BỘ
CÔNG AN-BỘ THƯƠNG MẠI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2001/TTLT-BTM-BCA
|
Hà
Nội , ngày 10 tháng 5 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - CÔNG AN SỐ 15/2001/TTLT-BTM-BCA NGÀY 10
THÁNG 05 NĂM 2001 QUY ĐỊNH VIỆC TRANG BỊ VÀ QUẢN LÝ CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY
TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
Căn cứ Chỉ thị số 237/TTg
ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và để đáp ứng yêu cầu trang bị, quản lý
phương tiện chữa cháy cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
Bộ Thương mại - Công an quy
định việc trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy trong các kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ như sau:
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Thông tư này quy định việc
trang bị và quản lý các phương tiện chữa cháy để áp dụng cho các kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng trên phạm vi cả nước, không áp dụng cho các kho
chứa khí đốt hoá lỏng (LPG), các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ xây dựng trong
hang hoặc trên mặt nước.
1.2. Khi thiết kế xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng và vận hành khai thác các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
căn cứ vào Thông tư này để tính toán và trang bị phương tiện chữa cháy.
1.3. Các thuật ngữ sử dụng trong
Thông tư này được hiểu như sau:
1.3.1. Kho dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ là cơ sở dùng để tiếp nhận, bảo quản, pha chế, cấp phát dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng.
1.3.2. Hệ thống chữa cháy là
tổng hợp các thiết bị kỹ thuật hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh chuyên dùng để
dập tắt các đám cháy.
1.3.3. Hệ thống chữa cháy cố
định là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy
dùng để dập tắt các đám cháy được lắp đặt cố định.
1.3.4. Hệ thống chữa cháy bán cố
định là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy
dùng để dập tắt đám cháy mà một phần được lắp đặt cố định, phần còn lại khi
chữa cháy mới lắp nối hoàn chỉnh.
1.3.5. Chất chữa cháy là chất tự
nhiên hoặc các hợp chất có tác dụng làm ngừng cháy và dập tắt cháy (bao gồm:
Chất tạo bọt hoà không khí, nước, bột, bọt hoá học, khí trơ v.v...)
1.3.6. Cường độ phun dung dịch
chất tạo bọt là lượng dung dịch chất tạo bọt phun vào đám cháy trong một đơn vị
thời gian trên một đơn vị diện tích (1/s.m2).
1.3.7. Bọt chữa cháy có bội số
nở thấp là bọt khi có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì có độ nở nhỏ hơn
hoặc bằng 20 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
1.3.8. Bọt chữa cháy có bội số
nở trung bình là bọt khi có sự tác động của thiết bị kỹ thuật thì có độ nở từ
lớn hơn 20 đến 200 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
1.3.9. Phương tiện chữa cháy là
các máy móc, thiết bị, dụng cụ, hoá chất và các công cụ hỗ trợ khác chuyên sử
dụng vào mục đích chữa cháy.
1.3.10. Phương tiện chữa cháy
ban đầu là các dụng cụ, trang thiết bị chữa cháy được trang bị đủ để dập tắt
các đám cháy mới phát sinh còn ở quy mô nhỏ.
2. TRANG BỊ
PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY
2.1. Đối với các kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ phải trang bị xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy như sau:
2.1.1. Kho dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ có dung tích chung lớn hơn 50.000m3 phải có ít nhất hai xe
chữa cháy.
2.1.2. Kho dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ có dung tích chung từ 15.000 đến 50.000m3 phải có ít nhất một
xe chữa cháy và một máy bơm chữa cháy di động.
2.1.3. Kho dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ có dung tích chung nhỏ hơn 15.000 m3 phải có ít nhất một máy
bơm chữa cháy di động và một máy bơm dự phòng có cùng tính năng kỹ thuật với
bơm chính.
2.1.4. Xe chữa cháy và máy bơm
chữa cháy di động trang bị cho kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải đảm bảo lưu
lượng, áp lực cần thiết và phải có tính năng chữa cháy bằng nước và bằng bọt.
2.2. Tại kho dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ phải trang bị các phương tiện chữa cháy ban đầu với số lượng, chủng loại
cụ thể quy định ở Phụ lục 1 (được ban hành kèm theo Thông tư này). Riêng đối
với các loại bình chữa cháy, ngoài số lượng cần trang bị như quy định ở Phụ lục
1, cần phải trang bị thêm một lượng dự trữ theo từng chủng loại và được tính
trên nguyên tắc sau đây:
- Đến 5 bình thì lượng dự trữ
thêm là 2 bình;
- Có từ 6 đến 10 bình thì lượng
dự trữ thêm là 2 + 1 = 3 bình;
- Có từ 11 đến 15 bình thì lượng
dự trữ thêm là 3 + 1 = 4 bình;
- Có từ 16 đến 20 bình thì lượng
dự trữ thêm là 4 + 1 = 5 bình;
Tương tự như vậy để tính lượng
bình dự trữ cho các số lượng tiếp theo.
