BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ, KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ
KHÍ
Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện
lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm trong lĩnh vực dầu khí, thăm dò,
khai thác dầu khí (bao gồm việc thực hiện các công việc tìm kiếm, thăm dò, phát
triển mỏ, thu dọn công trình dầu khí, xây dựng, lắp đặt, vận hành công trình
khai thác dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, xử lý và chế biến dầu khí, tàng trữ, vận
chuyển sản phẩm dầu khí và dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho các công việc
nêu trên);
b) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
xăng dầu;
c) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu;
d) Hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh
khí;
đ) Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh khí.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí về bảo vệ môi trường; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phòng cháy và chữa cháy tại các công trình dầu
khí, cơ sở kinh doanh xăng dầu và khí; đăng ký giá, kê khai giá bán xăng dầu và
khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); công khai thông tin về giá bán xăng dầu và khí, Quỹ
bình ổn giá xăng dầu thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh,
văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu
tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt
Nam;
d) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá
nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Giấy phép kinh doanh xăng dầu” gồm: Giấy phép
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu, Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
2. “Giấy phép kinh doanh khí” gồm: Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa
hàng bán lẻ LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG/LNG/CNG vào phương tiện vận tải và các loại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp trước thời điểm Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí có hiệu
lực (gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG/LNG/CNG, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện làm đại lý kinh doanh LPG).
Điều 4. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu
hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thăm
dò, khai thác dầu khí là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng
đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí
là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính;
c) Trục xuất.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt
bổ sung, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu,
khí;
c) Buộc thu hồi chai LPG, LPG chai hoặc LPG chai
mini không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và thay
thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho khách
hàng sử dụng;
e) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu, người quản
lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
g)[2] Buộc
nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép.
Điều 4a. Vi phạm hành chính
đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành
chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần[3]
1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm
đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính
nhiều lần:
a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần
thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định
này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang vật,
phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt
về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không
áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với từng hành vi vi phạm.
Điều 4b. Thi hành các hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm hành chính[4]
1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên
quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá
hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực
hiện và được xác định như sau:
a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ
số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng
số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi
phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá nhân, tổ
chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả,
hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất
hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu được từ việc
chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;
b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá
là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm
hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp
pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng;
trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được
xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm
tẩu tán, tiêu hủy;
c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ
chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản
khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm,
hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số
lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của
tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có
giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ
khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ
chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả,
hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp pháp được
xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền
Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV
của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi
vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền
quy định đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THĂM DÒ,
KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động thăm dò dầu khí
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi không nộp tài liệu và mẫu vật thu được trong quá trình khoan
cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với hành vi khoan ra ngoài diện tích ghi trong hợp đồng dầu khí khi cơ quan
có thẩm quyền chưa cho phép mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi
bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí khi hợp đồng dầu
khí hoặc chương trình công tác và ngân sách hàng năm chưa được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt mà chưa phát sinh các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất hợp
pháp dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
đối với hành vi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí tại khu vực nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm mà chưa phát sinh
các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng thuộc đất liền, hải đảo, nội
thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò dầu khí mà chưa phát sinh
các nguồn lợi hoặc số tiền thu lợi bất hợp pháp dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền
phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường
hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này;
b) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không lưu giữ sổ sách ghi chép về các hoạt động phát triển mỏ,
khai thác dầu khí, công tác đo lường thiết bị, đo lưu lượng tổng hoặc thiết bị
kiểm tra lưu lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác dầu khí với sản lượng làm giảm áp suất
vỉa xuống thấp hơn mức áp suất đã được phê duyệt mà không được sự cho phép của
các cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy trình về đốt và xả khí
đồng hành;
c) Trong quá trình thử giếng mà khai thác vượt quá
khối lượng đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đốt hoặc hủy;
d) Khai thác khí đồng hành trong trường hợp tỷ suất
khí dầu cao hơn giới hạn đã phê duyệt khi chưa có sự chấp thuận của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện yêu cầu của Chính phủ Việt Nam về
việc bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam;
b) Không thực hiện đúng nội dung kế hoạch phát triển
mỏ, kế hoạch khai thác sớm dầu khí đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiến hành hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu
khí khi kế hoạch phát triển mỏ hoặc chương trình công tác và ngân sách hàng năm
tương ứng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khai thác dầu khí vượt ra ngoài diện tích ghi
trong hợp đồng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng
đối với hành vi tiến hành hoạt động khai thác dầu khí tại khu vực mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm.
6. Phạt tiền từ 1.800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng thuộc đất liền, hải đảo, nội
thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nhằm khai thác dầu khí.
