về chuyển
khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép
chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số
lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép;
b) Kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm kinh doanh chuyển khẩu.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 7 Điều này;
b)[54]
(được bãi bỏ);
c) Đình chỉ hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều
này.
7.[55]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép chuyển khẩu hàng hóa bị
tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 42. Hành vi vi phạm về quá
cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá
cảnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng
tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam
quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ
Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương
tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm về
hoạt động của cửa hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không dán tem
“Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá
điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu
có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt
tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong
trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập
khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa
được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b)[56]
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi vi phạm về
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc
chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự
thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa giả trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
6.[57]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4
Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm về gia
công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài
mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị
thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập
khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân
nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được
sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong
nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu
hồi, tạm ngừng lưu thông và hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi vi phạm về
bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu
dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của
người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp
với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng
ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với
thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người
tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không
chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên
thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định
tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin
thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.
Điều 47. Hành vi vi phạm về cung
cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau đây:
a) Không cảnh báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và các biện pháp
phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh
kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo quy định;
c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng hoặc không cung
cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu
dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy
định;
đ) Che giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin không
đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin
của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác
về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng cứ chứng minh hoặc không thực
hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên
thứ ba có một trong các hành vi vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương
tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu
dùng.
4.[58]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm về
hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký kết hợp đồng với người tiêu dùng với hình
thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp
đồng trước khi giao kết trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện
điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết theo đúng quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm về đăng
ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung
về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc thay
đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Không áp dụng đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được
thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 50. Hành vi vi phạm về hình
thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch
với người tiêu dùng có một trong các vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung không tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm về
thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến
khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong
trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai điều kiện giao dịch chung
trước khi giao dịch với người tiêu dùng theo quy định;
b) Điều kiện giao dịch chung không xác định rõ thời
điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để
người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo quy định.
Điều 52. Hành vi vi phạm về giao
kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giao kết hợp đồng với người tiêu
dùng có điều khoản không có hiệu lực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp là hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn
từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm về
hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo
quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao
kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy
định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết
hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng,
không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả chi phí
để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối
với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này.
Điều 54. Hành vi vi phạm về cung
cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ liên tục tới người tiêu dùng có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo
quy định;
b) Không ký hợp đồng bằng văn bản hoặc không cung
cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo quy định;
c) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán tiền trước khi
dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác;
d) Không thông báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa,
bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc
pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp thời kiểm tra, giải quyết trong trường
hợp người tiêu dùng thông báo sự cố về chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp
dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc gây cản trở người tiêu dùng chấm
dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối
với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 55. Hành vi vi phạm về
hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận cửa có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Người bán hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương
nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu
trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng;
b) Người bán hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với
người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp người tiêu dùng
đã từ chối;
c) Từ chối cho người tiêu dùng rút lại giao kết trong
trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản thông báo về việc rút lại giao kết trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng;
d) Buộc người tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các
nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Từ chối trách nhiệm đối với hoạt động của người bán
hàng tận cửa trong trường hợp người đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
e) Không giải thích đầy đủ, chính xác cho người tiêu
dùng về điều kiện của hợp đồng, các thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ
sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán hàng tận của không được lập thành văn
bản và giao cho người tiêu dùng một bản theo quy định, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 56. Hành vi vi phạm về trách
nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong
trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp cho người tiêu dùng Giấy tiếp
nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành;
b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết
khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương
tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu
dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được
hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương
tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp
đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời
hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
đ) Không trả chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của
người tiêu dùng;
e) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với
người tiêu dùng;
g) Từ chối trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh
kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000
đồng.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở
lên.
Điều 57. Hành vi vi phạm về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành biện pháp cần thiết để ngừng
việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Không thực hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết
tật theo nội dung đã thông báo công khai hoặc không thanh toán các chi phí phát
sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có khuyết tật có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo công khai về hàng hóa khuyết tật
và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết
tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy
định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Hành vi vi phạm về cung
cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 2.000.000 đồng:
a) Không viết hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu
dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho khách hàng, người tiêu dùng truy nhập,
tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng phương
tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi vi phạm về
quấy rối người tiêu dùng
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
1. Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng
hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên.
2. Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc,
sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
Điều 60. Hành vi vi phạm về ép
buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi ép buộc người tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác
gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu
dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc
lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61. Hành vi vi phạm khác trong
quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có
giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa,
dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay
thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán
hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị
giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự
hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi
phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu
dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc
lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất
lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa,
dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời
hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng
của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu
dùng theo quy định.
7.[59]
(được bãi bỏ).
