|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 65/2022/TT-BTC hướng dẫn Khoản 2 Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP
Số hiệu:
|
65/2022/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Võ Thành Hưng
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền trong VPHC lĩnh vực thương mại
Ngày 02/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 65/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.Theo đó, số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi VPHC và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ…
Căn cứ để xác định số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi VPHC bằng (=) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ nhân (x) với đơn giá hàng hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ.
Lưu ý: Chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ được trừ khi tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
(So với Thông tư 149/2014/TT-BTC , thì quy định mới đã bổ sung “chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ” được trừ khi tính số tiền vi phạm).
Xem chi tiết tại Thông tư 65/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Thông tư 149/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 2, ĐIỀU 91 NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2020/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 08 NĂM
2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày
24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số
17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và khí;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định
chi tiết khoản 2 Điều 91 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP về số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, giấy tờ có
giá, vật và tài sản khác có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính
trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
98/2020/NĐ-CP bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp là tiền, giấy tờ có giá, vật và tài sản khác có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định
của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Chương III Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
và khoản 43, khoản 44, khoản 45, khoản 46, khoản 47, khoản 48,
khoản 49, khoản 50, khoản 51, khoản 52, Điều 3 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc xác định số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
1. Việc xác định số
lợi bất hợp pháp do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện và
ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
2. Số lợi bất hợp
pháp được xác định từ khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính đến thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì xác định số lợi bất hợp
pháp có được theo từng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì xác định số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo từng lần.
Điều 4. Số lợi bất hợp pháp
Số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm e,
khoản 3, Điều 4 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP và khoản 2, Điều
3 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác
có được từ hành vi vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân đó đã thực hiện trong
lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 5. Xác định số lợi bất hợp pháp là
tiền
1. Số lợi bất hợp
pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi
vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng,
tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu
thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp
lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.
2. Căn cứ để xác định
số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính bằng (=) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ
nhân (x) với đơn giá hàng hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng
hóa hoặc dịch vụ (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng
minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó). Cụ thể:
a) Số lượng hàng hóa
hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê
khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền
xử phạt;
b) Đơn giá hàng hóa,
dịch vụ được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ để xác định thì đơn giá được xác định theo
giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi
vi phạm.
Trường hợp không xác
định được số lượng, khối lượng, đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn
bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định.
3. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm thì số lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động gia
công hàng hóa là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động gia
công (tiền thuê, phí gia công) trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành nên tiền
thuê gia công, tiền phí gia công (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó).
Trường hợp tổ chức,
cá nhân vi phạm chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật đối với hàng hóa gia công thì số lợi bất hợp pháp phải nộp vào ngân
sách nhà nước là toàn bộ số tiền nêu trên cộng (+) số tiền bằng với trị giá
tang vật vi phạm hành chính có được do đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chuyển
nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ
kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số
tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ đó.
Điều 6. Xác định số lợi bất hợp pháp là
giấy tờ có giá
1. Số lợi bất hợp
pháp có được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân
vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính.
2. Giấy tờ có giá
quy định tại khoản 1 Điều này là các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các loại giấy tờ có giá khác
theo quy định của Luật chuyên ngành.
3. Trường hợp giấy tờ
có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền
thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp giấy tờ
có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá
trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.
Điều 7. Xác định số lợi bất hợp pháp là
vật, tài sản khác
1. Số lợi bất hợp
pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm
hành chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ
Luật Dân sự.
2. Vật quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều 110, Điều
111, Điều 112, Điều 113, Điều 114 Bộ Luật Dân sự.
3. Tài sản khác quy
định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại Điều
105, Điều 107, Điều 109 và Điều 115 Bộ Luật Dân sự.
4. Trường hợp vật,
tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển
nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền
tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị
sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị
tiền của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
(nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ
chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính
hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Trường hợp vật, tài
sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu
thụ thì số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân
nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.
