BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2014/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và
xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
nhượng quyền thương mại;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu[1]:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu.
2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân Việt
Nam kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bên giao đại lý: là thương nhân đầu mối
hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu khi
giao xăng dầu cho bên đại lý.
2. Bên đại lý: là tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu khi nhận xăng dầu của bên giao đại lý.
3. Bên bán xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối bán xăng dầu cho
thương nhân đầu mối khác hoặc cho thương nhân phân phối xăng dầu;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu bán xăng dầu
cho thương nhân phân phối xăng dầu khác.
4. Bên mua xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối mua xăng dầu của
thương nhân đầu mối khác;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu mua xăng dầu
của các thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối xăng dầu khác.
5. Bên nhượng quyền bán lẻ xăng dầu: là
thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, cấp quyền thương mại
cho bên nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
6. Bên nhận quyền bán lẻ xăng dầu: là
thương nhân kinh doanh xăng dầu, nhận quyền thương mại từ bên nhượng quyền bán
lẻ xăng dầu.
7. Nhượng quyền bán lẻ xăng dầu:
là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận nhượng quyền tiến hành
công việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu của mình theo một hệ thống do bên nhượng
quyền quy định và được gắn với hàng hóa, nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Thời hạn
của hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu phù hợp với thời hạn hiệu lực của Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu
nhưng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.
Điều 3. Hợp đồng đại lý xăng
dầu
1. Hợp đồng đại lý xăng dầu phải được lập thành
văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên đại lý và
bên giao đại lý; hình thức đại lý; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng dầu,
cách thức giao nhận, giá bán, thù lao đại lý; các cam kết khác theo quy định của
pháp luật và của Thông tư này;
b) Trách nhiệm của các bên đối với chất lượng
xăng dầu; chế độ kiểm tra, giám sát chất lượng xăng dầu và liên đới chịu trách
nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trong hệ thống đại lý xăng dầu của
thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối hoặc của thương nhân là tổng
đại lý (khi là Bên giao đại lý);
c) Quy định cụ thể về việc cung cấp hoá đơn, chứng
từ; trả thù lao; hoá đơn, chứng từ về hàng hoá lưu thông trên đường cho phương
tiện vận tải xăng dầu đại lý theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Lựa chọn phương tiện vận tải xăng dầu đại lý,
quy định trách nhiệm bảo hiểm người, phương tiện, bảo đảm an toàn trong khi vận
chuyển, trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu, rủi ro, tổn thất, quy
trình giao nhận, cước phí vận chuyển và các quy định khác do các bên thoả thuận,
cam kết trong hợp đồng đại lý.
2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là mười hai
(12) tháng.
Điều 4. Hợp đồng mua bán
xăng dầu
Hợp đồng mua bán xăng dầu phải được lập thành
văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán và bên
mua; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng dầu, cách thức giao nhận, giá mua,
giá bán; các cam kết khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của các bên đối với chất lượng
xăng dầu.
3. Quy định cụ thể về việc cung cấp hoá đơn, chứng
từ mua bán xăng dầu; hoá đơn, chứng từ về hàng hoá lưu thông trên đường cho
phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hợp đồng nhượng quyền
bán lẻ xăng dầu
1. Hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu phải được
lập thành văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhượng quyền
và bên nhận quyền; nội dung quyền bán lẻ xăng dầu; số lượng, chất lượng, chủng
loại xăng dầu, cách thức giao nhận; giá cả, phí nhượng quyền định kỳ, phương thức
thanh toán; các cam kết khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư này;
b) Quy định cụ thể về việc cung cấp hoá đơn, chứng
từ xăng dầu khi thực hiện hoạt động nhượng quyền; hoá đơn, chứng từ về hàng hoá
lưu thông trên đường cho phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định của Bộ Tài
chính;
2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là mười hai
(12) tháng.
Điều 6. Cấp Giấy phép, Giấy
xác nhận, Giấy chứng nhận [2]
1. Thương nhân có nhu cầu cấp mới, cấp bổ sung,
sửa đổi hoặc cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều
kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý
bán lẻ xăng dầu, Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, thương
nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương, Sở Công Thương qua đường công văn
hoặc qua mạng điện tử theo địa chỉ do Bộ Công Thương, Sở Công Thương thông báo
trên trang thông tin điện tử.
2. Thủ tục hành chính do Bộ Công Thương thực hiện
a) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định,
kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu; Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (có hệ thống phân phối xăng dầu
trên địa bàn 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) cho thương
nhân;
c) Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ Công Thương phối
hợp hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính, Sở Công
Thương nơi thương nhân có cơ sở kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm thẩm định,
kiểm tra năng lực thực tế của thương nhân, lập thành văn bản gửi về Bộ Công
Thương xem xét, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu,
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù
hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy phép, Giấy xác nhận cho thương nhân;
đ) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với
hồ sơ đề nghị của thương nhân, Bộ Công Thương cấp Giấy phép, Giấy xác nhận
theo Mẫu số 2, Mẫu số 6, Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
83/2014/NĐ-CP .