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 trong các trường hợp quy
định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 62. Hành vi vi phạm về thiết
lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng
di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[60]
Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng
có chức năng đặt hàng trực tuyến (sau đây gọi là website thương mại điện tử bán
hàng) hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động có chức năng đặt hàng trực tuyến
(sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký liên quan đến website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử) theo quy định;
c) Không thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định khi
có sự thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc
ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công
bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
đ)[61]
Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương
mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website
hoặc ứng dụng bán hàng; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông
tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin
về các phương thức thanh toán theo quy định;
e) Nhận chuyển nhượng website thương mại điện tử bán
hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến
hành thông báo lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
g)[62]
Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, báo cáo số liệu thống kê về tình hình
hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử không
đúng thời hạn theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi
thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
b) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử không đúng với
nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng biểu tượng đã thông báo để gắn lên website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác
nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
hoặc không giải trình về hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
thương mại điện tử khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong thương mại điện tử theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[63]
Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung
ứng dịch vụ đến người tiêu dùng;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi
thông tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
c) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi
thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
d) Giả mạo thông tin thông báo trên website thương mại
điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển
nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không
đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
e) Sử dụng biểu tượng đã đăng ký để gắn lên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử khi
chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
g) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5.[64]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 3; điểm d,
đ, e và g khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện
tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ
đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4
Điều này.
Điều 63. Hành vi vi phạm về thông
tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[65]
Không có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao
dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi
hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động để gửi đề nghị giao kết
hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình,
thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng quy trình giao kết hợp đồng không
tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái
ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt
internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại website hoặc cài đặt ứng dụng di
động trái với ý muốn của mình.
c)[66]
Cung cấp thông tin hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện kinh doanh
hoặc không đáp ứng các quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
đó trên môi trường internet.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức,
cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về
hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các
điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động;
b) Cung cấp thông tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng
giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh trên môi trường internet;
c) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận
nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng không có cơ chế để khách hàng rà
soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi sử
dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ)[67]
Không lưu trữ thông tin về các giao dịch hoặc dữ liệu về từng giao dịch thanh toán
được thực hiện qua website thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về kế
toán;
e) Không thực hiện đúng theo các điều khoản của hợp
đồng đã giao kết hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đã giao kết sử dụng chức năng
đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo
quy định;
g) Không cung cấp thông tin, báo cáo số liệu thống kê
về tình hình cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cho website thương mại điện
tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ
khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được những chương
trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo
mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để
kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương
nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin
liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá
nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của
các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, b và c
khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương
mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên
các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều
này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 64. Hành vi vi phạm về cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[68]
Không công bố rõ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của
khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết
trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website
đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử theo quy định;
d) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin
về địa điểm và thời gian đấu giá, thông báo đấu giá hàng hóa, cách thức xác
định người mua hàng, thông báo kết quả đấu giá trên website hoặc ứng dụng đấu
giá trực tuyến theo quy định.
đ)[69]
Không thể hiện bằng phiên âm tiếng Việt hoặc ký tự La tinh với các tên riêng
của người bán nước ngoài trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để
cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng
quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thông báo kết quả đấu giá và gửi đến người
bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan theo quy định;
d) Không cung cấp cho người bán hàng thông tin về diễn
biến cuộc đấu giá mà người bán hàng tổ chức khi có yêu cầu.
đ)[70]
Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch trong hồ sơ đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người
tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức,
cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website
khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà
không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay
đổi đó;
d) Không có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo
việc cung cấp thông tin của người bán trên website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động được thực hiện chính xác, đầy đủ;
đ) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch
vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách
hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp
dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không có cơ
chế thông báo cho khách hàng sử dụng dịch vụ được biết hoặc không có lý do
chính đáng.
g)[71]
Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
h)[72]
Không thực hiện đúng quy chế tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người
bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
b) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân,
tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng
có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài
liệu giới thiệu kèm theo;
d) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu
giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
đ) Không có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp
luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc
nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b)[73]
Không hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi
phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Tự ý thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di
chuyển trái phép thông tin thanh toán của khách hàng trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử hoặc để thông tin thanh toán
của khách hàng qua website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương
mại điện tử bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện
tử trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ
và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động
người khác tham gia mạng lưới.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương
mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên
các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 65. Hành vi vi phạm về
bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[74]
Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng không đúng quy
định;
b)[75]
Không xây dựng hoặc không hiển thị công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo
vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng trên trang chủ website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[76]
Không hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người
tiêu dùng hoặc đường dẫn tới thông tin chính sách bảo vệ thông tin cá nhân
người tiêu dùng tại thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy
bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin;
c) Không có cơ chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự
đồng ý một cách rõ ràng khi tiến hành thu thập thông tin, thông qua các chức
năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn, hoặc những phương thức
khác theo thỏa thuận giữa hai bên;
d) Không có cơ chế riêng để chủ thể thông tin được lựa
chọn việc cho phép hoặc không cho phép sử dụng thông tin cá nhân của họ trong
những trường hợp: chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao thông tin cho một bên thứ ba
hoặc sử dụng thông tin cá nhân để gửi quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông
tin có tính thương mại khác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục
đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành hoặc không thực hiện chính
sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân
của người tiêu dùng;
c)[77]
Không công bố chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử có chức năng thanh toán
trực tuyến.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà
không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải
đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho
mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không
đúng với mục đích và phạm vi dã thông báo.