2.3. Tại các kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định.
Việc trang bị hệ thống chữa cháy cố định hoặc bán cố định phụ thuộc vào kích
thước và dung tích bể chứa được quy định cụ thể như sau:
2.3.1. Các trường hợp phải trang
bị hệ thống chữa cháy cố định:
- Các bể nổi có đường kính bằng
hoặc lớn hơn 18 m;
- Các bể nổi có dung tích bằng
hoặc lớn hơn 2000m3;
- Các bể nổi có chiều cao bằng
hoặc lớn hơn 15m;
- Các bể nửa nổi, nửa ngầm có dung
tích lớn hơn 4000m3;
2.3.2. Các trường hợp phải trang
bị hệ thống chữa cháy bán cố định:
- Các bể bơi nổi loại có đường
kính nhỏ hơn 18m;
- Các bể nổi có dung tích từ
400m3 đến dưới 2000m3 ;
- Các bể nổi có chiều cao từ 6m
đến dưới 15m;
- Các bể nửa nổi, nửa ngầm có
đường kính nhỏ hơn 18m;
- Các bể nửa nổi, nửa ngầm có
dung tích từ 800 m3 đến 4000 m3;
- Các bể ngầm có dung tích bằng
hoặc lớn hơn 1000 m3;
2.4. Đối với các trường hợp phải
trang bị hệ thống chữa cháy bán cố định thì tối thiểu các thiết bị sau đây của
hệ thống chữa cháy phải được lắp đặt cố định:
- Đối với bể nổi, bể nửa nổi nửa
ngầm: Lăng tạo bọt, ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, đường ống tưới mát thành bể
phải được lắp đặt cố định vào bể và kéo dài tối thiểu tới họng chờ đặt ngoài đê
bao.
- Đối với bể ngầm: Máy bơm, cụm
van, thiết bị chứa chất tạo bọt (chứa dung dịch chất tạo bọt), thiết bị trộn
bọt, đường ống dẫn dung dịch chất tạo bọt, đường ống dẫn nước đến họng chờ
ngoài đê bao phải được lắp cố định.
Ngoài yêu cầu tối thiểu trên
đây, tuỳ tình hình đặc điểm của công trình để xem xét quyết định lắp cố định
thêm các thiết bị hạng mục khác của hệ thống chữa cháy.
2.5. Trong một cụm bể nếu có
nhiều loại bể với kích thước khác nhau, thì khi thiết kế hệ thống chữa cháy cho
cụm bể phải lấy theo bể có kích thước lớn nhất và yêu cầu trang bị hệ thống
chữa cháy cao nhất.
2.6. Đối với các bể có dung tích
nhỏ hơn 400 m3 thì sử dụng xe hoặc máy bơm chữa cháy được trang bị
tại kho.
2.7. Việc lựa chọn và tính số
lượng, chủng loại lăng tạo bọt dùng để chữa cháy cho các bể chứa phải căn cứ
vào đường kính bể chứa, loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ chứa trong bể. Đặc tính
kỹ thuật của một số lăng tạo bọt quy định ở Phụ lục 2 (được ban hành kèm theo Thông
tư này) hoặc có thể sử dụng những thiết bị tạo bọt khác có tính năng tương
đương và phải được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy đồng ý.
2.8. Lượng chất tạo bọt, lượng
nước chữa cháy và các phương tiện chữa cháy khác trang bị trong kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ được xác định theo phương pháp tính ở Phụ lục 3 (được ban hành
kèm theo Thông tư này).
2.9. Thời gian phun tối thiểu và
cường độ phun dung dịch chất tạo bọt để chữa cháy cho các bể chứa được quy định
như sau:
2.9.1. Trường hợp lăng tạo bọt
lắp cố định trên bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thì thực hiện
theo quy định tại bảng 1.
Bảng
1
Số
TT
|
Loại
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường
độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)
|
Thời
gian phun (phút)
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 280C.
|
0,08
|
10
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn 280C
|
0,05
|
10
|
2.9.2. Trường hợp lăng tạo bọt
lắp cố định trên bể sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp thì thực hiện theo
quy định tại bảng 2.