7. Hình thức xử phạt bổ sung;
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này;
b) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi không trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kế hoạch thu
dọn cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò
và khai thác dầu khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến hành tháo dỡ các công trình cố định
phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo kế hoạch thu dọn
cho việc tháo dỡ các công trình đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Không thực hiện đúng quy định về bảo quản và hủy
giếng khoan dầu khí.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về an toàn, an ninh dầu khí
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, không duy trì hoặc không phát
triển hệ thống quản lý an toàn theo quy định;
b) Không xây dựng đầy đủ các tài liệu quản lý an
toàn bao gồm: Chương trình quản lý an toàn, Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập vùng an toàn và không duy trì
tín hiệu an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định;
b) Đưa các công trình tìm kiếm thăm dò, khai thác
vào vận hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Thả neo trái phép các phương tiện tàu, thuyền
trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí biển;
d) Xâm nhập trái phép hoặc tiến hành các hoạt động
dưới bất kỳ hình thức nào trong vùng an toàn dầu khí của các công trình dầu khí
trên biển khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với hành vi cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt động tìm kiếm thăm dò,
khai thác và vận chuyển dầu khí.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của công trình tìm kiếm thăm dò,
khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về ứng phó sự cố tràn dầu
Các hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn
dầu bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về an toàn đối với công trình dầu khí trên đất liền
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện hoạt động có nguy cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sự an toàn của công trình dầu khí sau đây:
a) Các hoạt động có khả năng gây cháy nổ, sụt lún
trong phạm vi khu vực ảnh hưởng tính từ ranh giới hành lang an toàn đến ranh giới
khu vực ảnh hưởng;
b) Trồng cây lâu năm trong hành lang an toàn công
trình dầu khí trên đất liền;
c) Thải các chất ăn mòn;
d) Neo đỗ của các phương tiện, thiết bị có thể gây ảnh
hưởng đến an toàn của công trình dầu khí.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, duy trì quy trình vận hành, bảo
dưỡng, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố;
b) Không lập kế hoạch bảo dưỡng, tổ chức kiểm tra,
sửa chữa hư hỏng;
c) Đưa công trình dầu khí, hệ thống tuyến ống vào vận
hành khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Không duy trì các biển báo, biển cấm theo quy định
để đảm bảo an toàn cho công trình, hành lang tuyến ống.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định
về báo cáo và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi một trong các tài liệu sau đây theo
quy định: Báo cáo định kỳ quý, năm về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ lệ dầu
khí khai thác của từng mỏ, từng đối tượng khai thác, khối lượng dầu khí đốt bỏ;
b) Không báo cáo tình hình thực hiện các dự án về
hoạt động dầu khí hoặc báo cáo sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động
dầu khí;
c) Không báo cáo về công tác quản lý an toàn và các
biện pháp phòng ngừa;
d) Không báo cáo về các sự cố, tai nạn theo quy định
trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn.
2. Hành vi không cung cấp các tài liệu hoặc cung cấp
không đầy đủ tài liệu gây cản trở cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí
của người thi hành công vụ và của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bị xử
phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định
về bảo hiểm trong hoạt động dầu khí
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi không mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt
động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH XĂNG DẦU
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cửa hàng bán lẻ xăng dầu hoạt động kinh doanh
nhưng không bảo đảm duy trì điều kiện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
yêu cầu thiết kế cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
b) Cửa hàng xăng dầu trên mặt nước hoạt động kinh
doanh nhưng không bảo đảm duy trì điều kiện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên mặt nước;
c) Sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực tiếp
kinh doanh tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với thương nhân bán lẻ xăng dầu tại cơ sở không có Giấy chứng nhận cửa hàng
đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều
kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu và đại
lý bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực tiếp kinh doanh không
được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu
không có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng
sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy
định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh
xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực tiếp kinh doanh không
được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải
xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về kho, bể chứa xăng dầu
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy
định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân phân phối xăng dầu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực tiếp kinh doanh không
được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
14 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải
xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về kho, bể chứa xăng dầu
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối
xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về phòng thử nghiệm theo
quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân phân phối xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện về cầu cảng chuyên dụng
để tiếp nhận tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định;
b) Không đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải
xăng dầu nội địa theo quy định;
c) Không đáp ứng điều kiện về kho tiếp nhận xăng dầu
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi không đáp ứng điều kiện về hệ thống phân phối xăng dầu theo quy
định hoặc không có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở
hữu đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người quản lý hoặc nhân viên trực tiếp kinh doanh dịch
vụ xăng dầu không được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy
và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận
xăng dầu nhưng không đáp ứng điều kiện về cầu cảng chuyên dụng hoặc kho chứa
theo quy định;
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu nhưng không
đáp ứng điều kiện về phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm khác
về điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy
phép kinh doanh xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển
nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận
chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh xăng dầu mà không có Giấy phép kinh
doanh xăng dầu theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Kinh doanh xăng dầu khí Giấy phép kinh doanh
xăng dầu được cấp đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu của thương
nhân khác để kinh doanh xăng dầu;
d) Kinh doanh xăng dầu không đúng nội dung ghi
trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi
Giấy phép kinh doanh xăng dầu, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 27 Nghị định này.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành
vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp đối tượng
vi phạm kinh doanh theo hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu,
kinh doanh phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[5] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
7.[6] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu bị tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định
về giá bán lẻ xăng dầu và quy trình điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi niêm yết giá bán lẻ xăng dầu không đúng với giá do thương nhân
đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương
nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo hoặc không gửi quyết định về giá bán lẻ xăng dầu
cho các đơn vị trong hệ thống phân phối xăng dầu trước thời điểm giá có hiệu lực
thi hành khi điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trình tự điều chỉnh giá hoặc
không thực hiện đúng quy định về thời gian tối thiểu giữa hai lần điều chỉnh
giá liên tiếp khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu.
5.[7] (được
bãi bỏ).