Điều 8. Xác định số tiền phải nộp đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật
Trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì việc dẫn chiếu thực hiện theo các văn bản được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao;
TAND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW các đoàn
thể;
- UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế,
Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ,
Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (280b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Võ
Thành Hưng
|
Thông tư 65/2022/TT-BTC hướng dẫn Khoản 2, Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-------------------
|
No.: 65/2022/TT-BTC
|
Hanoi, November 02, 2022
|
CIRCULAR ELABORATION OF CLAUSE 2 ARTICLE 91 OF GOVERNMENT’S
DECREE NO. 98/2020/ND-CP DATED AUGUST 26, 2020 ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE
VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON COMMERCE, PRODUCTION AND TRADE IN COUNTERFEIT
AND PROHIBITED GOODS, AND PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS Pursuant to the
Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; Pursuant to the
Law on amendments to the Law on Penalties for Administrative Violations dated
November 13, 2020 Pursuant to the
Law on Commerce dated June 14, 2005; Pursuant to the
Civil Code dated November 24, 2015; Pursuant to the
2017 Law on Foreign Trade Management; Pursuant to the
Government’s Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 on penalties for
administrative violations against regulations on commerce, production and trade
in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to the
Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 providing
guidelines for implementation of the Law on penalties for administrative
violations; Pursuant to the
Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions,
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of
Vietnam; At the request of
the Director of the Legal Department; The Minister of
Finance of Vietnam promulgates a Circular elaborating on Clause 2 Article 91 of
the Government’s Decree No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 on penalties
for administrative violations against regulations on commerce, production and
trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights. Article 1. Scope This Circular
elaborates on Clause 2 Article 91 of the Decree No. 98/2020/ND-CP regarding determination
of illegal benefits obtained from administrative violations against regulations
on commerce, production and trade in counterfeit
and prohibited goods, and protection of consumer rights in case of imposition
of the remedial measure which is enforced transfer to state budget of money,
financial instruments, objects and other assets obtained from administrative
violations or amounts equivalent to the value of
the exhibits and instrumentalities sold, liquidated, hidden or destroyed
inconsistently with the law. Article 2.
Regulated entities 1. Vietnamese
or foreign organizations and individuals that commit administrative violations
against regulations on commerce, production and
trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of consumer rights
in the territory of Vietnam as prescribed in Article 2 of the Decree No. 98/2020/ND-CP and are liable to the
remedial measure which is enforced transfer to state budget of money, financial
instruments, objects and other assets obtained from administrative violations or amounts equivalent to the value of the
exhibits and instrumentalities sold, liquidated, hidden or destroyed
inconsistently with the law. 2. Officers
competent to record administrative violations and officers competent to impose
penalties as prescribed in Chapter III of the Decree No. 98/2020/ND-CP and
Clauses 43 through 52 Article 3 of the Decree No. 17/2022/ND-CP. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. The illegal
benefits shall be determined by the officer competent to impose penalties and
specified in the decision to impose penalties or the decision to impose
remedial measures. 2. The illegal
benefits obtained from a violation include all benefits obtained by the
violating entity from the time of commission of the violation until the
violation ends or the issue date of the decision to impose penalties or the
decision to impose remedial measures. 3. If an entity
commits multiple violations, the illegal benefits obtained from each violation
shall be determined. If an entity repeats
a violation, the illegal benefits obtained from each commission of the
violation shall be determined. Article 4.
Illegal benefits The illegal benefits
obtained from administrative violations as prescribed in Article 37 of the Law
on penalties for administrative violations, Point e Clause 3 Article 4 of the
Decree No. 98/2020/ND-CP, and Clause 2 Article 3 of the Decree No.
17/2022/ND-CP are objects, money, financial instruments or other assets that
violating entities obtain from the violations against regulations on commerce,
production and trade in counterfeit and prohibited goods, and protection of
consumer rights. Article 5.