Bảng
2
Số
TT
|
Loại
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường
độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)
|
Thời
gian phun tối thiểu (phút)
|
Lăng
tạo bọt lắp theo kiểu I
|
Lăng
tạo bọt lắp theo kiểu II
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 37,80C
|
0,068
|
30
|
55
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy từ 37,80C á 93,30C
|
0,068
|
20
|
30
|
3
|
Dầu thô
|
0,068
|
30
|
55
|
Trong đó:
- Lăng tạo bọt lắp theo kiểu I
của bảng 2 là lăng có máng dẫn bọt lên bề mặt chất lỏng để không làm chìm bọt
hoặc khuấy động bề mặt chất lỏng.
- Lăng tạo bọt lắp theo kiểu II
của bảng 2 là lăng có tấm chắn phía trước để hướng bọt vào một vị trí, từ đó
bọt lan trên bề mặt chất lỏng làm giảm chìm bọt và sự khuấy động bề mặt chất
lỏng.
2.9.3. Trường hợp lăng tạo bọt
di động cầm tay sử dụng chất tạo bọt có bội số nở trung bình thì thực hiện theo
quy định tại bảng 1. Trường hợp lăng tạo bọt di động cầm tay sử dụng chất tạo
bọt có bội số nở thấp thì thực hiện theo quy định tại bảng 3.
Bảng
3
Số
TT
|
Loại
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
|
Cường
độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2)
|
Thời
gian phun tối thiểu (phút)
|
1
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 37,80C
|
0,108
|
65
|
2
|
Đối với dầu mỏ và sản phẩm dầu
mỏ có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn 37,80C và nhỏ hơn hoặc bằng 93,30C
|
0,108
|
50
|
3
|
Dầu thô
|
0,108
|
65
|
2.10. Hệ số dự trữ chất tạo bọt
(K) dùng cho chữa cháy các bể chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng được
quy định như sau:
- Đối với chất tạo bọt có bội số
nở trung bình: K = 3
- Đối với chất tạo bọt có bội số
nở thấp: K = 2.
2.11. Tại các kho dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ phải thiết kế riêng hệ thống ống dẫn dung dịch chất tạo bọt và hệ
thống ống dẫn nước tưới mát. Đối với hệ thống chữa cháy cố định bằng bọt có sử
dụng thiết bị định lượng bằng bơm bọt riêng, độc lập với máy bơm nước thì cần
phải bố trí máy bơm bọt dự phòng có công suất tương đương với công suất máy bơm
bọt chính.
2.12. Cường độ và thời gian tưới
mát chu vi bể bị cháy và một nửa chu vi các bể lân cận nằm trong khoảng cách
bằng hoặc nhỏ hơn hai lần đường kính của bể bị cháy được quy định như sau:
2.12.1. Cường độ tưới mát:
- Đối với bể bị cháy: 0,5 lít/giây
trên 1m chu vi bể.
- Đối với bể lân cận: 0,2 lít/giây
trên 1m chu vi bể.
Đối với bể nửa nổi, nửa ngầm:
Cường độ nước tưới mát được giảm 50% so với bể nổi.
2.12.2. Lưu lượng tưới mát đối
với bể ngầm (kể cả bể bị cháy và bể lân cận) bao gồm lưu lượng nước tưới mát
làm giảm nhiệt độ môi trường xung quanh, làm mát bề mặt phía trên bể ngầm lân
cận và làm mát người làm nhiệm vụ chữa cháy được tính như sau:
- 10 lít/giây đối với bể có dung
tích từ 100 á 1000m3;
- 20 lít/giây đối với bể có dung
tích từ 1001 á 5000m3;
- 30 lít/giây đối với bể có dung
tích từ 5001á 30.000m3;
- 50 lít/giây đối với bể có dung
tích từ 30.001á 50.000m3;
2.12.3. Thời gian để tính lượng
nước tưới mát bể bị cháy và bể lân cận bể bị cháy phải lấy ít nhất là 3 giờ.
2.13. Lượng nước và chất tạo bọt
(kể cả để chữa cháy và tưới mát dự trữ) phải luôn đầy đủ theo yêu cầu. Trường
hợp bị thiếu do hao hụt hoặc do sử dụng thì phải bổ sung ngay. Thời gian phục
hồi đủ lượng nước dự trữ chậm nhất là 48 giờ, trường hợp ở những nơi hiếm nước
thì thời gian bổ sung đủ lượng nước dự trữ cho phép kéo dài hơn nhưng không
được vượt quá 96 giờ; thời gian bổ sung đủ lượng chất tạo bọt dự trữ chậm nhất
là 48 giờ.