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu và mua, bán xăng dầu theo hệ thống phân
phối
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hệ thống phân phối với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Gian lận trong kê khai đăng ký hệ thống phân phối;
c) Không gửi thông tin hệ thống phân phối xăng dầu
cho bên giao đại lý hoặc bên nhượng quyền để đăng ký hệ thống phân phối với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đối
tượng thực hiện hành vi vi phạm là thương nhân đầu mối.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu có hành vi mua hoặc bán xăng dầu
với đối tượng ngoài hệ thống phân phối, trừ trường hợp bán trực tiếp cho người
tiêu dùng.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân phân phối xăng dầu có hành vi mua hoặc
bán xăng dầu với đối tượng ngoài hệ thống phân phối, trừ trường hợp mua xăng dầu
từ thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu khác và bán trực tiếp
cho người tiêu dùng;
b) Thương nhân đầu mối có hành vi bán xăng dầu cho
đối tượng ngoài hệ thống phân phối của thương nhân, trừ trường hợp bán cho thương
nhân đầu mối khác, thương nhân phân phối xăng dầu, đơn vị trực tiếp sản xuất và
bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định
về giao, nhận đại lý kinh doanh xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho nhiều
hơn số lượng bên giao đại lý là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương
nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối theo quy định;
b) Là đại lý kinh doanh xăng dầu mà không có hợp đồng
đại lý xăng dầu theo quy định hoặc có hợp đồng đại lý xăng dầu nhưng đã hết hiệu
lực.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Ký hợp đồng làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
cho nhiều hơn số lượng thương nhân đầu mối theo quy định;
b) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với đại lý bán lẻ
xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
c) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý
xăng dầu theo quy định;
d) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh
doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại
lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu
khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với thương nhân phân phối xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với đại lý bán lẻ
xăng dầu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
b) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý
xăng dầu theo quy định;
c) Ký hợp đồng làm đại lý xăng dầu cho thương nhân
đầu mối khác hoặc làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
khác;
d) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh
doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại
lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu
khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao đại lý xăng dầu mà không có hợp đồng đại lý
xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân kinh
doanh xăng dầu trong thời gian thương nhân kinh doanh xăng dầu đó đang là đại
lý xăng dầu của thương nhân đầu mối khác hoặc thương nhân phân phối xăng dầu
khác hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khác;
c) Ký hợp đồng đại lý xăng dầu với thương nhân
không đủ điều kiện làm đại lý xăng dầu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định
về ký hợp đồng mua bán xăng dầu, hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Ký hợp đồng làm thương nhân nhận quyền bán lẻ
xăng dầu với nhiều hơn số lượng thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối
xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với thương nhân phân phối xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua xăng dầu từ thương nhân đầu mối hoặc công ty
con được ủy quyền của thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu
khác mà không có hợp đồng mua bán xăng dầu theo quy định;
b) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với thương nhân đầu mối có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu khi
thương nhân này đang thuộc hệ thống phân phối của thương nhân đầu mối, thương
nhân phân phối khác;
b) Bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu
không đủ điều kiện theo quy định hoặc không có hợp đồng mua bán xăng dầu theo
quy định.
c)[8] Ký hợp
đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
không đủ điều kiện theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định
về chuyển tải, sang mạn xăng dầu
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí quy định hoặc chuyển
tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt
Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp không đúng quy định của cơ quan cảng
vụ.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh dịch vụ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển xăng dầu nhưng cửa nhập, tay van xả hoặc nắp chụp họng
xả của bồn xe chứa xăng dầu không có niêm phong kẹp chì theo quy định hoặc
không đúng kẹp chì, không đúng niêm phong như biên bản giao nhận xăng dầu ban đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Ký hợp đồng cho thuê kho với tổng dung tích vượt
quá tổng dung tích thực tế của kho;
b) Không trang bị các thiết bị để kiểm tra, giám
sát phương tiện vận tải xăng dầu hoặc có trang bị thiết bị để kiểm tra, giám
sát phương tiện vận tải xăng dầu nhưng không hoạt động hoặc không phát huy tác
dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định
về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất
khẩu xăng dầu và nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất xăng dầu xuất khẩu xăng dầu không phải do mình sản
xuất hoặc gia công xuất khẩu.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu sản xuất
xăng dầu khi không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo
quy định hoặc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã bị tước quyền
sử dụng hoặc bị thu hồi.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn hạn mức tối thiểu về
số lượng, chủng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân giao hằng năm;
b) Nhập khẩu xăng dầu không đúng tiến độ theo quý
hoặc theo văn bản quy định tiến độ nhập khẩu cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định
về pha chế xăng dầu
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu
nhưng không đăng ký cơ sở pha chế theo quy định;
b) Thực hiện pha chế xăng dầu tại địa điểm không phải
nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu nội địa của
thương nhân đầu mối.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện pha chế
các sản phẩm xăng dầu không có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng
xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi pha chế xăng dầu khí không phải là thương nhân đầu mối.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động pha chế xăng dầu từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 29. Hành vi vi phạm về việc
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm,
thực hiện lộ trình phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng, áp dụng và duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý
chất lượng xăng dầu theo quy định.
2. Phạt tiền gấp 2 lần mức phạt tiền quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp thương nhân đầu
mối, thương nhân phân phối xăng dầu, tổng đại lý kinh doanh xăng dầu thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không xây dựng hệ thống quản lý năng lực phòng thử nghiệm theo
quy định, trừ trường hợp thuê dịch vụ thử nghiệm.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu không thực hiện lộ
trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định
về dự trữ xăng dầu, nguyên liệu sản xuất xăng dầu
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với thương nhân sản xuất xăng dầu không duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản
xuất xăng dầu hoặc duy trì mức dự trữ nguyên liệu sản xuất xăng dầu thấp hơn mức
tối thiểu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với thương nhân đầu mối không duy trì mức dự trữ xăng dầu bắt buộc hoặc duy
trì mức dự trữ xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu theo quy định.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới
1. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi
xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại
trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá xăng dầu
vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vận chuyển
xăng dầu qua biên giới trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ
100.000.000 đồng trở lên.