5.[78]
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 66. Hành vi vi phạm về
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố các quy trình và tiêu chí đánh giá,
giám sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, giám
sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo
quy định;
c) Không bổ sung, cập nhật và công bố danh sách các
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được mình đánh giá, giám sát
và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá,
giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh giá, giám sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[79]
Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không
đúng với hồ sơ đăng ký;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy
định.
c)[80]
Không công bố công khai hoặc công bố quy chế khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký
cung cấp dịch vụ chứng thực thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xác nhận.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[81]
Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa
được xác nhận đăng ký theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng
ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại
điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong
việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d)[82]
Cung cấp dịch vụ chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với đề án hoạt động
tại hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý
nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà
mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực
trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị
hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát
và chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[83]
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực trong thương mại điện tử từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a
khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 67. Hành vi vi phạm về thành
lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại
diện;
b) Không thực hiện việc niêm yết công khai theo quy
định khi chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc
cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi
trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không
trung thực về hoạt động của văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải
trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép
thành lập văn phòng đại diện trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện
trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép
của văn phòng đại diện;
c) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó hoặc của thương
nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài;
đ) Người đứng đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm
người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
pháp luật Việt Nam;
e) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành
lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài
đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết
hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[84]
(được bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập văn phòng
đại diện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c,
d, đ và e khoản 3 Điều này.
6.[85]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện
bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 68. Hành vi vi phạm về thành
lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)[86]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định dưới 30 ngày.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền chậm hơn thời gian quy định từ 30 ngày trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung
trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn
phòng;
b) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động
của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy
phép thành lập văn phòng theo quy định;
c) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập
văn phòng trong thời hạn quy định khi thay đổi người đứng đầu của văn phòng;
thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của
văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc
tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành
lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác
hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép thành lập văn phòng được cấp;
đ) Địa điểm đặt trụ sở văn phòng không đúng địa
điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng;
e) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện
chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không
đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn
đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong
giấy phép thành lập văn phòng;
c) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng
đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn
phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong
giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;
đ) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;
b) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương
mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
c) Lập văn phòng trái phép tại Việt Nam;
d) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại
Việt Nam.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng bị
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này.
Điều 69. Hành vi vi phạm về thành
lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
(sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trụ sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở
chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập chi
nhánh;
b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không
trung thực về hoạt động của chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải
trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép
thành lập chi nhánh trong các trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung
ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh được cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh trong
trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép
thành lập chi nhánh;
c) Người đứng đầu chi nhánh kiêm nhiệm người đứng
đầu văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó hoặc của một thương
nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng đầu của chi nhánh kiêm nhiệm người người
đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp
luật Việt Nam;
đ) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành
lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài
đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không
được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[87]
(được bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập chi nhánh
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d và đ
khoản 3 Điều này.