2.14. Trong những trường hợp cụ
thể, việc trang bị phương tiện chữa cháy tại kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
không thể thực hiện theo quy định của Thông tư này thì phải có các giải pháp kỹ
thuật khác và phải được Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Bộ Công an đồng ý
bằng văn bản.
3. QUẢN LÝ
CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TRONG CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
3.1. Cơ quan chủ quản các kho
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có trách nhiệm:
- Tổ chức, huấn luyện và kiểm
tra các bộ phận, cá nhân làm nhiệm vụ bảo quản và sử dụng các phương tiện chữa
cháy.
- Đảm bảo kế hoạch tài chính
hàng năm đủ trang bị và quản lý phương tiện chữa cháy.
3.2. Cá nhân, bộ phận được giao
trách nhiệm bảo quản và sử dụng các phương tiện chữa cháy phải tổ chức thực
hiện những nhiệm vụ:
3.2.1. Thường xuyên và định kỳ
kiểm tra hoạt động của hệ thống chữa cháy đảm bảo hệ thống này luôn hoạt động
tốt và sẵn sàng chữa cháy.
3.2.2. Định kỳ ít nhất mỗi năm
một lần tiến hành kiểm ta toàn diện và bảo dưỡng hệ thống chữa cháy đối với các
trang thiết bị sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hoạt động,
độ kín mối nối giữa lăng tạo bọt và thành bể, các lưới tạo bọt;
- Kiểm tra tình trạng hoạt động,
độ kín của van điều chỉnh Ezectơ (Ejector);
- Kiểm tra độ kín của các van điều
chỉnh, sơn lại những chỗ bị han gỉ của bể chứa chất tạo bọt;
- Kiểm tra mức độ ăn mòn và biến
dạng của đường ống dẫn nước và dẫn dung dịch;
- Kiểm tra độ han gỉ của các bộ
lọc;
- Kiểm tra độ kín của các mối
nối, rà lại các van bị hở;
- Kiểm tra chất tạo bọt hoặc
dung dịch chất tạo bọt;
- Kiểm tra nguồn nước chữa cháy.
3.2.3. Tổ chức tiến hành thử
thuỷ lực để kiểm tra độ kín và độ bền của toàn hệ thống ống dẫn nước và ống dẫn
dung dịch, áp suất thử nghiệm bằng 1,25 lần áp suất làm việc và thau rửa làm
sạch bên trong ống ít nhất 3 năm 1 lần.
3.2.4. Sử dụng, bảo dưỡng, sửa
chữa xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy và các trang thiết bị theo xe và máy bơm
được thực hiện theo quy định chung của Bộ Công an.
3.2.5. Phải kiểm tra về số
lượng, chất lượng và vị trí lắp đặt đối với phương tiện chữa cháy ban đầu, ít
nhất mỗi tháng một lần; nếu không đảm bảo quy định phải bổ sung và khắc phục
kịp thời.
3.2.6. Khi bố trí các bình chữa
cháy phải để nơi khô ráo, thoáng mát, dễ thấy, dễ lấy, và không được:
- Để ngoài trời, hoặc nơi có
nhiệt độ cao hơn 550C;
- Để bụi bám vào van an toàn,
vòi bình;
- Để tắc nghẽn vòi, loa phun;
- Để hai loại thuốc A và B trộn
lẫn với nhau khi vận chuyển và bảo quản
- Va đập vật cứng vào bình và
van an toàn.
3.2.7. Khi nhập chất chữa cháy
vào kho phải có tài liệu kỹ thuật và đơn hoá nghiệm trong đó ghi rõ nước sản
xuất, số hiệu lô hàng, hãng sản xuất, trọng lượng lô hàng, các tiêu chuẩn hoá
lý và thời hạn sử dụng.
3.2.8. Thời hạn kiểm tra chất
lượng chất tạo bọt và dung dịch chất tạo bọt được quy định như sau:
- Đối với chất tạo bọt đã pha
sẵn: ít nhất sáu tháng một lần.
- Đối với chất tạo bọt nguyên
chất: ít nhất một năm một lần.
Phương pháp kiểm tra chất lượng
tạo bọt và dung dịch chất tạo bọt quy định ở Phụ lục 4 (được ban hành kèm theo Thông
tư này).
3.3. Khi phát hiện các phương
tiện chữa cháy bị thiếu, hư hỏng hoặc chất lượng kém thì phải bổ sung, thay thế
kịp thời.
3.4. Kết quả kiểm tra định kỳ
tháng, quý, năm các phương tiện chữa cháy phải lập thành biên bản gửi lên cơ
quan chủ quản và lưu hồ sơ cơ sở.
4. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
4.1. Thủ trưởng các kho dầu mỏ
và sản phẩm dầu mỏ có nhiệm vụ:
- Thực hiện đúng quy định của Thông
tư này;
- Tổ chức huấn luyện kiến thức,
nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy; về quản lý, bảo quản, sử dụng phương tiện
chữa cháy cho cán bộ công nhân viên.
- Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện chế độ quản lý và bảo quản phương tiện chữa cháy để phát huy tốt nhất
tính năng và hiệu quả chữa cháy.
4.2. Cục Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về PCCC có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc tổ chức thực hiện Thông tư này.
4.3. Các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ cùng Bộ
Thương mại - Công an để chỉ đạo thực hiện tốt Thông tư này.
4.4. Mọi vi phạm quy định tại Thông
tư này tuỳ theo mức độ mà xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4.5. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư Liên Bộ số 3053/TTLB ngày 27/12/1979
của Liên Bộ Vật tư - Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc gì cần báo cáo về hai Bộ Thương mại - Công an để có hướng dẫn giải
quyết kịp thời.
BỘ
TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Hồ Huấn Nghiêm
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Lê Thế Tiệm
|
PHỤ LỤC 1
TIÊU CHUẨN TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY BAN ĐẦU
TẠI CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
Bảng 4
Số TT
|
Tên hạng mục công trình
|
Xe
đẩy bột**
3
25 Kg
|
Bình
khí CO2
|
Bình
bột**
|
Thùng cát
|
Xẻng
(cái)
|
Chăn (m)****
|
Phuy nước 200L (cái)
|
Xô
múc nước (cái)
|
Ghi
chú
|
1,5-2
kg
|
5-6
kg
|
6-10 kg
|
0,3
m3
|
1 m3
|
1x1
|
1x1,5
|
1x2
|
1
|
Dàn
xuất nhập ô tô xi téc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
Mỗi
họng xuất một bình 6-10 Kg
|
2
|
Xuất
nhập đường sắt
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỗi
phía một xe đẩy
|
|
-
Một phía
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
Mỗi
họng xuất 1 bình
|
|
-
Hai phía
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
3
|
Trạm
bơm xăng dầu (≤ 50 m2 sàn)*
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Có
thể thay bình CO2 bằng bình bột
|
4
|
Kho
chứa sản phẩm đóng thùng (≤ 200m2 sàn)*
|
1
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nơi
đóng đầu phuy (≤ 50m2 sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
6
|
Cột
bơm trong kho
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
7
|
Cụm
van (≤ 50m2)*
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
Bình
CO2 sử dụng cho cụm van điện, bình bột cho van thường
|
8
|
Cầu
tầu và công trình xuất nhập bằng đường thủy (≤ 50m dài)*
|
1
|
|
2
|
4
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
9
|
Trạm
động cơ điện máy bơm
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cho
từng động cơ trạm bơm chính
|
10
|
Bãi
dầu phuy (≤ 100m2 sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
1
|
2
|
|
2
|
|
|
|
|
11
|
Phòng
thí nghiệm (≤ 50m2 sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
12
|
Xưởng
hàn điện, hàn hơi (≤ 50m2 sàn)*
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
|
13
|
Buồng
máy nén khí
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Từng phòng
|
14
|
Trạm
pha chế, tái sinh dầu (≤ 100m2 sàn)*
|
1
|
|
1
|
2
|
|
1
|
2
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
15
|
Xưởng
cơ khí (≤ 200m2 sàn)*
|
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 tầng 2 bình
|
16
|
Buồng,
phòng sinh hoạt (≤ 200m2 sàn)*
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Trung
tâm máy tính
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Kho
vật tư (≤ 50m2 sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Khu
nồi hơi (≤ 100m2 sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Trạm
bơm nước
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Trạm
biến thế
|
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Gara
ôtô (≤ 100m2 sàn)*
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
4
|
|
23
|
Trạm
phát điện
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Các
ngôi nhà:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Hạng
A và B (≤ 200m2 sàn)*
|
|
|
2
|
3
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
2
|
|
|
-
Hạng C và D (≤ 300m2 sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Hạng D (≤ 400m2 sàn)*
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Giá trị
trong ngoặc đơn là đơn vị tính
** Có thể
thay thế xe đẩy bột bằng xe đẩy bọt OVP100 hoặc các xe đẩy bọt khác có tính
năng tương đương
*** Bình
bột 6 - 10 kg có thể được thay bằng bình bọt AB 10 lít
**** Khi
trang bị bằng chăn tẩm chất chống cháy hoặc chăn amiang thì không phải trang bị
phuy nước và xô.