Điều 32. Hành vi vi phạm về
kinh doanh xăng dầu nhập lậu, xăng dầu không rõ nguồn gốc, xuất xứ
Áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xử phạt hành vi kinh doanh xăng dầu nhập lậu,
xăng dầu không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới và trên các vùng biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp trị giá xăng dầu
vi phạm dưới 10.000.000 đồng:
a) Vận chuyển xăng dầu vào khu vực biên giới không
đúng quy định;
b) Buôn bán, trao đổi, sang mạn xăng dầu trên biển
với tàu thuyền, phương tiện của nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá
xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá
xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá
xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá
xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá
xăng dầu vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới có một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về thời gian bán
xăng dầu tại khu vực biên giới;
b) Không thực hiện đúng quy định về phương thức, định
mức bán lẻ xăng dầu cho phương tiện vãng lai nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về cung ứng xăng dầu khí cung ứng
xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại khu vực biên giới.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không ghi tên hoặc ghi không đúng tên thương nhân đầu mối,
thương nhân phân phối xăng dầu cung cấp xăng dầu trên biển hiệu của cửa hàng
bán lẻ xăng dầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với thương nhân phân phối xăng dầu có hành vi không quy định thống nhất việc
ghi tên thương nhân phân phối xăng dầu trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng
dầu thuộc hệ thống phân phối của mình.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với thương nhân đầu mối có hành vi không quy định thống nhất việc ghi tên
thương nhân đầu mối trên biển hiệu của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống
phân phối của mình.
4. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn hiệu,
tên thương mại, biểu tượng (logo), chỉ dẫn thương mại bị xử phạt theo quy định
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định
khác về bán lẻ xăng dầu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can
chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp
phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền
núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết
bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết
hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó
mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động hoặc cột bơm di động
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG KINH DOANH KHÍ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHÍ
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu hoặc
chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
b) Không có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khi có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có cầu cảng hoặc hợp đồng thuê tối thiểu
05 năm cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền cho phép
sử dụng theo quy định;
b) Bồn chứa khí thuộc sở hữu hoặc bồn chứa khí thuê
theo hợp đồng không đáp ứng các quy định về an toàn theo quy định;
c) Không có bồn chứa khí hoặc không có hợp đồng
thuê bồn chứa khí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí kinh doanh khí qua đường ống mà
không có trạm cấp khí đáp ứng các điều kiện về an toàn theo quy định của pháp
luật.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu khí khi không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí đã bị tước quyền sử dụng
hoặc bị thu hồi, trừ trường hợp là thương nhân sản xuất, chế biến khí đáp ứng đủ
điều kiện của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí theo quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân
xuất khẩu, nhập khẩu khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[9] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất khí đối với hành vi nhập khẩu khí quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này.
d)[10] Buộc
nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho
cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, chế biến khí tại cơ sở chưa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng;
b) Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng
lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc
sở hữu hoặc thuê theo hợp đồng tối thiểu 01 năm theo quy định;
c) Dây chuyền, máy, thiết bị không được kiểm định
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, chế biến LNG mà không có hệ thống bơm,
nạp LNG để vận chuyển hoặc không có hệ thống thiết bị phục vụ hoạt động hóa khí
cung cấp cho khách hàng;
b) Sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí
CNG theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến khí từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến LNG từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến CNG từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Có bồn chứa khí nhưng không đáp ứng quy định về
an toàn theo quy định;
b) Có chai LPG nhưng không đáp ứng đủ điều kiện lưu
thông trên thị trường;
c) Không có bồn chứa khí hoặc hợp đồng thuê bồn chứa
khí hoặc chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này:
a) Mua, bán khí khi không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân kinh doanh mua bán khí đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị
thu hồi;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân
kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí qua đường ống mà không có trạm cấp
khí đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thương nhân kinh doanh mua bán LNG không có trạm
cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về
an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
b) Thương nhân kinh doanh mua bán CNG không có xe bồn
CNG, trạm nén CNG, trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải đáp ứng
đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[11] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động mua bán khí qua đường ống từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
c)[12] Buộc
nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho
cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ LPG chai
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi bán lẻ LPG chai nhưng không có hợp đồng bán LPG chai với thương
nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực theo quy định, trừ trường hợp
cửa hàng trực thuộc của thương nhân.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán lẻ LPG chai tại cơ sở không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa
hàng bán lẻ LPG chai đã hết thời hạn hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cửa hàng bán lẻ LPG chai đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng
bán lẻ LPG chai bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[13] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
4.[14] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện đối với trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào xe bồn, trạm nạp
khí vào phương tiện vận tải, trạm cấp khí, trạm nén CNG
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào xe bồn,
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, trạm cấp khí, trạm nén CNG chưa được cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng;
b) Thương nhân có trạm nạp LPG vào chai không có
kho chứa LPG chai đáp ứng quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp
khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn
hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung;
b) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp
LPG vào chai.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai mà không có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào chai theo quy định;
b) Nạp LPG vào chai khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp LPG vào chai đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp
LPG vào chai đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp khí vào phương tiện vận tải mà không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí vào phương tiện vận tải hoặc nạp LPG vào
xe bồn mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn theo
quy định;
b) Nạp khí vào phương tiện vận tải khi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nạp khí vào phương tiện vận tải đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nạp khí vào phương tiện vận tải đã bị tước quyền sử dụng hoặc
bị thu hồi;
c) Nạp LPG vào xe bồn khi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện trạm nạp LPG vào xe bồn đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp LPG vào xe bồn đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi;
d) Tiếp tục thực hiện hoạt động cấp khí từ bồn chứa
cố định hoặc hệ thống giàn chai LPG trực tiếp qua đường ống dẫn đến nơi sử dụng
hoặc nén CNG vào các bồn chứa trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[15] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG
vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai từ 01 tháng
đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của trạm cấp khí, trạm nén CNG từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG
vào xe bồn hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6.[16] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện chai LPG, LPG chai, LPG chai mini lưu thông trên thị trường
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh LPG chai không được niêm phong đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về điều kiện chai LPG (bao gồm cả
chai LPG mini) lưu thông trên thị trường sau đây:
a) Lưu thông chai LPG trên thị trường không có đầy
đủ hồ sơ, nguồn gốc xuất xứ của nhà sản xuất theo quy định;
b) Lưu thông trên thị trường chai LPG không phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật hoặc chai LPG không được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi LPG chai, LPG chai mini, chai LPG không
đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, sửa chữa chai LPG nhưng không đáp ứng đầy đủ các quy
định về an toàn, quy trình chế tạo, quy trình sửa chữa, quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai LPG nhưng không có trang
thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn theo quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa
chữa chai LPG bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa chai LPG mà không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG theo quy định;
b) Tiếp tục sản xuất, sửa chữa chai LPG khi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị
thu hồi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[17] (được
bãi bỏ);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, và c khoản 2 Điều này.
