BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 30 tháng 5 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - VĂN HOÁ THÔNG TIN SỐ 28 TT/LB NGÀY 30
THÁNG 05 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Căn cứ Điều 14 Nghị định số
194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Liên Bộ Tài chính - Văn hoá thông tin quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP:
Tổ chức, cá nhân nộp đơn và được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo (dưới đây gọi chung là giấy
phép hành nghề), giấy phép quảng cáo (mỗi quảng cáo) theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ thì phải nộp lệ phí theo quy
định tại Thông tư này.
II. MỨC THU:
Mức thu lệ phí cấp giấy phép
hành nghề quảng cáo, giấy phép quảng cáo quy định như sau:
1. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề
quảng cáo:
a. Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp Tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn: 300.000 đồng/giấy.
b. Đối với các hộ kinh doanh dưới
vốn pháp định theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ): 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp gia hạn giấy chứng nhận,
thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm này.
2. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề
quảng cáo ra ngoài địa phương đóng trụ sở:
- Thời hạn trên 24 tháng đến 36
tháng: 300.000 đồng,
- Thời hạn trên 12 tháng đến 24
tháng: 150.000 đồng,
- Thời hạn 12 tháng trở xuống:
100.000 đồng
3. Lệ phí cấp giấy phép thực hiện
cho mỗi quảng cáo, bao gồm cả quảng cáo khi ra các phụ bản trên báo viết, quảng
cáo trên Đài truyền thanh, truyền hình. Quảng cáo dưới các hình thức tài trợ,
biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể dục thể thao và các hình thức hoạt động khác,
thu 1% doanh thu dịch vụ quảng cáo ghi trên hợp đồng giữa chủ quảng cáo và người
làm dịch vụ quảng cáo, nhưng mức thu tối đa không quá 3.000.000 (Ba triệu) đồng/một
giấy phép quảng cáo.
III. TỔ CHỨC
THU. NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Cơ quan Văn hoá thông tin, có
trách nhiệm tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo theo quy định sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khi nộp đơn
xin cấp giấy phép hành nghề quảng cáo hoặc giấy phép quảng cáo phải tạm nộp 50%
số tiền lệ phí quảng cáo theo mức thu quy định tại mục II Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân khi được cấp
giấy phép hành nghề quảng cáo hoặc giấy phép quảng cáo phải nộp tiếp 50% số lệ
phí phải nộp còn lại theo mức thu quy định tại mục II Thông tư này.
Trường hợp, tổ chức, cá nhân nộp
đơn xin cấp giấy phép, sau đó không đủ điều kiện và tiêu chuẩn nên không được cấp
giấy phép quảng cáo thì số tiền lệ phí đã tạm nộp (50%) ở trên để bù đắp chi
phí thẩm định, không phải hoàn trả cho người nộp.
- Khi thu lệ phí cấp giấy phép
quảng cáo (bao gồm cả khoản tạm thu 50%), phải cấp cho người nộp tiền biên lai
thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành, bảo đảm số tiền ghi trên
biên lai bằng số tiền đã thu của người nộp tiền. Cơ quan thu lệ phí nhận biên
lai thu tiền tại Cục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở và có trách nhiệm quản lý,
sử dụng và thanh toán, quyết toán biên lai theo đúng chế độ quản lý về ấn chỉ của
Bộ Tài chính quy định.
- Thực hiện đăng ký, kê khai
thu, nộp lệ phí quảng cáo với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở chậm nhất
trước 5 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu lệ phí, mở sổ sách kế toán theo
dõi tình hình thu, nộp và sử dụng khoản thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo theo
đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê.
2. Quản lý sử dụng số thu lệ phí
cấp giấy phép quảng cáo:
a. Cơ quan thu lệ phí quảng cáo
được tạm trích 50% số tiền lệ phí đã thu được, để chi phí thực hiện các công việc
sau đây:
- In mẫu đơn, tờ khai, giấy phép
các loại để cấp cho người xin phép quảng cáo;
- Trả thù lao cho tổ chức phối hợp
thẩm định xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động quảng cáo;
- Chi hỗ trợ cho các nghiệp vụ
quản lý Nhà nước về quảng cáo như: bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra;
- Thưởng cho công chức, viên chức
trực tiếp hoàn thành tốt nhiệm vụ và có thành tích trong công tác quản lý Nhà
nước về quảng cáo, mức thưởng bình quân tối đa mỗi người/một năm không quá 3
(ba) tháng lương cơ bản theo chế độ lương hiện hành.
Toàn bộ số tiền được trích theo
quy định ở trên phải được cân đối chung trong kế hoạch tài chính hàng năm của
đơn vị, phải sử dụng đúng mục đích, chế độ tài chính và quyết toán với cơ quan
tài chính cùng cấp, nếu không sử dụng hết thì phải nộp toàn bộ số còn lại vào
ngân sách Nhà nước.
b. Toàn bộ số tiền lệ phí còn lại
(50%) sau khi tạm trích để lại cho cơ quan thu lệ phí theo tỷ lệ quy định tại
tiết a, điểm này thì cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo trực thuộc Bộ
Văn hoá Thông tin phải nộp hết vào ngân sách Trung ương, cơ quan thu thuộc sở
Văn hoá thông tin nộp vào ngân sách địa phương. Thời hạn nộp thực hiện theo quy
định của Cục thuế địa phương nhưng chậm nhất là ngày 10 tháng sau phải nộp hết
vào ngân sách Nhà nước số phải nộp của tháng trước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Cơ quan thuế các cấp trong phạm
vi chức năng của mình có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các cơ quan cơ quan thu lệ
phí quảng cáo thực hiện đúng chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ, báo cáo quyết
toán đúng quy định.
2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề quảng cáo và giấy phép thực hiện quảng cáo, thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 37-VHTT ngày 1-7-1995 của Bộ Văn hoá thông tin hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ về hoạt động quảng
cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều
bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá thông tin để
nghiên cứu giải quyết.
Vũ
Khắc Liên
(Đã
ký)
|
Vũ
Mộng Giao
(Đã
ký)
|