6.[88]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập chi nhánh bị
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 70. Hành vi vi phạm về
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép
lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các
nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp giấy phép kinh doanh
hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để
xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa
tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam
kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh
doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, giấy phép lập
cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 71. Hành vi vi phạm về
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau
khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng
thời hạn;
b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt
hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt
hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt
Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập
khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng
hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn;
d) Nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng
hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn
không được gia hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối với hành vi nhập khẩu
hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 72. Hành vi vi phạm về
hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng
hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh
thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với người nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh
thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương
tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị
nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương
tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 12. CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 73. Hành vi vi phạm về
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát
triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu
hoặc tiếp thị, bán hàng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham
gia bán hàng đa cấp theo quy định;
c) Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh
nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một
khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b)[89]
Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, về
hoạt động của doanh nghiệp, về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc cung cấp
thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục,
tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư
cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế
hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc
nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh
theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng
văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng
đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình
đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề
nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng
lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh
doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo
phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng, trừ trường
hợp quy định tại điểm h khoản 9 Điều này.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ
tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ
tục thông báo trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng hóa kinh
doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật quy
định;
d) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân
không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao
gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;
e) Không chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng
đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp bị xử phạt về hành vi bị cấm trong
hoạt động bán hàng đa cấp;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc lập danh sách Đào tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh
sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về việc cập nhật danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
và thông báo tới Bộ Công Thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp[90] các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo
phương thức đa cấp của doanh nghiệp[91];
k) Không xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa
được kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc không tuân thủ giá bán đã công bố;
l) Không giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng
đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương với Sở Công Thương trong các trường hợp pháp luật quy định;
n) Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà không thông báo bằng văn bản tới Sở
Công Thương theo quy định;
o) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác
nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận ký
quỹ;
p) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện
thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
q) Không thông báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống công
nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp có trục trặc;
r) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
s) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
báo cáo trong hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khi chưa có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó;
b) Không duy trì người đại diện tại địa phương theo
quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại
địa phương;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào
tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự
của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên tại địa phương nơi doanh
nghiệp[92] đã được cấp
xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Không phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá
trình cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội
nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp[93];
đ) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá
hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo
chương trình khuyến mại, trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong
năm đó của doanh nghiệp[94];
e) Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến
mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp
dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
g) Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn
bản với người tham gia bán hàng đa cấp hoặc hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không
đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi
ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp
đồng;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào
tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc
thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
l) Chỉ định đào tạo viên không đáp ứng điều kiện để
thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp;
m) Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch
trả thưởng đã đăng ký;
n) Không xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho
từng người tham gia bán hàng đa cấp hoặc khách hàng mua hàng trực tiếp từ doanh
nghiệp[95];
o) Không vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản
lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
p) Không vận hành hoặc không cập nhật thường xuyên trang
thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp[96] và hoạt động bán hàng đa
cấp của doanh nghiệp[97]
theo quy định;
q) Không vận hành hệ thống thông tin liên lạc để
tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp,
bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận;
r) Không cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản
lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp;
s) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm
về giao, nhận và gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
t)[98]
Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa
cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham
gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng
đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác
tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều
cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn
một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
c) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo
quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát
triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình
thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham
gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình
theo quy định của pháp luật hoặc cho phép doanh nghiệp[99] bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán
hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia
bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp[100] khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một
khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa
nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền
hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động
bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới
thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các
khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng
đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả
thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e)[101] Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công
dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về
thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín
của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời
cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp
thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến
người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng
với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính
đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000
đồng;
i) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng
không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
10. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 5, điểm h,
i và k khoản 7, điểm e khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ và e khoản
9 Điều này.
Điều 74. Hành vi vi phạm về kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy quyền lại việc giám định mà không có hợp
đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác được cấp, được xác nhận theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các
điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định giám định viên thực hiện dịch vụ giám
định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám
định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng
ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong
trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp
giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này;
b)[102] Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh
doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung
trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng
quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy
đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính
xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc
báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động
nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo
quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ
điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với những
hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy
phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã
hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh,
hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu
thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 76. Hành vi vi phạm về gia
công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có
hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong
nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy
định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 77. Hành vi vi phạm về mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch
hàng hóa ở nước ngoài mà không thông báo với Bộ Công Thương theo quy định;
b) Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao
dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng
hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ hợp đồng ủy thác giao dịch, các
lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao
dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt
tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc
thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;
e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản
với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng
khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng;
g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng
theo quy định;
h) Nhận ủy thác giao dịch cho khách hàng không đúng
quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa
bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận
cho khách hàng;
b) Sử dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác
khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh doanh hoặc thành viên
môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký
quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao
dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa
bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận
cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không chính xác hoặc không kịp thời các nội
dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở
giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp thuận tư cách thành viên sở giao
dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ
chối.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy
định;
b) Không công bố điều lệ hoạt động, giấy phép thành
lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn,
cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực hiện thủ tục đề Nghị cấp lại giấy phép
thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp giấy phép thành lập sở giao
dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung
giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung
của giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
đ) Không công bố hoặc công bố không kịp thời các trường
hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính
xác danh sách và các thông tin về thành viên của sở giao dịch hàng hóa; thông
tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng
hóa và các thông tin khác theo điều lệ hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy
đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thành viên sở giao dịch hàng hóa
tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường
hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch hàng hóa.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành
lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không
đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký
quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị
rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao
dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép thành viên đã bị chấm dứt tư cách thành
viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa
không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện mà không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
g) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao
dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc
nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo quy định;
i) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa thuộc
danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện khi chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 78. Hành vi vi phạm quy
định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung
tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo
các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương
mại, nội quy chợ thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không
được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không niêm yết nội quy chợ, nội quy hoạt động
tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính
sách, quy định của pháp luật;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình hoạt động của chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương
mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại
không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không
phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương
mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm
thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương
mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy
định;
e) Không thực hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân
về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng
hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho
phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế
kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện
không được phép kinh doanh trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy
định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 79. Hành vi vi phạm quy
định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm
đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành
chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm
tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh
tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh
tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị
tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã
bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
4 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 80. Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86,
87 của Nghị định này.