5.[18] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện sản xuất chai LPG mini
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất chai LPG mini nhưng không đáp ứng đầy đủ
các quy định về an toàn, quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản
phẩm theo quy định;
b) Không có đầy đủ dây chuyền, máy móc thiết bị phục
vụ cho quá trình sản xuất chai LPG mini theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
c) Không có đầy đủ thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu
kiểm tra an toàn chai LPG mini theo quy định;
d) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
chai LPG mini bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
đ) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất chai LPG mini mà không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini theo quy định;
b) Tiếp tục sản xuất chai LPG mini khi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini đã hết hiệu lực hoặc Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất chai LPG mini đã bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[19] Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản
2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất chai LPG mini từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b, c và đ khoản 1 Điều này.
4.[20] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH KHÍ
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh khí của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất,
chế biến khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo hệ thống phân phối,
nhãn hiệu hàng hóa, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và mua bán khí trên thị trường
đến Bộ Công Thương không đúng thời hạn quy định;
b) Sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng
công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương nhân kinh doanh LPG khác
hoặc khách hàng sử dụng không có đầy đủ các thông tin sau về LPG chai: chủ sở hữu,
loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, tên và địa chỉ thương nhân
mua LPG chai, khách hàng sử dụng, ngày giao nhận LPG chai;
c) Thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo
đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật,
môi trường và chất lượng khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cơ sở kinh doanh khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại cơ
sở kinh doanh khí không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định;
d) Kinh doanh LPG chai nhưng không lập sổ theo dõi
hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán
cho thương nhân kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định các chai LPG, bồn chứa khí, thiết bị phụ trợ dùng LPG, thiết bị
phụ trợ kinh doanh LNG, CNG thuộc sở hữu thương nhân theo quy định;
b) Không quy định giá bán khí, LPG chai cho thương
nhân thuộc hệ thống mình quản lý theo quy định;
c) Bán khí hoặc bán LPG chai cho thương nhân kinh
doanh khí không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khí theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và thay
thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho khách
hàng sử dụng;
b) Chiếm giữ trái phép, mua, bán, trao đổi, lưu trữ,
thu gom chai LPG không thuộc sở hữu mà không có hợp đồng mua bán chai LPG, hợp
đồng thuê chai LPG hoặc không có thỏa thuận về việc trao đổi chai LPG với chủ sở
hữu chai LPG, trừ trường hợp thuê nạp;
c) Mua, bán chai LPG và LPG chai không đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b)[21] (được
bãi bỏ);
c) Đình chỉ hoạt động mua bán LPG chai từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi cố ý trong việc
để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng hoặc
thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho
khách hàng sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh khí của thương nhân kinh doanh mua bán khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cơ sở kinh doanh khí theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại cơ
sở kinh doanh khí không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo hệ thống phân phối,
nhãn hiệu hàng hóa và hoạt động mua bán khí trên thị trường đến Sở Công Thương nơi
thương nhân có trụ sở chính không đúng thời hạn quy định;
đ) Sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng
công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương nhân kinh doanh LPG khác
hoặc khách hàng sử dụng không có đầy đủ các thông tin sau về LPG chai: chủ sở hữu,
loại chai, số sê ri chai, hạn kiểm định trên chai, tên và địa chỉ thương nhân
mua LPG chai, khách hàng sử dụng, ngày giao nhận LPG chai.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo quy định các chai LPG, bồn chứa khí, thiết bị phụ trợ dùng LPG, thiết bị
phụ trợ kinh doanh LNG, CNG thuộc sở hữu thương nhân;
b) Không quy định giá bán khí, LPG chai cho thương
nhân thuộc hệ thống mình quản lý theo quy định;
c) Kinh doanh LPG chai nhưng không lập sổ hoặc cơ sở
dữ liệu điện tử ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi LPG chai bán cho thương
nhân kinh doanh LPG khác hoặc khách hàng sử dụng;
d) Bán khí hoặc bán LPG chai cho thương nhân kinh
doanh khí không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và thay
thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho khách
hàng sử dụng;
b) Chiếm giữ trái phép, mua, bán, trao đổi, lưu giữ,
thu gom chai LPG không thuộc sở hữu mà không có hợp đồng mua bán chai LPG, hợp
đồng thuê chai LPG hoặc không có thỏa thuận về việc trao đổi chai LPG với chủ sở
hữu chai LPG, trừ trường hợp thuê nạp;
c) Mua, bán chai LPG và LPG chai không đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường;
d) Ký hợp đồng mua bán khí với thương nhân xuất khẩu,
nhập khẩu khí hoặc thương nhân kinh doanh mua bán khí không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân kinh doanh mua bán khí theo quy định hoặc ký hợp đồng mua bán khí với
thương nhân sản xuất, chế biến khí không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khí
theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b)[22] (được
bãi bỏ);
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi cố ý trong việc
để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng hoặc
thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng khí không bảo đảm an toàn cho
khách hàng sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra độ kín của van chai,
các đầu nối và ống mềm khi lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử dụng;
b) Lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử
dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản
giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;
c) Không cung cấp tài liệu hướng dẫn và hướng dẫn
trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG, các biện pháp đề
phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga, chai chứa và các
phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của cửa hàng;
d) Cung cấp LPG chai cho khách hàng sử dụng nhưng
không cung cấp cho khách hàng hoặc không lưu tại cửa hàng phiếu giao hàng có đủ
các thông tin về chủ sở hữu, loại chai, số sê ri chai, nơi nhập chai chứa cho cửa
hàng, tên và địa chỉ khách hàng sử dụng, ngày giao chai cho khách hàng, tên, địa
chỉ và điện thoại liên hệ của cửa hàng;
đ) Không treo biển hiệu, biểu tượng của thương nhân
kinh doanh LPG ký hợp đồng bán LPG chai với cửa hàng;
e) Lập sổ hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng công
nghệ thông tin theo dõi chai LPG đối với LPG chai bán tại cửa hàng bán lẻ LPG
chai nhưng không có đủ các thông tin về chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại cửa hàng bán lẻ LPG chai theo quy
định;
b) Sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại cửa
hàng bán lẻ LPG chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định;
c) Bán cho khách hàng LPG chai không còn nguyên
niêm phong, bị rò rỉ hoặc không bảo đảm chất lượng, khối lượng ghi trên nhãn
hàng hóa theo quy định;
d) Thay thế hoặc cung cấp cho khách hàng các loại
phụ kiện không đảm bảo an toàn khi sử dụng hoặc không phải là phụ kiện chuyên
dùng cho sử dụng với LPG theo quy định;
đ) Không có sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng
dụng công nghệ thông tin theo dõi chai LPG đối với LPG chai bán tại cửa hàng
bán lẻ LPG chai.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán LPG chai, LPG chai mini hoặc chai LPG
không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
b) Bán LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác
mà không có hợp đồng hoặc bán LPG chai ngoài hợp đồng đã ký;
c) Lưu trữ, thu gom chai LPG của thương nhân kinh
doanh LPG khác ngoài hợp đồng mà cửa hàng đã ký.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b)[23] (được
bãi bỏ);
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cửa hàng bán lẻ LPG chai từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu đối với vi
