Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư số 45/2015/TT-BCT Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao

Số hiệu: 45/2015/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Cao Quốc Hưng
Ngày ban hành: 10/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2015/TT-BCT

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định quản lý Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện một số nội dung của Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao (sau đây viết tắt là Chương trình).

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và quản lý Chương trình, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ban chỉ đạo Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo) do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập để trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Chương trình.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Tổ chức chủ trì): là tổ chức được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

3. Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển: là các Danh mục được ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.

Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình

1. Nhiệm vụ của Chương trình bao gồm: dự án công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ chung của Chương trình.

2. Dự án công nghiệp công nghệ cao (sau đây viết tắt là dự án) bao gồm:

a) Dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp: là dự án có hoạt động làm chủ, thích nghi công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và đầu tư sản xuất sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu hoặc chuyên giao công nghệ.

Nội dung của dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án cung ứng dịch vụ công nghệ cao: là dự án có hoạt động ươm tạo tổ chức công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao và kinh doanh thử nghiệm. Sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao là sản phẩm, dịch vụ thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.

Nội dung của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án cung ứng dịch vụ công nghệ cao thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được quy định tại điểm c, khoản 3, mục II, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao được thực hiện theo quy định đối với hoạt động đầu tư xây dựng tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Nhiệm vụ chung của Chương trình là nhiệm vụ nhằm triển khai giải pháp thực hiện Chương trình có nội dung được quy định tại điểm b, khoản 3, mục II và khoản 3 và 4, mục III, Điều 1 Quyết định số 347/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ của Chương trình

1. Cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ là đầy đủ, rõ ràng.

2. Mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của nhiệm vụ phù hợp với Chương trình.

3. Ngoài các yêu cầu chung tại khoản 1, 2 Điều này, dự án tham gia thực hiện Chương trình phải đáp ứng các yêu cầu riêng sau:

a) Đáp ứng các tiêu chí cơ bản quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

b) Phải có phương án huy động các nguồn tài chính đảm bảo tính khả thi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

c) Thời gian thực hiện phù hợp với yêu cầu của từng dự án.

Chương II

TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 5. Đề xuất nhiệm vụ của Chương trình

1. Hàng năm, các tổ chức xây dựng và gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ về Bộ Công Thương. Hồ sơ đề xuất bao gồm:

a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1.1-VBĐX-CNC;

b) Phiếu đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1.2-PĐX-CNC;

c) Các văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ bao gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản file điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc theo định dạng MS Office.

3. Hồ sơ đề xuất gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Công Thương.

4. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề xuất đặt hàng của Ban chỉ đạo đối với nhiệm vụ chung của Chương trình.

Điều 6. Xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng

1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp đề xuất của các tổ chức và đề xuất đặt hàng khác để tiến hành phân loại nhiệm vụ của Chương trình theo nhóm lĩnh vực, tổ chức xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng.

2. Việc xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xem xét, đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất. Hồ sơ đề xuất phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này.

b) Trên cơ sở kết quả đánh giá sơ bộ hồ sơ đề xuất, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổ chức xác định nhiệm vụ thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập.

3. Đối với các đề xuất nhiệm vụ chung của Chương trình, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định nội dung, kinh phí và phương thức tổ chức thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, việc xác định nhiệm vụ chung của Chương trình được thực hiện thông qua chuyên gia tư vấn độc lập.

Điều 7. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ của Chương trình

1. Theo tiến độ đề xuất đặt hàng, lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với đề xuất.

2. Thành phần hội đồng tư vấn

a) Hội đồng tư vấn có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm: 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch và các ủy viên hội đồng;

b) Thành viên của hội đồng là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực đề xuất; là các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.

3. Hội đồng có một (01) thư ký hành chính là chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình.

4. Trách nhiệm của hội đồng tư vấn

a) Phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến và phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của dự án;

b) Tư vấn giúp Bộ Công Thương xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện theo quy định;

c) Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu do thư ký hành chính cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng;

5. Nguyên tắc và phương thức làm việc của hội đồng tư vấn

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng;

b) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;

c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp theo mẫu B2.1-UQ-CNC.

6. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng

a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng;

b) Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;

c) Chủ tịch hội đồng hoặc Phó chủ tịch hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) điều khiển phiên họp;

d) Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng;

đ) Các thành viên hội đồng thảo luận, đánh giá đề xuất đặt hàng theo các yêu cầu được quy định tại Điều 4 Thông tư nàyĐiều 19 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

e) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu bao gồm 03 thành viên trong đó có 01 Trưởng ban;

g) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu nhận xét và phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu B2.2-PNXĐX-CNCB2.3-PĐGĐX-CNC. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo mẫu B2.4-BBKPĐGĐX-CNC;

h) Đề xuất nhiệm vụ được đề nghị "thực hiện" khi không có nội dung trong phiếu đánh giá được đánh giá "không đạt yêu cầu". Đề xuất được đề nghị thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của hội đồng;

i) Hội đồng trao đổi, thảo luận, và tư vấn xác định tên nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả dự kiến;

k) Trong trường hợp chưa đưa ra được kết luận cuối cùng, hội đồng lập biên bản báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định;

l) Thư ký khoa học lập Biên bản họp của hội đồng theo mẫu B2.5- BBXĐDM-CNC.