3. Thủ tục hành chính do Sở Công Thương thực hiện
a) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định,
kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý
kinh doanh xăng dầu (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn 01 (một) tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương); Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ
xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù
hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản
nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận cho thương nhân;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với
hồ sơ đề nghị của thương nhân, Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận, Giấy
chứng nhận cho thương nhân theo Mẫu số 4, Mẫu số 8, Mẫu số 10 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
4. Thương nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính và Bộ Công Thương.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU
Điều 7. Thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu có trách nhiệm:
1. Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu định kỳ với
Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu
của thương nhân đầu mối, trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc từ khi có sự
thay đổi, thương nhân đầu mối phải gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.
2. Báo cáo số liệu nhập - xuất - tồn kho xăng dầu
và tồn kho xăng dầu tại ba Miền theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này, gửi về Bộ Công Thương theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và báo cáo
nhanh khi có yêu cầu của Bộ Công Thương. Thương nhân đầu mối gửi các báo cáo định
kỳ về Bộ Công Thương trước ngày 20 của tháng đầu kỳ kế tiếp.
3. Báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình thực
hiện nhập khẩu xăng dầu, mua xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước, pha chế
xăng dầu, xuất khẩu xăng dầu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu theo Mẫu
số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công Thương trước
ngày 20 của tháng kế tiếp.
4. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu cho bên
nhận đại lý là tổng đại lý, đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
5. Ký hợp đồng mua, bán xăng dầu với thương nhân
đầu mối khác; hợp đồng bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu.
6. Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
7. Bán buôn xăng dầu cho đơn vị sản xuất, tiêu
dùng trực tiếp.
Công ty con của thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại Luật Doanh nghiệp được thực hiện các công việc
theo nội dung ủy quyền của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu,
bao gồm:
a) Bán buôn cho đơn vị sản xuất, tiêu dùng trực
tiếp;
b) Ký hợp đồng bán xăng dầu cho thương nhân phân
phối xăng dầu;
c) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu;
d) Ký hợp đồng giao đại lý.
8. Quản lý hệ thống phân phối xăng dầu, các
thương nhân thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân đầu mối, bảo đảm
hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, ổn định thị
trường, giá cả.
9. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối,
cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh xăng dầu của mình tại các vùng, miền và các
tỉnh, thành phố đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
10. Căn cứ thời điểm được cấp Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, cáo cáo kết quả thực hiện lộ trình điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng dầu quy định tại Điều 7 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP theo Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về
Bộ Công Thương kèm theo các tài liệu chứng minh. Cụ thể:
a) Đối với kho, phương tiện vận tải: gửi về Bộ
Công Thương trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi hoàn thành lộ
trình;
b) Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu: gửi về Bộ
Công Thương trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc đầu năm kế tiếp của kỳ báo
cáo năm trước.
Điều 8. Thương nhân phân phối
xăng dầu
Thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu với
Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu
của mình, trong vòng mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân
phải gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.
2. Báo cáo số liệu nhập - xuất - tồn kho xăng dầu
và tồn kho xăng dầu tại ba Miền theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này, gửi về Bộ Công Thương theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và báo cáo
nhanh khi có yêu cầu của Bộ Công Thương. Thương nhân phân phối xăng dầu gửi các
báo cáo định kỳ về Bộ Công Thương trước ngày hai mươi (20) của tháng đầu kỳ kế
tiếp.
3. Ký hợp đồng mua xăng dầu của thương nhân đầu
mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu khác theo đúng quy định tại Điều 15 Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP .
4. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu cho bên
nhận đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
5. Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
6. Quản lý hệ thống phân phối xăng dầu, các
thương nhân thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân phân phối, bảo đảm
hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, ổn định thị
trường, giá cả.
Điều 9. Tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu
Thương nhân là tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
có trách nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu của
tổng đại lý với bên giao đại lý, Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống
phân phối và Bộ Công Thương trước ngày 10 tháng 01 hàng năm theo Mẫu số 1 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân
phối xăng dầu của tổng đại lý, trong vòng mười (10) ngày làm việc từ khi có sự
thay đổi, thương nhân là tổng đại lý phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên giao đại
lý, Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.
2. Ký hợp đồng làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Tổng đại lý phải thanh lý
hợp đồng đại lý với bên giao đại lý hiện tại trước khi ký hợp đồng làm tổng đại
lý cho bên giao đại lý khác.
3. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu cho bên
nhận đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
4. Trên cơ sở hợp đồng ký kết với bên giao đại
lý, tổ chức cung ứng xăng dầu liên tục, ổn định cho toàn bộ hệ thống phân phối
của tổng đại lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của thị trường.