phạm quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu, người
quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi cố ý trong việc để
người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi LPG chai không đáp ứng đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2
và điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định
về nạp LPG vào chai
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp LPG vào chai theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, nhân viên làm việc tại trạm
nạp LPG vào chai không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định;
d) Lập sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quản lý nạp LPG vào chai LPG tại trạm nạp nhưng
không có đủ các thông tin về chai LPG theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu trữ chai LPG và LPG chai của thương nhân
khác không có hợp đồng thuê nạp LPG vào chai tại trạm nạp;
b) Ký hợp đồng nạp LPG vào chai với thương nhân
không có Giấy phép kinh doanh khí còn hiệu lực hoặc không có Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo quy định;
c) Không lập sổ theo dõi hoặc cơ sở dữ liệu điện tử
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý nạp LPG vào chai LPG tại trạm nạp.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện
lưu thông trên thị trường;
b) Nạp LPG vào chai LPG không thuộc sở hữu của
thương nhân chủ sở hữu trạm nạp, trừ trường hợp có hợp đồng thuê nạp;
c) Nạp LPG có khối lượng, chất lượng LPG không phù
hợp với nhãn hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chất lượng do
thương nhân sản xuất, chế biến khí hoặc thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí
công bố theo quy định vào chai LPG;
d) Thực hiện hành vi sang, chiết, nạp LPG trái phép
từ bồn chứa khí, xe bồn vào chai LPG hoặc từ chai LPG dung tích lớn sang chai
LPG có dung tích nhỏ hơn, chai LPG mini.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
trạm nạp LPG vào chai từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b và c khoản 3 Điều này trong
trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không
có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi
phạm hành chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về nạp khí vào phương tiện vận tải
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không ghi đầy đủ, rõ ràng biển hiệu, biểu tượng của trạm nạp
khí vào phương tiện vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại trạm nạp khí vào phương
tiện vận tải theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại
trạm nạp khí vào phương tiện vận tải không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn
theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn trạm nạp khí vào
phương tiện vận tải theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nạp LPG vào phương tiện vận tải không sử dụng
nhiên liệu LPG;
b) Nạp LNG vào phương tiện vận tải không sử dụng
nhiên liệu LNG;
c) Nạp CNG vào phương tiện vận tải không sử dụng
nhiên liệu CNG.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm
nạp khí vào phương tiện vận tải 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về nạp LPG vào xe bồn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại trạm nạp LPG vào xe bồn
theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại
trạm nạp LPG vào xe bồn không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn trạm nạp LPG vào xe
bồn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi nạp LPG vào xe bồn cho thương nhân không có Giấy phép kinh
doanh khí còn hiệu lực theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định
về cấp khí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thông báo cho khách hàng mua khí khi điều
chỉnh giá bán khí;
b) Không cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn an
toàn sử dụng khí hoặc cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn an toàn sử dụng khí
không ghi số điện thoại của trạm cấp khí, nhân viên trực tiếp quản lý trạm cấp
khí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại trạm nạp cấp khí theo
quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại
trạm cấp khí không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán khí cho khách hàng không có hợp đồng mua khí
hoặc khách hàng có hợp đồng mua khí nhưng không đáp ứng các quy định về an toàn
sử dụng khí;
b) Không thực hiện kiểm tra an toàn, phương tiện,
thiết bị đo lường, độ kín van khóa, van an toàn, thiết bị phụ trợ dùng khí, các
đầu nối tiếp xúc, đường ống dẫn khí đến khách hàng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấp LPG cho khách hàng mua LPG không qua đường ống
dẫn hoặc phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ điều kiện nhận LPG theo
quy định;
b) Cấp LNG, CNG cho khách hàng mua LNG, CNG không
qua đường ống dẫn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của trạm cấp khí từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định
về nén CNG
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại trạm nạp nén CNG theo
quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại
trạm nén CNG không được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ quy định về quản lý an toàn trạm cấp khí khác
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi không kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nén
CNG đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của trạm nén CNG từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng xuất, nhập khí, bồn chứa khí, kho chứa LPG
chai, vận chuyển khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức huấn luyện hoặc thuê tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn cho người lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh khí
theo quy định;
b) Sử dụng người quản lý, người lao động làm việc tại
cơ sở kinh doanh khí, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển khí, không
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn theo quy định;
c) Không xây dựng chương trình quản lý an toàn, báo
cáo đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với thương nhân kinh doanh vận chuyển khí có một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vận chuyển khí cho thương nhân không có Giấy
phép kinh doanh khí còn hiệu lực theo quy định;
b) Vận chuyển khí không có nguồn gốc xuất xứ hoặc
LPG chai nhưng chai LPG không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;
c) Mua, bán hoặc vận chuyển các loại chai LPG và
LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác không có hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
đối với hành vi cho thuê bồn chứa khí, kho chứa LPG chai không đáp ứng các điều
kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
4. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với hành vi cho thuê cảng xuất, nhập khí không đáp ứng các điều kiện về an
toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[24] (được
bãi bỏ);
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại LPG chai hoặc chai LPG cho chủ sở hữu
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi cố
ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm hành
chính;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định
về sản xuất, sửa chữa chai LPG và sản xuất chai LPG mini
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện công bố hợp quy đối với chai LPG, chai LPG mini
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lập hồ sơ chai LPG, chai LPG mini theo quy
định;
b) Đưa các chai LPG có số sêri trùng nhau ra thị
trường;
c) Sửa chữa chai LPG không có nguồn gốc xuất xứ.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi làm thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban
đầu của chai LPG mà không có thỏa thuận hợp pháp của chủ sở hữu chai LPG sau
đây:
a) Thay tay xách chai LPG;
b) Xóa bỏ hoặc thay đổi logo của chai LPG;
c) Hàn gắn thêm kim loại vào chai LPG;
d) Tráo đổi van dầu chai LPG;
đ) Sửa đổi các thông số kỹ thuật ban đầu của chai
LPG hoặc hành vi khác làm thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban đầu của
chai LPG.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b)[25] (được
bãi bỏ);
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi chai LPG, chai LPG mini không đủ điều
kiện lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b
khoản 2 Điều này.
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định
khác về kinh doanh khí
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng LPG chai mini nạp lại đối với chai LPG
mini không được phép nạp lại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
b) Vận chuyển LPG chai cùng với người trong thang
máy, trừ người trực tiếp vận chuyển.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi vận chuyển LPG chai bằng xe gắn máy (hai bánh) nhưng không có giá đỡ
LPG chai hoặc xếp đặt LPG chai trên phương tiện vận chuyển không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi vận chuyển LPG chai bằng ô tô nhưng xếp đặt LPG chai trên phương tiện