Điều 8. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của hội đồng, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình rà soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ đặt hàng theo các yêu cầu tại Điều 4 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình báo cáo lãnh đạo Bộ lấy ý kiến tư vấn bổ sung của một đến hai chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ của Chương trình.

2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xây dựng dự thảo Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo lãnh đạo Bộ gửi công văn lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự thảo Danh mục nhiệm vụ đặt hàng của Chương trình hoặc quá hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày phát hành văn bản lấy ý kiến mà không có ý kiến phản hồi của Bộ Khoa học và Công nghệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình lãnh đạo Bộ phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình.

Chương III

TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 9. Áp dụng hình thức giao trực tiếp

Hình thức giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Các nhiệm vụ được Hội đồng tư vấn đánh giá đủ điều kiện về tài chính, nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị và đề xuất thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.

2. Các nhiệm vụ là dự án tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 (được phê duyệt tại Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cho hưởng cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ theo Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

Điều 10. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo phương thức tuyển chọn: Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày để tuyển chọn tổ chức có đủ năng lực triển khai thực hiện.

2. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).

2. Các tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn và các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.1-DON-CNC;

b) Thuyết minh nhiệm vụ xây dựng theo mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC hoặc B3.2b-TMDASPDV-CNC;

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.3-LLTC-CNC;

d) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B3.4-LLCN-CNC;

đ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);

e) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ là dự án theo mẫu B3.5-PHTH-CNC(nếu có);

g) Văn bản cam kết hoặc/và văn bản chứng minh dự án đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ;

i) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ là dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và xác nhận của tổ chức tài chính, tín dụng đối với các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án);

k) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: (i) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; (ii) Bản cam kết bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ sau 12 tháng kể từ khi tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án; (iii) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; (iv) Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; (v) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (vi) Giấy chứng nhận đầu tư trong các Khu công nghệ cao.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bản chính (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên nhiệm vụ của Chương trình; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

3. Thời hạn nộp hồ sơ:

a) Thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại thông báo (đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn) và tại công văn gửi tổ chức (đối với các hồ sơ xem xét giao trực tiếp).

b) Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu đến của Bộ Công Thương.

c) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Điều 13. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.

2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.

3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B4.1-BBMHS-CNC.

Điều 14. Thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

2. Hội đồng có 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên, trong đó:

a) Tối thiểu 06 thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đề xuất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn (xem xét đảm bảo tính khả thi việc quy định 05 năm kinh nghiệm);

b) Tối đa 03 thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý khoa học, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ và các tổ chức khác có liên quan.

3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:

a) Cá nhân đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ;

b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

4. Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ tương ứng.

5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Tổ thẩm định) có 03 thành viên, trong đó:

a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình;

b) Tổ phó tổ thẩm định là đại diện Đơn vị quản lý kinh phí của Bộ Công Thương;

c) 01 thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;

d) Tùy theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.

6. Hội đồng và Tổ thẩm định có một 01 thư ký hành chính là chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 15. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp

1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

2. Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.

3. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B2.1-UQ-CNC trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp.

4. Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng.

5. Hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:

a) Các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định.

b) Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.

c) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.

d) Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu B4.2a-PĐGDAUD-CNC hoặc B4.2b-PĐGSPDV-CNC.

6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu

a) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban).

b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.

7. Tổng hợp kết quả đánh giá

a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC.

b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC theo các nguyên tắc sau đây:

Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.

Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.

8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ:

a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).

b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến.

c) Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC.

Điều 16. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ

1. Căn cứ trên kết quả tư vấn của hội đồng, Tổ thẩm định kinh phí tổ chức thẩm định đối với các hồ sơ của các tổ chức, tổ chức được đề nghị trúng tuyển.

2. Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo nguyên tắc và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCNkhoản 5, Điều 1 Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.

3. Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ theo mẫu B4.6-BBTĐKP-CNC.

Điều 17. Rà soát kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của các Hội đồng và Tổ thẩm định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xem xét, rà soát kết quả tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ Chương trình. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình đề xuất lãnh đạo Bộ tổ chức lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

2. Căn cứ kết quả rà soát và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Bộ Công Thương có thể đề nghị hội đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh giá đối với các hồ sơ có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, tổ chức được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

Điều 18. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ của Chương trình

1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình lãnh đạo Bộ quyết định lựa chọn 03 chuyên gia độc lập để lấy ý kiến tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.

2. Chuyên gia độc lập có ý kiến tư vấn bằng văn bản sau khi đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Chuyên gia độc lập làm việc độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình.

3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổ chức giao hồ sơ cho các chuyên gia độc lập để thực hiện việc đánh giá lại hồ sơ các nhiệm vụ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp. Thời gian đánh giá hồ sơ tối đa 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.