PHỤ LỤC 2
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LĂNG TẠO BỌT VÀ CHẤT
TẠO BỌT
(Ban hành theo Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
Bảng 5
1. Những thông số kỹ thuật cơ
bản của một số lăng tạo bọt:
TT
|
Tên
lăng tạo bọt
|
Lưu
lượng (l/s)
|
Áp
suất làm việc (kg/cm2)
|
Độ
nở của bọt (lần)
|
Tầm
phun xa (m)
|
Dung
dịch bọt
|
Bọt
|
1
|
GBP 600
|
6
|
600
|
4-6
|
100
|
|
2
|
GBP 2000
|
20
|
2000
|
4-6
|
100
|
|
3
|
AFC (GFC) 90
|
3,08-9,53
|
19,42-60,05
|
2,7
÷ 6,9
|
6,3
|
|
4
|
AFC (GFC) 170
|
5,89-10,5
|
37,11-66,15
|
2,7
÷ 6,9
|
6,3
|
|
5
|
AFC (GFC) 330
|
8,87-14,35
|
55,88-90,4
|
2,7
÷ 6,9
|
6,3
|
|
6
|
AFC (GFC) 550
|
22,08-61,81
|
139,12-389,44
|
2,7
÷ 6,9
|
6,3
|
|
7
|
KR - S2
|
3,3
|
50
|
5,1
|
15
|
26
|
8
|
KR - S4
|
6,7
|
100
|
5,1
|
15
|
30
|
9
|
KR - S8
|
13,3
|
200
|
5,1
|
15
|
38
|
2. Những thông số kỹ thuật cơ
bản của một số loại chất tạo bọt:
Bảng 6
Số
TT
|
Những
thông số kỹ thuật cơ bản
|
Loại
chất tạo bọt
|
PO1
|
Morpen
|
AFC-5A
|
AFFF-3%
AFC-3A
|
AFFF-6%
AFC-3
|
FP70
|
FP570
|
Petroseal
3%
|
Petroseal
6%
|
1
|
Tỷ trọng không nhỏ hơn (g/cm3)
|
1,1
|
1,05-1,1
|
|
1,014
|
1,01
|
1,15-1,17
|
1,12
|
1,16
|
1,131
|
2
|
Nồng độ trong dung dịch nước (%)
|
4-6
|
6
|
3
|
3
|
6
|
4-6
|
4-6
|
3
|
6
|
3
|
Độ nở của bọt không nhỏ hơn
(lần):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bọt có độ nở thấp
|
|
|
6,3
|
5
|
5
|
8,5
|
8,5
|
8,5
|
8,5
|
- Bọt có độ nở trung bình
|
>
70
|
>
70
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Độ bền của bọt không nhỏ hơn
(phút)
|
4,5
|
4,5
|
4
|
4
|
4
|
8
|
7
|
5
|
5
|
5
|
Độ PH
|
7-9
|
8-10
|
6,25-6,3
|
7,3-7,8
|
7,5-8,5
|
7
|
7
|
7
|
7
|
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHẤT TẠO BỌT, NƯỚC CHỮA CHÁY TRONG
CÁC KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
(Ban hành theo Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
1. Tính lưu
lượng dung dịch chất tạo bọt cần thiết để chữa bể cháy.
Qct
= Sc . Jct , (l/s) [3-1]
Trong đó:
Qct - Lưu lượng dung
dịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy (l/s);
Sc - Diện tích bề mặt bể
cháy, (m2)
Jct -
Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt (l/s.m2);
* Khi sử dụng
lăng tạo bọt gắn cố định trên bể thì Jct được lấy như sau:
- Trường hợp
dùng chất tạo bọt có bội số nở trung bình Jct lấy theo bảng 1, mục
2.9.1;
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có
bội số nở thấp Jct lấy theo bảng 2, mục 2.9. 1.
* Khi sử dụng lăng tạo bọt cầm tay
thì Jct được lấy như sau:
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có
bội số nở trung bình Jct lấy theo bảng 1, mục 2.9.1;
- Trường hợp dùng chất tạo bọt có
bội số nở thấp Jct lấy theo bảng 3, mục 2.9.2;
2. Tính số lượng
lăng tạo bọt cần thiết để chữa cháy.
NLTB
= , (chiếc) [3-2]
Trong đó:
NLTB
- Số lượng lăng tạo bọt (NLTB - lấy số nguyên lớn hơn số lượng tính
được)
qL - Lưu lượng phun dung
dịch chất tạo bọt của một lăng, (l/s).