Determination of illegal monetary benefits 1. The amount of
illegal monetary benefits obtained from a violation is total amount of money
obtained by the violating entity from that violation and equals the proceeds
earned from the illegal transfer, sale or provision of goods or services after
deducting direct costs of such goods or services which are determined according
to documents and records provided by the violating entity to prove the
legitimacy and validity of such costs. 2. The amount of
money obtained by the violating entity from the violation equals (=) the
quantity of goods or volume of services illegally transferred, sold or provided multiplied by (x) the unit price minus (-) direct costs of such goods
or services (if the violating entity has provided adequate documents and
records to prove the legitimacy and validity of such costs). To be specific: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) The unit price of
goods or services shall be determined on the basis of documents and records
provided by the violating entity. If such documents and records are not
available, the unit price shall be determined according to the market price of
similar goods or services applied at the time of detection of the violation. In case the
quantity, volume and unit price cannot be determined, the amount of illegal
benefits is total amount of money earned by the violating entity from the
illegal transfer, sale, destroy or provision of goods or services. 3. In case an entity
that commits a violation against regulations on origin of imported/exported
goods when processing goods for a foreign trader is required to return all
illegal benefits obtained from the violation to state budget, the amount of
illegal benefits obtained from the goods processing is total amount of money
earned by the violating entity from its provision of processing services
(service charges, processing fees) minus (-) direct costs of such processing
services (if the violating entity has provided adequate documents and records
to prove the legitimacy and validity of such costs). In case the
violating entity has illegally transferred, sold or destroyed processed goods,
the amount of illegal benefits to be transferred to state budget is total
amount mentioned above plus (+) the amount equivalent to the value of the
exhibits of the violation illegally transferred, sold or destroyed. 4. In case of
transfer or selling of prohibited, counterfeit or smuggled goods or provision
of services classified as conditional business lines, the amount of illegal
benefits is total amount earned by the violating entity from such transfer,
selling or provision of such goods or services. Article 6.
Determination of illegal benefits being financial instruments 1. The obtained
illegal benefits being financial instruments are all types of financial
instruments obtained by the violating entity from the violation. 2. The financial
instruments specified in Clause 1 of this Article are those defined in the
Civil Code and other types of financial instruments as prescribed in
specialized laws. 3. If the financial
instruments have been transferred, the amount of illegal benefits obtained
shall be total proceeds actually received at the time of transfer. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 7.
Determination of illegal benefits being objects or other assets 1. The illegal
benefits being objects or other assets obtained from the violation are other
assets defined in the Civil Code. 2. The objects
specified in Clause 1 of this Article shall be determined according to Articles
110 through 114 of the Civil Code. 3. Other assets
specified in Clause 1 of this Article shall be determined according to Articles
105, 107, 109 and 115 of the Civil Code. 4. If the objects or
other assets which are not prohibited, counterfeit or smuggled goods have been
illegally transferred, sold or destroyed, the illegal benefits shall be
determined according to the market value of similar assets or the book value of
assets (if the market value is not available) or the total amount of assets
specified in import/export declarations (if assets are imported/exported goods)
after deducting direct costs of such goods whose legitimacy and validity must
be proved by adequate documents and records. If the objects or
other assets which are prohibited, counterfeit or smuggled goods have been
illegally transferred, sold or destroyed, the amount of illegal benefits shall
be total amount earned by the violating entity from such transfer. Article 8.
Determination of amounts payable in case of illegally sold, liquidated or destroyed exhibits and instrumentalities In case the
exhibits/instrumentalities of an administrative violation have been sold,
liquidated or destroyed against regulations of law, the violating entity shall
be required to transfer to state budget an amount equivalent to the value of
such exhibits/instrumentalities. Article 9. Effect ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. If any
legislative documents referred to in this Circular are amended, supplemented or
superseded, the new ones shall apply. Difficulties that
arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to
the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vo Thanh Hung
Thông tư 65/2022/TT-BTC ngày 02/11/2022 hướng dẫn Khoản 2, Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
13.148
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|