4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp được xem xét phê duyệt nếu có ít nhất 02 chuyên gia độc lập đánh giá 70 điểm trở lên.

Điều 19. Phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình

1. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ của Chương trình, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình và thông báo cho các tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.

2. Tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, Tổ thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và gửi Bộ Công Thương trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn nêu trên mà Bộ Công Thương không nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa, hoàn thiện theo yêu cầu; tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển chọn, giao trực tiếp.

3. Sau khi nhận được hồ sơ của các tổ chức theo quy định tại khoản 2, Điều này, Bộ Công Thương gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, thẩm tra theo quy định.

4. Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự thảo Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình hoặc quá hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày phát hành văn bản đề nghị thẩm tra mà không có ý kiến phản hồi của Bộ Khoa học và Công nghệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình Bộ trưởng phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình. Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

5. Bộ Công Thương gửi Quyết định phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và cân đối kinh phí ngân sách theo quy định.

Điều 20. Điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình

1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ kinh phí ngân sách và thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cân đối kinh phí và điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình.

2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp trình lãnh đạo Bộ phê duyệt Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 21. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin

1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ của Chương trình, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình lưu trữ theo quy định hiện hành.

2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 22. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ chung của Chương trình

Việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu nhiệm vụ chung của Chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương.

Điều 23. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu dự án của Chương trình

1. Việc tổ chức ký hợp đồng thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN).

Mẫu hợp đồng nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ".

2. Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.

3. Định kỳ 01 năm 01 lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá từng giai đoạn thực hiện dự án. Kết quả kiểm tra, đánh giá giữa kỳ dự án là cơ sở quyết định triển khai các hoạt động tiếp theo của dự án theo hợp đồng được ký kết.

4. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

5. Việc nghiệm thu, đánh giá, công nhận và công bố công khai kết quả thực hiện dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.

6. Việc thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả dự án của Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN.

7. Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương

1. Vụ Khoa học và Công nghệ

a) Vụ Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung được phê duyệt và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình theo quy định;

b) Ngoài trách nhiệm của đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình, Vụ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm Chương trình được quy định tại Điều 8, Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015);

c) Vụ Khoa học và Công nghệ được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc, các chế độ khác theo quy định hiện hành theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Thong tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 và Điều 8, Điều 9 Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

2. Vụ Tài chính

a) Vụ Tài chính là đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ tài chính và các quy định hiện hành cho các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định kinh phí nhiệm vụ; tham gia kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;

c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ trong việc tổng hợp và giao dự toán kinh phí, thẩm tra, quyết toán tài chính theo đúng các quy định hiện hành.

3. Văn phòng Bộ

Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Tài chính trong việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ của chương trình theo quy định hiện hành.

Điều 25. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2016.

2. Đối với các nhiệm vụ đã được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.

3. Trường hợp các văn bản pháp lý dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới tương ứng.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, người đứng đầu các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Quốc Hưng

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2015/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

1. Văn bản đề xuất đăng ký nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao (Mẫu B1.1-VBĐX-CNC)

2 Phiếu đề xuất nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao (Mẫu B1.2-PĐX-CNC)

3. Giấy ủy quyền (Mẫu B2.1-UQ-CNC)

4. Phiếu nhận xét đề xuất nhiệm vụ (Mẫu B2.2-PNXĐX-CNC)

5. Phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ (Mẫu B2.3-PĐGĐX-CNC)

6. Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ (Mẫu B2.4-BBKPĐGĐX-CNC)

7. Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục (Mẫu B2.5-BBXĐDM-CNC)

8. Đơn đăng ký tham gia tuyển chọn/giao trực tiếp (Mẫu B3.1-DON-CNC)

9. Thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC)

10. Thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao (Mẫu B3.2b-TMDASPDV-CNC)

11. Lý lịch hoạt động khoa học công nghệ của tổ chức (Mẫu B3.3-LLTC-CNC)

12. Lý lịch hoạt động khoa học công nghệ của cá nhân (Mẫu B3.4-LLCN-CNC)

13. Mẫu văn bản cam kết phối hợp thực hiện nhiệm vụ (Mẫu B3.5-PHTH-CNC)

14. Biên bản mở hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (Mẫu B4.1-BBMHS-CNC)

15. Phiếu nhận xét dự án ứng dụng công nghệ cao (Mẫu B4.2a-PNXDAUD-CNC)

16. Phiếu nhận xét dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao (Mẫu B4.2b-PNXDASPDV-CNC)

17. Phiếu đánh giá dự án ứng dụng công nghệ cao (Mẫu B4.2c-PĐGDAUD-CNC)

18. Phiếu đánh giá dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao (Mẫu B4.2d-PĐGDASPDV-CNC)

19. Biên bản kiểm phiếu đánh giá (Mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC)

20. Bảng xếp hạng kiểm phiếu đánh giá (Mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC)

21. Biên bản họp hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp (Mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC)