2.[103] Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công
chức, viên chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 81, 82, 83,
84, 85, 86, 87 và 87a của Nghị định này
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu lập biên
bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa.
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp[104]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường[105]
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp
vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này, trừ biện pháp quy định tại điểm a khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt
của Công an nhân dân[106]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng
trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng
không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường
thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng
phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy
đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; không vượt quá 40.000.000 đồng
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục
An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
Điều 84. Thẩm quyền xử phạt
của Hải quan[107]
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ
trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi Cục trưởng Chi
cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 85. Thẩm quyền xử phạt
của Bộ đội Biên phòng[108]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải
đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 100.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn
trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 86. Thẩm quyền xử phạt
của Cảnh sát biển Việt Nam[109]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm
trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 của Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn
trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy
thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 87. Thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra[110]
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra sở; Chi Cục trưởng Chi cục Thú y
vùng, Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi Cục trưởng
Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi Cục trưởng Chi
cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản; Chi Cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc
Sở Y tế; Chi Cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi,
thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng,
chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ; Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chức danh tương
đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được
Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các chức danh tương đương của
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy
định thẩm quyền xử phạt có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000
đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 280.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt,
Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục
Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In
và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh,
Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng
Cục An toàn thực phẩm; các chức danh tương đương của cơ quan được giáo thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 87a. Thẩm quyền của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia[111]
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này.
Điều 88. Phân định thẩm quyền xử
phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của
địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định
này.
2. Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 82 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 83 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 8 Chương II và các hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các điều 8, 9,
11, 13, 15, 16, 17, 18, 20, 24, 26, 27, 34, 35, 70, 71
và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 84
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 41, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
6. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt
Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 42 và 72 của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 86 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6a.[112] Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và Điều 73 của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87a của Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của Thanh tra có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 87 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [113]
Điều 89. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
c) Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý
vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 90. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị phát hiện hoặc đang
xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định của Nghị định này.
Điều 91. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi
tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính buộc
phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu; VT, TCQLTT.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
[1]
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí có căn
cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng
6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3
năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng
6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;"
[2]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[5]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[6]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[7]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[9]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[10]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[11]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[12]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[13]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[14]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[15]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[16]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[17]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[18]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[19]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, háng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[20]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[21]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[23]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[24]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[26]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
[27]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[28]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[29]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[30]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[31]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[32]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[33]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[34]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[35]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[36]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[37]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[38]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[39]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[40]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[42]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[43]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[44]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[45]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[46]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[47]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[48]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[49]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[50]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[51]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 25 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[52]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[53]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[54]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[55]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 3 của Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[56]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[57]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[58]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm
2022.
[59]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[60]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[61]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[62]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[64]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 3 của Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[65]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực
kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[66]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[67]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 34 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[68]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[69]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[70]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[71]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[72]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[73]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 35 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[74]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 36 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[75]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 36 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[76]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[77]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[78]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 36 Điều 3 của Nghị định
số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[79]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 37 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[80]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 37 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[81]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 37 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[82]
82 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 37 Điều 3 của Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[83]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 37 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[84]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[85]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 3 của Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[86]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[87]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[88]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 3 của Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31
tháng 01 năm 2022.
[89]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 3 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[90]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[91]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[92]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[93]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[94]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[95]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[96]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[97]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[98]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 41 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[99]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[100]
Cụm từ “thương nhân” được thay thế bởi cụm từ “doanh nghiệp” theo quy định điểm
b khoản 41 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[101]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 41 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể
từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[102]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 42 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[103]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 43 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[104]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[105]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[106]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[107]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[108]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[109]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[110]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 3 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[111]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[112]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 3 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2022.
[113]
Điều 5 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu
nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có
hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả: hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí xảy
ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện thì
áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính nếu Nghị định
này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ
hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.”
Điều 6 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”