3. Tính lượng
dung dịch chất tạo bọt dự trữ cần thiết để chữa bể cháy :
Wdd
= K. NLTB . qL.t
+ Wđ (lít) [3-3]
Trong đó:
Wdd - Lượng dung dịch
chất tạo bọt dự trữ cần thiết, (lít).
t
- Thời gian phun dung dịch, (giây)
(t
lấy theo bảng 1, 2 mục 2.9.1 và bảng 3 mục 2.9.2).
Wđ - Lượng dung dịch
chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống, (lít)
K- Hệ số dự trữ (lấy theo mục 2.10)
Wđ
= (0,785 di2. li).
1000 (lít).
Trong đó:
di , li,
Đường kính và độ dài của từng loại ống dẫn (m).
Wđ - chỉ tính cho trường
hợp sử dụng hệ thống chữa cháy cố định.
Nếu lượng dung
dịch chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống tính được nhỏ hơn hoặc bằng 5% lượng
dung dịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy thì không cộng thêm vào, nếu
lượng dung dịch chất tạo bọt ứ đọng trong đường ống tính được lớn hơn 5% lượng
dung dịch chất tạo bọt cần thiết để chữa cháy thì phải cộng thêm .
4. Tính lượng
chất tạo bọt cần thiết dự trữ trong kho để chữa cháy :
WCTB
= Wdd , (lít) [3-4]
Trong đó:
CB -
Nồng độ chất tạo bọt trong dung dịch chất chữa cháy, (%).
5. Tính lượng
nước cần thiết để pha chất tạo bọt thành dung dịch
WN
= Wdd , (lít) [3-5]
Trong đó:
CN -
nồng độ nước trong dung dịch chất tạo bọt (%);
6. Tính lưu
lượng nước cần thiết để tưới mát bể bị cháy và tưới mát các bể lân cận:
qTM
= Pc.J1 + 0,5 J2 Pi
, (l/s) [3-6]
Trong đó:
Pc -
Chu vi bể bị cháy (m);
Pi -
Chu vi bể lân cận bể bị cháy trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần
đường kính bể bị cháy (m);
J1 - Cường độ phun nước
tưới mát bể bị cháy (l/s.m);
J2 - Cường độ phun nước
tưới mát bể lân cận (l/s.m);
(J1
và J2 lấy theo mục 2.12.1.)
7. Tính lượng
nước cần thiết để tưới mát bể bị cháy và tưới mát bể lân cận:
WTM
= qTM . t (lít) [3-7]
Trong đó:
t
- Thời gian tưới mát bể bị cháy và tưới mát bể lân cận (t = 3 giờ)
8. Tính lượng
nước cần thiết dự trữ trong kho để chữa cháy:
WDT
= , (m3)
[3-8]
Ghi chú :
Tính lượng chất tạo bọt chữa cháy cho một kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ phải
tính riêng cho từng trường hợp sau :
1. Trường hợp kho chứa nhiều loại
sản phẩm dầu mỏ khác nhau
a) Đối với kho sử dụng chất tạo
bọt bội số nở thấp :
- Tính cho bể có đường kính lớn
nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 37,8oC.
- Tính cho bể có đường kính lớn
nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn hoặc bằng 37,8oC.
So sánh hai kết quả tính, số lượng
chất tạo bọt lớn hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy cho kho.
b) Đối với kho sử dụng chất tạo
bọt bội số nở trung bình :
- Tính cho bể có đường kính lớn
nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn 28oC.
- Tính cho bể có đường kính lớn
nhất chứa sản phẩm có nhiệt độ bắt cháy lớn hơn hoặc bằng 28oC.
So sánh hai kết quả tính, số lượng
chất tạo bọt lớn hơn là số lượng chất tạo bọt cần chữa cháy cho kho.
2. Trường hợp kho chỉ chứa 1 loại
sản phẩm dầu mỏ: Khi sử dụng chất tạo bọt có bội số nở thấp, hoặc bội số nở
trung bình thì chỉ tính cho bể có đường kính lớn nhất.
PHỤ LỤC 4
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CHẤT CHỮA CHÁY.
(Ban hành theo Thông tư liên tịch số 15/2001/TTLT/BTM-BCA)
1. Phương pháp
kiểm tra chất lượng của chất bọt hoá học A-B:
1.1.Xác định độ
nở của bọt:
Sau khi pha chất
tạo bọt A và B, lấy dung dịch chất tạo bọt vào ống đong có chia độ thể tích
1000 cm3 và lắc đều. Tỷ lệ giữa dung dịch chất A-B theo qui định
sau:
- Bình bọt Trung Quốc : 1,5 cm3
chất A và 7 cm3 chất B.