22. Phiếu thẩm định kinh phí của dự án (Mẫu B4.6-PTĐDA-CNC)

23. Biên bản họp thẩm định kinh phí của dự án (Mẫu B4.7-BBTĐDA-CNC)

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 45/2015/TT-BCT

Hanoi, December 10, 2015

 

CIRCULAR

ON THE MANAGEMENT OF THE PROGRAM FOR DEVELOPMENT OF CERTAIN HIGH-TECH INDUSTRIES

Pursuant to the Law of High technologies dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law of Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2012/ND-CP dated November 12, 2012 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

At the request of the Director of the Department of Science and Technology,

Minister of Industry and Trade hereby promulgates the Circular on the management of the program for development of certain high-tech industries as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides for the management and implementation of certain contents of the Program for development of certain high-tech industries according to the Prime Minister’s Decision No. 347/QD-TTg dated February 22, 2013 on the approval for the Program for development of certain hi-tech industries in the National high-tech development program (hereinafter referred to as the Program).

2. This Circular applies to agencies, organizations and individuals engaged in the implementation and management of the Program, and other relevant organizations and individuals.

Article 2. Terminology

In this Circular, these terms can be construed as follows:

1. The Steering Committee of the Program for development of certain high-tech industries towards 2020 (hereinafter referred to as the Steering Committee) is established by the Minister of Industry and Trade for directing the implementation of the Program.

2. The organization presiding over the missions of the Program (hereinafter referred to as the presiding organization) is the organization selected or assigned to conduct the missions of the Program.

3. The list of high technologies prioritized for development investment and the list of high technologies encouraged to develop are annexed to the Prime Minister's Decision No. 66/2014/QD-TTg dated October 25, 2014 on the approval of the list of high technologies prioritized for development investment and the list of high technologies encouraged to develop.

Article 3. Missions of the program

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. High-tech industrial projects (referred to as projects) include:

a) The projects for application of high technologies in industries involve the mastery, adoption and application of high technologies defined in the list of high technologies prioritized for development investment in the process of actualization, experimental production, investment and manufacture of products on the basis of technology research or technology transfer.

The content of each project for application of a high technology in an industry shall be subject to Section 1, Part II, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 347/QD-TTg dated February 22, 2013.

b) The projects for manufacture of high-tech products or for provision of high-tech services involve the development and organization of high technologies, experimental production, investment and manufacture of high-tech products, provision of high-tech services and experimental trading. High-tech products and services are defined in the list of high-tech products encouraged to develop.

The content of a project for manufacture of a high-tech product or provision of a high-tech service shall be subject to Section 2 and Section 3, Part II, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 347/QD-TTg dated February 22, 2013.

c) The projects for advancement of industrial sectors ancillary to the development of high-tech industries involve the investment and manufacture of industrial products ancillary to the development of high-tech industries defined in the list of ancillary industrial products prioritized for development pursuant to Point c, Section 3, Part II, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 347/QD-TTg dated February 22, 2013.

The formulation, assessment and approval of a project for advancement of industrial sectors ancillary to the development of high-tech industries shall be subject to the provisions regarding construction investment activities in the government’s Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015 on the management of construction investment projects.

3. The general missions of the program are to implement the solutions for accomplishing the program pursuant to Point b, Section 3, Part II and Section 3 and 4, Part III, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 347/QD-TTg dated February 22, 2013.

Article 4. Requirements for the missions of the program

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The objectives, content and anticipated result of the missions accord with the program.

3. In additional to the general requirements defined in Section 1 and 2 of this Article, a project under the program shall be subject to the following requirements:

a) Meet the basic norms defined in the Circular No. 02/2012/TT-BKHCN dated January 18, 2012 by the Minister of Science and Technology on guidelines for the management of the national program for development of high technologies towards 2020.

b) Have a plan for mobilizing financial resources to maintain feasibility pursuant to the Joint Circular No. 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN dated December 20, 2012 by the Ministry of Finance and Ministry of Science and Technology on the financial management of the national program for development of high technologies towards 2020.

c) Proceed for a duration apposite to the project's demands.

Chapter II

PROPOSAL AND DETERMINATION OF THE MISSIONS OF THE PROGRAM

Article 5. Proposal of the missions of the program

1. On annual basis, the relevant organizations shall prepare and send mission proposals to the Ministry of Industry and Trade. A mission proposal consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The mission proposal sheet no B1.2-PDX-CNC;

c) Relevant documents regarding legal affairs (if any).

2. A proposal shall include 01 set of original papers and 01 set of digitalized documents in Microsoft office file format.

3. A proposal shall be sent by post or by hand to the Ministry of Industry and Trade.

4. The body managing the program's missions shall lead and cooperate with relevant entities in formulating the Steering Committee’s requests for the general missions of the program.

Article 6. Profiling of missions on request

1. The body managing the program’s missions shall aggregate the organizations’ proposals and other requests to categorize the program’s missions by sector and to profile the missions on request.