5. Không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương
nhân đầu mối quy định.
6. Từ chối tiếp nhận xăng dầu của bên giao đại
lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định xăng dầu không
bảo đảm chất lượng.
Điều 10. Đại lý bán lẻ xăng
dầu
Thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu có trách
nhiệm:
1. Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu của đại
lý bán lẻ với bên giao đại lý và Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống
phân phối trước ngày 05 tháng 01 hàng năm theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của
đại lý bán lẻ, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi,
thương nhân là đại lý bán lẻ phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên giao đại lý và
Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối.
2. Ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu theo
quy định tại Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Đại lý phải thanh lý hợp đồng
đại lý với bên giao đại lý hiện tại trước khi ký hợp đồng làm đại lý cho bên
giao đại lý khác.
3. Bảo đảm cung ứng liên tục xăng dầu ra thị trường và
không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân
phối xăng dầu quy định.
4. Từ chối tiếp nhận xăng dầu của bên giao đại
lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định xăng dầu không
bảo đảm chất lượng.
Điều 11. Thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu có trách
nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối xăng dầu của
thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu với bên nhượng quyền, Sở Công Thương nơi
thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương trước ngày 05 tháng 01 hàng
năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi
trong hệ thống phân phối xăng dầu của mình, trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên nhượng
quyền, Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.
2. Ký hợp đồng nhận quyền bán lẻ xăng dầu theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và phù hợp pháp luật về nhượng
quyền thương mại. Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải thanh lý hợp đồng
nhượng quyền với bên nhượng quyền hiện tại trước khi ký hợp đồng nhận quyền bán
lẻ xăng dầu với bên nhượng quyền khác.
Chương III
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM
NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU XĂNG DẦU VÀ NGUYÊN LIỆU
Điều 12. Đăng ký hạn mức tối
thiểu nhập khẩu xăng dầu hàng năm
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu gửi một (01) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu của
năm kế tiếp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về Bộ Công
Thương trước ngày 15 tháng 11 của năm hiện tại.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu, Bộ Công Thương căn cứ tổng nhu cầu xăng dầu tiêu thụ tại thị trường
trong nước, tổng mức sản xuất và pha chế xăng dầu trong nước để phân giao hạn mức
tối thiểu nhập khẩu xăng dầu cho từng doanh nghiệp, theo từng chủng loại xăng dầu.
3. Trường hợp không phân giao hạn mức tối thiểu
nhập khẩu xăng dầu cho thương nhân, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức nhập
khẩu xăng dầu tối thiểu, thương nhân gửi công văn đề nghị điều chỉnh đến Bộ
Công Thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
5. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu phải đảm bảo tiến độ nhập khẩu theo quý hoặc theo văn bản hướng dẫn của
Bộ Công Thương trong trường hợp Bộ Công Thương có văn bản hướng dẫn cụ thể tiến
độ nhập khẩu xăng dầu để bảo đảm nguồn cung.
Điều 13. Xuất khẩu xăng dầu
và nguyên liệu
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu chỉ được phép xuất khẩu xăng dầu sau khi Bộ Công Thương chấp thuận.
2. Bộ Công Thương xem xét đề nghị xuất khẩu xăng
dầu của thương nhân trên cơ sở cân đối nguồn cung, nhu cầu tiêu thụ trong nước,
để đảm bảo việc xuất khẩu không ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu tại thị trường
trong nước.
3. Việc xuất khẩu nguyên liệu (không bao gồm
xăng dầu) không phải cấp phép.
4. Việc xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu của
thương nhân sản xuất xăng dầu thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký và được Bộ
Công Thương xác nhận theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
5. Thương nhân gửi Đơn đăng ký xuất khẩu xăng dầu
đến Bộ Công Thương qua đường bưu điện, theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Đơn đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản chấp thuận việc xuất khẩu
hoặc có văn bản thông báo lý do không đồng ý.
Điều 14. Kinh doanh tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu
1. Chỉ thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu được kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu
và nguyên liệu.
2. Thương nhân bán xăng dầu cho các đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP phải có đăng ký
ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không. Thương nhân bán xăng dầu
cho các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tầu biển
hoặc thông qua Công ty cung ứng tầu biển là đại lý cung ứng để bán xăng dầu.
3. Thời gian xăng dầu và nguyên liệu kinh doanh
tạm nhập, tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
4. Thương nhân được phép tạm nhập xăng dầu và
nguyên liệu theo lô lớn và tái xuất nguyên lô hoặc theo từng lô nhỏ từ các kho
chứa nội địa của thương nhân theo đúng số lượng và chủng loại đã tạm nhập.
5. Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu được chuyển vào tiêu thụ nội địa số lượng
xăng dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc không tái xuất hết sau khi đã
hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, tài chính, kể cả tiền chậm nộp thuế (nếu
có) theo quy định và phải tuân thủ các quy định hiện hành về quy chuẩn chất lượng
xăng dầu nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trong nước.
Chương IV
SẢN XUẤT, GIA CÔNG XUẤT
KHẨU XĂNG DẦU
Điều 15. Sản xuất xăng dầu,
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu
1. Thương nhân sản xuất xăng dầu phải đăng ký kế
hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản
phẩm xăng dầu với Bộ Công Thương.
2. Việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu,
việc xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất ra thực hiện theo kế hoạch đăng
ký và được Bộ Công Thương xác nhận.
3. Thương nhân chỉ được đăng ký
nhập khẩu các chủng loại nguyên liệu quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP , phù hợp công suất sản xuất.
4. Nguyên liệu nhập khẩu chỉ được
sử dụng để sản xuất xăng dầu tại cơ sở của thương nhân. Việc thay đổi mục đích
sử dụng nguyên liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục
đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu
và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
1. Hồ sơ đăng ký kế hoạch sản
xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm
xăng dầu gồm:
a) Đơn đăng ký kế hoạch sản xuất
xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
theo Mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: bốn (04) bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: một (01) bản sao có đóng dấu sao y bản
chính của thương nhân.
c) Tài liệu chứng minh thương
nhân có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân.
d) Tài liệu chứng minh thương
nhân có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: bản
sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
2. Thương nhân có cơ sở sản xuất
ổn định, từ lần đăng ký thứ 2 không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm b,
c, d khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xác nhận kế
hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ
sản phẩm xăng dầu
a) Trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm, thương nhân sản xuất xăng dầu nộp hồ sơ đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu,
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho năm tiếp theo.
b) Trong vòng mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương xác
nhận đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng
dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu cho thương nhân thực hiện. Văn bản xác nhận được
gửi cho Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính để làm thủ tục, kiểm soát việc nhập khẩu
nguyên liệu của thương nhân và gửi cho Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Bộ Khoa học và Công nghệ để kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều
kiện và quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
Trường hợp từ chối xác nhận, Bộ
Công Thương có văn bản thông báo cho thương nhân biết lý do.
4. Thương nhân sản xuất xăng dầu
có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình sản xuất, nhập khẩu
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu, gửi về Bộ Công Thương trước ngày 10 của
tháng kế tiếp, theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp thương nhân không
bảo đảm thực hiện đúng kế hoạch sản xuất, pha chế xăng dầu đã được xác nhận
đăng ký phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị Bộ Công Thương xác nhận điều
chỉnh kế hoạch sản xuất, pha chế, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng
dầu.
Điều 17. Gia công xuất khẩu
xăng dầu
1. Chỉ thương nhân sản xuất xăng dầu được nhận
gia công xuất khẩu xăng dầu.
2. Trường hợp bên đặt gia công chỉ định bán sản
phẩm xăng dầu gia công cho thương nhân Việt Nam để tiêu thụ trong nước, sản phẩm
gia công chỉ được bán cho thương nhân đầu mối và tuân thủ các quy định hiện
hành về quy chuẩn chất lượng xăng dầu nhập khẩu, lưu thông trên thị trường
trong nước.
3. Trường hợp thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu mua xăng dầu gia công được tính trừ vào hạn mức tối thiểu nhập
khẩu xăng dầu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi hành
[3]
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2014.
Điều 19. Trách nhiệm thi
hành
1. Vụ Thị trường trong nước
a) Chủ trì thực hiện, phối hợp các đơn vị liên
quan hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp thực hiện công việc đã quy định tại Điều 6 Chương I; Chương II của Thông tư này;
b) Chủ trì thực hiện, phối hợp các đơn vị liên
quan kiểm tra điều kiện, cấp, thu hồi Giấy phép, Giấy xác nhận đã cấp theo quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà
soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết
kế cửa hàng xăng dầu trên bộ, trên mặt nước, quy định thực hiện thống nhất
trong cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan quy định
tỷ lệ hao hụt xăng dầu phục vụ công tác quản lý nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực
hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền
thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
chủ trì, phối hợp Vụ Thị trường trong nước, Vụ Tài chính, Văn phòng Bộ thực hiện
công khai, minh bạch thông tin về kinh doanh xăng dầu, thông tin tài chính
doanh nghiệp trên trang Thông tin điện tử của Bộ.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ trì, phối hợp với Vụ Thị trường trong nước theo
dõi, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
5. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan; thương nhân kinh doanh xăng dầu chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Website Bộ Công Thương;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật;
- Lưu: VT, TTTN, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1]
Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
[3]
Điều 8 Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 quy định như sau:
“Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem
xét, giải quyết./.”