vận chuyển không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi tồn chứa chai LPG, LPG chai tại kho chứa không bảo đảm an toàn
về kho chứa chai LPG theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương
nhân sản xuất, chế biến khí, thương nhân mua bán khí không thông báo bằng văn bản
tới các đơn vị trong hệ thống phân phối và Sở Công Thương, Sở Tài chính nơi có
hệ thống phân phối của thương nhân khi có sự thay đổi về giá bán LPG theo quy định;
b) Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương
nhân sản xuất, chế biến khí không thông báo về Bộ Khoa học và Công nghệ tiêu
chuẩn của phụ gia được sử dụng để pha chế khí theo quy định;
c) Mua, bán, vận chuyển, lưu trữ chai LPG và LPG
chai khi không phải là cơ sở kinh doanh LPG theo quy định, trừ trường hợp mua để
sử dụng phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại chai LPG cho chủ sở hữu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này trong trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp chai LPG không có lỗi cố ý trong việc
để người vi phạm sử dụng tang vật thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 55. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định từ Điều 56 đến Điều 62 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân trong các cơ quan quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều
59 của Nghị định này; công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp[26]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân[27]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền
phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối
với tổ chức.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế, Tiêu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng
An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh
đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có
quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh
sát cơ động có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội Biên phòng[28]
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 100.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, d, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt của
Cảnh sát biển Việt Nam[29]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với
các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy
định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá
nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
khác quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan[30]
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền
phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ
trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường[31]
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra[32]
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức 1.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra
Sở Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục
trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các chức danh tương đương
của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ
quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân
và phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi
vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 140.000.000 đồng đối
với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra
Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa
chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và các chức
danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định
này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu,
Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 63. Phân định thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra[33]
1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21; điểm a khoản
1 Điều 31; khoản 1 Điều 33; khoản 1, 3 Điều 35; khoản 1 Điều 46 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 54 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản
1, 2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20
(trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản
3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26;
khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31;
Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều
36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều
39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều
46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50;
Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều
54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước
ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản
5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân
dân:
a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản
1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội,
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản này có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và
điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản
1, 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng
An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội
phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh
đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7;
khoản 1 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều
17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản
5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; khoản
1 Điều 22; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản
1, 2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3,
điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; khoản
1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 42; điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45;
khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; khoản 1, điểm a, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2
Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều
51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và khoản
1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều
9; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14;
Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường
hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4
Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26;
khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31;
Điều 33; Điều 34; Điều 35; điểm b khoản 1,
khoản 2 Điều 36; Điều 37; điểm a, c khoản 1, khoản 2, 3 Điều
38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều
42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm b, c khoản 3 Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; khoản 1, điểm c
khoản 2, khoản 3 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
e) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mang và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh
sát cơ động có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm
a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm
a, b khoản 2 Điều 53 và trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi
vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6; khoản 5, 6 Điều 7 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 57 của Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ hành vi vi phạm
tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36;
điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c
khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53)
theo thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều 57 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phân định thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên
phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35; điểm b khoản
1, khoản 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
c) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; điểm a
và b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33; khoản 1, 3, 4
Điều 35; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a, b khoản 5 Điều 54 của
Nghị định này;
d) Đồn Trưởng đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11; điểm c khoản
1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực
hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản
1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, 8 Điều 33; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 52 và khoản
1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1,
điểm a, c, d khoản 2 Điều 9; khoản 1, điểm c, d khoản 2 Điều
11; Điều 13; điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều
17; điểm a khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm
b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 20; khoản 3, khoản
4 Điều 22; điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27;
khoản 1, khoản 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 54 của Nghị
định này;
e) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải
đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 (trừ trường hợp người
nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6); khoản 4, 5, 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành
vi vi phạm tại khoản 5, 6 Điều 7); khoản
2 Điều 8; khoản 1, điểm a, c và d khoản 2, khoản 3 Điều 9;
khoản 1, điểm c và d khoản 2 Điều 11; Điều
13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều
17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; khoản
3, 4 Điều 22; điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24;
Điều 25; Điều 26; khoản 1, 2 Điều 27; khoản
1, 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều
35; Điều 52 và Điều 54 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Phân định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Việt Nam:
a) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 21; điểm
a khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35 và
điểm b khoản 1 Điều 47 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
c) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều
11; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều
16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm
thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; điểm a, b, c khoản
1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33;
khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm
b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
d) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng
Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 9; điểm d khoản 1 Điều 11; Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều
16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm
thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 26;
khoản 1 Điều 28; điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b
khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
đ) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển Cục trưởng Cục Nghiệp
vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, c, d
khoản 2 Điều 9; điểm d khoản 1 Điều 11; Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều
16; khoản 1 Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường
hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản
2, khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 3 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 3 Điều 28; Điều 31; khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1
Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 47 và
khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản
5 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
e) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 2, 3,
điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi
vi phạm tại khoản 6 Điều 7); khoản 2 Điều
8; điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9; điểm d khoản 1
Điều 11; Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối
tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 20); khoản 1, 3, 4 Điều 21; Điều 25;
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26; khoản 3 Điều 27; Điều 28; Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm
a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều
35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 36; điểm a, c khoản 1, khoản 3, 4 Điều 38; điểm
b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; điểm b khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 47; khoản 1 và 4 Điều 52 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 59 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Phân định thẩm quyền xử phạt của Hải quan:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện
hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản
1 Điều 31 và khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 33 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điều 18; khoản
1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực
hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27;
Điều 31 và Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, 4, 5 Điều 20; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 31; Điều 33 và điểm a, b khoản 4 Điều 36 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Phân định thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường:
a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản
1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng
Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản
1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20
(trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản
2, 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2 Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản
1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản
1 Điều 26; khoản 1, 2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều
31; khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; Điều
35; điểm a, b khoản 2 Điều 39; Điều 41; khoản 1 Điều 42; điểm a, d khoản 1 Điều 43; khoản
1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều
46; khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều 48;
khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản
1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và Điều 54 Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 61 của
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường, thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường
hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4
Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26;
khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều
31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản
1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều
42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều
45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều
49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
khoản 3 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III và Chương IV của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 61 của Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của Thanh tra chuyên
ngành Công Thương, Thanh tra chuyên ngành về giá, Thanh tra chuyên ngành Tài
nguyên và Môi trường và Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định
tại Điều 62 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[34]
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11
tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định số 67/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
3. Thương nhân phân phối khí, thương nhân là tổng đại
lý, đại lý có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp trước thời điểm
Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh
khí có hiệu lực thực hiện các hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động bị xử
phạt như đối với hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh mua bán khí.
Điều 65. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, TCQLTT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
[1] Nghị
định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia
ngày 14 tháng 6 năm 2019,
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3
năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương;”
[2] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[4] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật
liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[9] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
01 năm 2022.
[10] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[11] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[15] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
9 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật
liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[17] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
11 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật
liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[21] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Nghị định số
17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực,
an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[24] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[25] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày
31 tháng 01 năm 2022.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu
lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 19 Điều 4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực
kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều
4 của Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
[34] Điều
5 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất
và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh
xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát
hiện thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.”
Điều 6 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2022 quy định như
sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban
hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.