2. The missions on request shall be profiled in the following manner:

a) The body managing the program’s missions examines and assesses the proposal. A proposal has to meet the requirements in Article 4 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The body managing the program’s missions shall report the proposals for the general missions of the program to the head of the Steering Committee for decision on the content, expense and method of implementation. When necessary, a general mission of the program shall be determined with the aid of independent advisor(s).

Article 7. Advisory council that determines the missions of the program

1. Head of the Ministry of Industry and Trade shall decide on the establishment of advisory councils, according to the progress of proposals, to specify scientific and technological missions apposite to the proposals.

2. Composition of an advisory council

a) An advisory council consists of 09 to 11 members, who are 01 chairperson, 01 vice chairperson and council members;

b) The members of an advisory council shall be the representatives of the agencies under the Ministry of Industry and Trade or other ministries or bodies concerning the sectors proposed; the prestigious scientists and specialists with proper expertise and thorough knowledge of the scientific and technological sectors on which they are designated to provide counsels.

3. A council shall have one (01) administrative secretary who is a specialist from the body managing the missions of the program.

4. Responsibilities of an advisory council

a) Analyze, evaluate and provide basic counsels on the objectives, content, anticipated result and deployment method (selection or designation) of a project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Members of the advisory council shall be responsible for examining the documents that the administrative secretary provides and for making remarks on the proposal(s);

5. Principles and working method of an advisory council

a) The advisory council functions on the principle of democracy and impartiality. In addition, it assumes individual or collective liability for the objectivity and precision of independent advices and for the council’s joint conclusions, respectively;

b) A meeting of the council shall be held in the presence of at least two thirds of its members, including the chairperson or vice chairperson. The opinions of absent members, which are collected in writing, shall be used for reference only;

c) Chairperson of the council shall preside over its meetings. In the absence of the chairperson, the vice chairperson shall be mandated in writing, pursuant to the Form No. B2.1-UQ-HIGH TECHNOLOGY, to preside over a meeting.

6. Working procedure of a council

a) The administrative secretary announces the decision on the establishment of the council;

b) The representative of the body managing the missions of the program provides a summary of requirements for the council;

c) Chairperson or Vice Chairperson (in the absence of the Chairperson) presides over the meeting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Members of the council discuss and appraise the proposal pursuant to Article 4 herein and to Article 19 of the Circular No. 07/2014/TT-BKHCN dated May 26, 2014 by the Ministry of Science and Technology on the procedure for determining national state-funded science and technology missions;

e) The council elects a vote counting board with 03 members, one of who is the chief of the board;

g) The members of the council vote on the remark and assessment of the proposal according to the Form No. B2.2-PNXDX-CNC and B2.3-PDGDX-CNC. The vote counting result is presented according to the Form No. B2.4-BBKPDGDX-CNC;

h) The proposal shall be recommended for "realization" providing that none of its contents is marked "unqualified" in the assessment form. The proposal recommended for realization shall be approved by at least two thirds of the members present providing that the number of members present is not lower than half of the quantity of the council's members;

i) The council discusses and determines the name of the mission, objectives and anticipated result;

k) If not able to reach a final conclusion, the council shall report to the Ministry of Industry and Trade for decision;

l) The scientific secretary makes the written record of the council's meeting with the Form No. B2.5-BBXDDM-CNC.

Article 8. Approval of the list of the requested missions of the program

1. In 07 working days upon being informed of the result of the council's meeting, the body managing the program’s missions shall review the working procedure of the council and shall consider the council’s counsels regarding the requested missions pursuant to Article 4 herein. When necessary, the body managing the program’s missions shall report to the Ministry for additional advices from one or two independent specialists or shall establish another council to re-define the missions of the program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. After inquiring in writing about the opinion of the Ministry of Science and Technology on the draft list of the requested missions of the program or more than 15 working days after the date that the written inquiry is sent without a response from the Ministry of Science and Technology, the body managing the missions of the program shall present the list of the requested missions of the program to the Ministry of approval.

Chapter III

SELECTION OR DESIGNATION OF ORGANIZATIONS TO CONDUCT THE MISSIONS OF THE PROGRAM

Article 9. Designation

The designation of an organization to carry out a mission of the program is applicable in the following events:

1. The advisory council considers the mission feasible in terms of finance, human resource, expertise and equipment; and proposes the method of designation.

2. The mission is a project in the plan for development of certain high-tech industries towards 2020 (as approved pursuant to the Prime Minister's Decision No. 842/QD-TTg dated June 01, 2011) and has been approved by the Prime Minister to be eligible for preferential treatments pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 2457/QD-TTg dated December 31, 2010 on the approval of the national program for development of high technology towards 2020.

Article 10. Notification of the selection or designation of organizations to conduct the missions of the program

1. For the missions of the program that are conducted by method of selection: Ministry of Industry and Trade makes them public on its website or on mass media in 30 days to select the organizations that qualify.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Principles and conditions for selection or designation of entities to conduct the missions of the program

1. The selection or designation of an organization to carry out a mission of the program shall be subject to the principles defined in Article 3 of the Circular No. 10/2014/TT-BKHCN dated May 30, 2014 by the Ministry of Science and Technology on the selection and designation of organizations and individuals to conduct national state-funded missions (hereinafter referred to as the Circular No. 10/2014/TT-BKHCN).