- Bình bọt Nga : 4 cm3
chất A và 85 cm3 chất B.
Thể tích bọt tạo
thành theo mức bọt cao nhất trong ống đong - tỷ lệ giữa thể tích của bọt và thể
tích chất A-B ban đầu là độ nở của bọt.
Nếu bọt tạo
thành dẻo, mịn, độ nở lớn hơn hoặc bằng 6 lần trở lên là chất tạo bọt tốt.
1.2. Xác định độ
bền của bọt:
Chất tạo bọt hoá
học được đánh giá là tốt, nếu thể tích bọt nhận được theo mục 1.1 sau 20 phút
bị giảm không quá 20%.
1.3. Thời gian
kiểm tra: 3 tháng 1 lần.
2. Phương pháp
kiểm tra chất tạo bọt hoà không khí:
2.1. Phương pháp
lấy mẫu :
- Đối với chất
tạo bọt nguyên chất : Mở 5% số bao bì (không dưới 2 bao trong 1 lô), lấy mẫu
cho vào bình thuỷ tinh sạch.
- Đối với chất
tạo bọt pha sẵn : Lấy mẫu chung của dung dịch trong bể chứa cho vào bình thủy
tinh sạch.
Đậy nút kín và
dán nhãn lên bình, trên nhãn ghi rõ số hiệu của lô chất tạo bọt và ngày tháng
lấy mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích.
2.2. Xác định tỷ
trọng :
Rót chất tạo bọt
ở nhiệt độ 20°C vào ống đong thủy tinh,
đường kính ống không nhỏ hơn 5 cm. Sau đó nhẹ nhàng thả phù kế khô và sạch vào
ống đong.
Sau khi phù kế
ngừng dao động, đọc số chỉ của phù kế theo mép trên của mặt khum. Chất tạo bọt
được coi là tốt theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
Trường hợp xác
định tỷ trọng không phải ở 20°C thì
phải tiến hành điều chỉnh theo phương pháp nội suy.
2.3. Xác định độ
nhớt:
Xác định độ nhớt
bằng các thiết bị tiêu chuẩn.
2.4. Xác định độ
nở của bọt :
Lấy 100 cm3 dung
dịch chất tạo bọt theo tỷ lệ % nước và chất tạo bọt được qui định cho từng
loại, đổ vào ống chia độ 1000 cm3. Đậy nút kín và khuấy mạnh trong
30 giây ( dùng máy có tốc độ lớn hơn 3000 vòng/ phút).Tỷ lệ giữa thể tích bọt
nhận được và thể tích dung dịch ban đầu là giá trị độ nở của bọt.
So sánh giá trị này
với độ nở tiêu chuẩn của từng chất tạo bọt để đánh giá chất lượng của chất tạo
bọt.
2.5. Xác định độ
bền của bọt:
Độ bền của bọt
xác định bằng thời gian, độ bền của bọt là khoảng thời gian thể tích bọt nhận
được ở mục 2.4 giảm đi 50% thể tích ban đầu. So sánh thời gian đó với thời gian
quy định để đánh giá chất lượng chất tạo bọt.
3. Phương pháp
kiểm tra bình khí CO2 chữa cháy.
3.1. Kiểm tra
trọng lượng:
Dùng cân chính
xác (có độ sai số đến 10g) để cân bình. Trọng lượng cho phép của khí CO2
nén trong bình sau khi kiểm tra không được nhỏ hơn 20% trọng lượng khí CO2
nén ban đầu của loại bình đó; nếu nhỏ hơn phải nạp thêm.
3.2. Kiểm tra
tình trạng thông suốt của vòi phun.
3.3. Thời gian
kiểm tra: 3 tháng 1 lần.
4. Phương pháp
kiểm tra bình bột chữa cháy.
4.1. Bình bột
nén trực tiếp: 6 tháng 1 lần kiểm tra lượng khí qua áp kế (đối với loại có áp
kế) hoặc cân (đối với loại không có áp kế), nếu nhỏ hơn giới hạn cho phép phải
nạp thêm.
4.2. Bình có
chai khí nén làm lực đẩy: 1 năm 1 lần kiểm tra chất lượng chất chữa cháy trong
bình, kiểm tra lượng khí nén, các chốt hãm của lăng phun bột và tra dầu bôi
trơn các bánh xe đẩy. Trường hợp khí đẩy CO2 trong chai giảm 20% so
với trọng lượng ban đầu phải nạp bổ sung.