2. The organizations signing up for selection or designation to conduct the missions of the program shall be subject to the conditions defined in Article 4 of the Circular No. 10/2014/TT-BKHCN.

Article 12. Application for selection or designation to conduct the missions of the program

1. An organization shall prepare the application for selection or designation to conduct a mission of the program according to the guideline and forms annexed herein:

a) The application form no B3.1-DON-CNC for undertaking the mission;

b) The form no B3.2a-TMDAUD-CNC or B3.2b-TMDASPDV-CNC for explanation of the construction mission;

c) The form no B3.3-LLTC-CNC for summary of the applicant's scientific and technological activities;

d) The scientific records of the manager of the mission and participants (no more than 10), which have been authenticated by competent authorities, based on the form no B3.4-LLCN-CNC;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The written confirmation by the entity that applies for cooperating in implementing the mission, which is a project, based on the form no B3.5-PHTH-CNC (if any);

g) The written undertaking and/or written evidences of the project’s satisfaction of the high-tech project norms defined in the Circular No. 02/2012/TT-BKHCN dated January 18, 2012 by the Minister of Science and Technology on guidelines for the management of the national program for development of high technologies towards 2020;

h) The price quotations for main equipment and materials to be purchased for conducting the mission;

i) The written evidences of the financial capacity of the organization applying for presiding over the mission, which is a project (its financial reports for the last 02 years prior to the submission of the application, and the written confirmation of financial and credit institutions of non-state finances for the project);

k) The notarized copy of one of the following papers: (i) the certificate of registration of science and technology activities; (ii) the written undertaking to supplement the certificate of registration of science and technology activities 12 months after the assignment of the organization to preside over the project; (iii) the certificate of high-tech enterprise; (iv) the certificate of application of high technology; (v) the certificate of science and technology enterprise; (vi) the certificate of investment in high-tech parks.

2. Quantity of documents: 01 original (which bears the official seal and live signature) and 09 copies shall be contained in one sealed envelope that is externally labeled with the name of the mission of the program; the name and address of the organization apply for presiding over the mission; the full name of the presiding individual; the full names and employers of the participants; the list of documents included in the application.

3. Deadline for application:

a) The deadline for application shall be defined in the written announcement (for the applications for selection) and in the written notification (for the applications for designation).

b) The date of receipt shall be the date that the receipt stamp of the Ministry of Industry and Trade is appended.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Processing and authentication of applications for selection or designation to conduct the missions of the program

1. In 10 working days from the end of the deadline for submission of the applications for selection or designation, the body managing the missions of the program shall process and authenticate the applications.

2. The applications valid for consideration shall be those prepared according to the forms and pursuant to Article 11 and Article 12 herein.

3. The result of the processing of the applications shall be recorded in writing via the Form No. B4.1-BBMHS-HIGH TECHNOLOGY.

Article 14. Formation of the council for assessing applications for selection or designation and the team for verifying spending on the missions of the program

1. Minister of Industry and Trade shall decide on the establishment of the council that assesses the applications for selection or designation and the team that verifies the expenditure on the missions of the program.

2. The council shall consists of 09 members, who are the chairperson, vice chairperson, two (02) countering members and others, providing that:

a) At least 06 members are specialists with expertise apposite to the mission proposed and at least 05 years’ active experience in the scientific sector on which they are assigned to advise (the feasibility of the requirement for 5 years' experience shall be maintained);

b) At least 03 members are representatives of government authorities, science management bodies, business organizations benefiting from the result of the mission and other relevant organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The individuals presiding over or participating in a mission;

b) The individuals belong to an organization that applies for presiding over the mission.

4. Specialists and countering members who have been in the advisory council that determines a mission shall be given priority in participating in the advisory council for selection or designation of entities to such mission.

5. The team that verifies expenditure on a mission (hereinafter referred to as the verification team) shall consist of 03 members including:

a) A leader who is the head of the body managing the program's missions;

b) A vice leader who is the representative of the expenditure management body of the Ministry of Industry and Trade;

c) 01 member who is the chairperson, vice chairperson or countering member of the council that selects or designates an organization or individual to carry out the project;

d) The leader of the verification team may invite the representatives of other relevant organizations and other individuals concerned, according to the actual situation, to attend and speak at a meeting of the verification team.

6. The council and the verification team shall have one (01) administrative secretary who is a specialist from the body managing the missions of the program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The administrative secretary announces the decision on the formation of the council and the written record of application processing. In addition, the composition of the council and participating representatives are introduced.

2. The representative of the body managing the missions of the program provides a summary of requirements for the council;

3. The chairperson of the council (or the vice chairperson mandated in writing by the Form No. B2.1-UQ-CNC in the absence of the chairperson) shall preside over the meeting.

4. The council elects 01 scientific secretary by voting;

5. The council assesses and compares the applications for selection or designation:

a) The countering members and specialists analyze and assess each application and compare the applications filed for the same mission according to the criteria defined.

b) The council may pose questions to the countering members and specialists about each criterion for assessing each application.

c) The scientific secretary reads out the opinions of the absent members (if any), which have been collected in writing, for the council to consider.

d) The council discusses, appraises and compares each application according to the defined criteria. Upon finishing their discussion, the members of the council shall remark on and score each application according to the Form No. B4.2a-PDGDAUD-CNC or B4.2b-PDGSPDV-CNC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The voting counting board consists of 03 members of the council (one of who is elected as the board leader).

b) The council votes on each application. A voting sheet is deemed valid when its content adheres to the instructions provided on the sheet.

7. The votes are aggregated.

a) The vote counting board reckons up the votes and reports thereof to the council according to the Form No. B4.3-BBKPDG-CNC.

b) The council ranks the applications by total average score in descending order according to the Form No. B4.4-XHKPDG-CNC on the following principles:

The applications, if acquiring an equal amount of total average score, shall be given ranking priority by obtaining a higher score from the chairperson of the council (or the vice chairperson in the absence of the chairperson).

If the chairperson (of the vice chairperson in the absence of the chairperson) and the council gives equal scores and equal ranks, respectively, to the applications, the council shall propose the method of selection.

8. The council approves the written record of the council’s working session and recommends the organization or individual selected or designated to preside over the mission:

a) The organization or individual recommended for selection or designation shall be those given the highest rank and total average score pursuant to Point b, Section 7 of this Article providing that the total average score for the criteria reaches at least 70 out of 100 and that no zero (0) is given by more than one third of the present members of the council for a criteria.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The council makes a written record of its working session according to the Form No. B4.5-BBHDTC-CNC.

Article 16. Verification of expenditure on a mission

1. The expenditure verification team shall base on the counsels of the council to verify the applications of the organizations and those recommended for selection or designation.

2. The verification team shall adhere to the principles and responsibilities defined in Section 1 and 2, Article 13 of the Circular No. 10/2014/TT-BKHCN and Section 5, Article 1 of the Circular No. 23/2014/TT-BKHCN dated September 19, 2014 by the Ministry of Science and Technology on amendments to certain articles of the Circular No. 10/2014/TT-BKHCN.

3. The written record of expenditure verification is made according to the Form No. B4.6-BBTDKP-CNC.

Article 17. Scrutiny of the works of advisory councils for selection and designation and of expenditure verification teams

1. In 07 working days upon being informed of the conclusions of the councils and verification teams, the body managing the program’s missions shall scrutinize the counsels on selection and designation for the missions of the program. When necessary, the body managing the missions of the program shall propose to the management of the Ministry for additional advices from independent consultants pursuant to Article 18 herein.

2. Ministry of Industry and Trade shall base on the result of scrutiny and advices from independent specialists (if any) to request the councils to perform a review or to form new councils that appraise the applications that have been unreasonably assessed. In addition, the actual facilities, technical capacities, human resources and financial abilities of the organization and those recommended to preside over the mission.

Article 18. Advices from independent specialists on the selection or designation of organizations and individuals to preside over the missions of the program

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Independent specialists shall provide advices in writing after assessing the applications for selection or designation of the organizations and the organizations presiding over the missions. Independent specialists work independently and hold liability to the law for their remarks, assessment and conclusion.

3. The body managing the program’s missions shall deliver the applications for selection or designation to independent specialists for re-assessment. An application shall be assessed in no more than 15 days from the date of receipt.

4. An application for selection or designation shall proceed to approval if it is scored 70 or higher by at least 02 independent specialists.

Article 19. Approval of the content and estimate of the expenditure on the missions of the program

1. The body managing the program’s missions shall base on the conclusions of the council and the team for verifying expenditure on a mission of the program and the advices from independent specialists (if any) to aggregate information on the content and estimate of the expenditure on the program's mission and notify the applicant organizations selected or designated of necessary supplements to their applications.

2. The applicant organizations selected or designated shall be responsible for amending, completing and sending their applications according to the conclusions of the council, the verification team and the independent advisory specialists (if any) to the Ministry of Industry and Trade in 15 days from the date of notification. If the Ministry of Industry and Trade does not receive the application completed as requested by such deadline, the applicant organization concerned shall be removed from the list of selection or designation.

3. After receiving the applications from the organizations according to Section 2 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall forward them to the Ministry of Science and Technology, which examines the documents as per regulations.

4. The body managing the program’s missions shall present the list of requested missions of the program to the Minister for approval after obtaining the written conclusion of the Ministry of Science and Technology on the draft list of requested missions of the program or after 15 working days from the date that the request for document examination is sent if no response is given by the Ministry of Science and Technology. The list of requested missions of the program shall be published on the e-portal of the Ministry of Industry and Trade.

5. Ministry of Industry and Trade shall send the written approval of the list of requested missions of the program to the Ministry of Science and Technology, Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment for aggregating the plans and apportioning the state budget as per regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The body managing the program’s missions shall lead and cooperate with relevant entities in reviewing and apportion expenditure and revising the list and the estimate of expenditure on the missions of the program according to the notifications of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology of the allocation of state budget and the science and technology plans in the planned year, respectively.

2. The body managing the program’s missions shall aggregate and present information to the management of the Ministry for approval of the missions of the program.

Article 21. Original document retention and information management

1. At the end of the selection or designation of organizations and the verification of expenditure on the missions of the program, the administrative secretaries of the councils shall be responsible for aggregating papers and sending original documents (including those in the failed applications) to the body managing the program's missions for retention as per current regulations.

2. The members of the advisory councils for selection and designation, administrative secretaries and relevant organizations and individuals shall adhere to the regulations on selection process and confidentiality of information concerning the process of assessment and selection of the organizations presiding over the missions of the program.

Chapter IV

ORGANIZATION, INSPECTION, ASSESSMENT AND FINALIZATION OF THE MISSIONS OF THE PROGRAM

Article 22. Organization, inspection, assessment and finalization of the general missions of the program

The organization, inspection, assessment and finalization of the general missions of the program shall be subject to the Circular No. 50/2014/TT-BCT dated December 15, 2014 by the Ministry of Industry and Trade on the management of science and technology missions of the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The signing of the contracts for implementing the projects of the program shall be subject to Article 12 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN dated March 12, 2015 by the Ministry of Science and Technology on the management of national science and technology programs (hereinafter referred to as the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN).

The sample of a contract for implementing a mission of the program is defined in the Circular No. 05/2014/TT-BKHCN dated April 10, 2014 by the Ministry of Science and Technology on “the sample of the contract for science research and technology development".

2. Revisions during the implementation of a project of the program shall be subject to Article 13 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN.

3. The body managing the program’s missions shall lead and cooperate with the entities concerned in inspecting and evaluating each phase of the projects once per year or on ad hoc basis. The result of mid-project inspection and evaluation shall be the basis of the implementation of subsequent activities of a project according to the signed contract.

4. Mid-project inspection and evaluation shall be subject to the Circular No. 04/2015/TT-BKHCN dated March 11, 2015 by the Ministry of Science and Technology on the inspection, evaluation, adjustment and termination of contracts during the implementation of national state-funded science and technology missions.

5. The finalization, assessment, accreditation and announcement of the result of the projects of the program shall be subject to Article 16 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN.

6. The finalization of contracts and the application of the achievements of the program’s projects shall be subject to Article 17 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN.

7. The liquidation of assets at the end of a project of the program shall be subject to current regulations.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Duties of the bodies under the Ministry of Industry and Trade

1. Department of Science and Technology

a) Department of Science and Technology is the body managing the missions of the program. It is responsible for supporting the Minister of Industry and Trade to implement the program according to the objectives and contents approved. In addition, it is responsible for exercising state management of the program as per regulations;

b) Apart from being responsible for managing the missions of the program, the Department of Science and Technology shall carry out the missions of the Program Steering Committee pursuant to Article 8 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN dated March 12, 2015 by the Ministry of Science and Technology on the management of national science and technology programs (hereinafter referred to as the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN dated March 12, 2015);

c) Department of Science and Technology shall be given finances, equipment and other benefits pursuant to Section 4, Article 5 of the Circular No. 05/2015/TT-BKHCN dated March 12, 2015 and to Article 8 and Article 9 of the Joint Circular No. 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN dated December 20, 2012 by the Ministry of Finance and Ministry of Science and Technology on the financial management of the national program for high technology development towards 2020.

2. Department of Finance

a) Department of Finance shall manage the expenditure on the missions of the program. It shall be responsible for providing financial guidelines and other instructions regarding current regulations to the organizations and individuals implementing science and technology missions;

b) It shall cooperate with the Department of Science and Technology in verifying the expenditure on the missions and in inspecting the progress of the program’s missions on periodic and ad hoc basis;

c) It shall lead and cooperate with the Department of Science and Technology in aggregating information and apportioning the estimated expenditure, in examining and finalizing finances as per current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

It shall cooperate with the Department of Science and Technology and Department of Finance in managing the missions of the program as per current regulations.

Article 25. Implementation

1. This Circular comes into force as of January 25, 2016.

2. The missions approved prior to the effective date of this Circular shall proceed pursuant to the regulations that were in effect upon the approval of such missions.

3. If the legislative documents mentioned in this Circular are amended or replaced, the amended documents and replacements shall take effect.

Article 26. Implementation

1. Heads of the bodies under the Ministry, heads of other agencies and organizations, and individuals concerned shall be responsible for implementing this Circular.

2. Difficulties ensuing during the process of implementation shall be reported promptly to the Ministry of Industry and Trade for review and revision./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

p.p. MINISTER 
DEPUTY MINISTER 




Cao Quoc Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 45/2015/TT-BCT ngày 10/12/2015 quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.455

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.20.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!