BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA TẠM TRỮ THÓC, GẠO VỤ ĐÔNG XUÂN
2013-2014
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg ngày 15/3/2014 về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông
Xuân 2013-2014;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông
Xuân 2013-2014.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc ngân sách nhà
nước hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ vụ Đông Xuân 2013-2014 cho
các thương nhân được quy định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg ngày 15/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 373a/QĐ-TTg).
2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân
thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 được Hiệp hội Lương thực
Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 373a/QĐ-TTg
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc
xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền
vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân thuộc đối tượng theo quy định
tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông
Xuân 2013-2014 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm
trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
Trường hợp thương nhân mua thóc, gạo tạm trữ
bằng nguồn vốn khác, không phải bằng nguồn vay ngân hàng thương mại theo quy
định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
thì sẽ không được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản
vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ
trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.
4. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất
cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ
nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu
mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam
và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt quá 01 triệu tấn quy
gạo theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
5. Loại thóc, gạo mua tạm trữ gồm thóc, gạo
thường và thóc, gạo thơm.
6. Thời hạn mua tạm trữ từ ngày 15/3/2014 đến
hết ngày 30/4/2014.
7. Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay
ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ ngày 20/3/2014 (đối với lượng
thóc, gạo mua tạm trữ từ ngày 15/3/2014 đến hết ngày 19/3/2014) hoặc từ thời điểm
mua (đối với lượng thóc, gạo mua tạm trữ từ ngày 20/3/2014 đến hết ngày 30/4/2014)
đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 20/7/2014.
8. Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá mua
thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng loại thóc,
gạo.
Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo giá
thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng hóa, hóa
đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do
thương nhân xuất trình.
Trường hợp thương nhân mua thóc tạm trữ thì
được tính quy đổi theo tỷ lệ hai (02) thóc bằng một (01) gạo.
Trường hợp thương nhân mua gạo nguyên liệu để
sản xuất chế biến ra gạo thành phẩm thì không được quy đổi về lượng và giá mua
gạo nguyên liệu sang gạo thành phẩm.
9. Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương
nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 7%/năm theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 373a/QĐ-TTg và hướng
dẫn của Ngân hàng nhà nước tại công văn số 1748/NHNN-TD ngày 20/3/2014 và công
văn số 2162/NHNN-TD ngày 02/4/2014.
10. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng từ
ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo mua tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của thương nhân và
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hồ sơ, thủ
tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay
ngân hàng
a) Công văn đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ
lãi suất tiền vay ngân hàng của thương nhân thu mua tạm trữ thóc, gạo (trong đó
cung cấp đầy đủ tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế và số tài khoản để cấp kinh phí
hỗ trợ).
Riêng công văn đề nghị hỗ trợ của Tổng công
ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam cần tổng hợp đề nghị
hỗ trợ của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty.
b) Bản sao có chứng thực Hợp đồng tín dụng,
giấy nhận nợ giữa thương nhân và ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn
về việc thương nhân vay tiền ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân
2013-2014 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
c) Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc gạo mua
tạm trữ từ thời điểm thương nhân mua tạm trữ trong thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này đến thời điểm kết thúc thời gian hỗ
trợ lãi suất (ngày 20/7/2014). Bảng kê phải có xác nhận của Lãnh đạo Sở Công
Thương nơi thương nhân có kho tạm trữ thóc, gạo theo biểu
mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thương nhân triển khai thu mua,
tạm trữ thóc, gạo tại nhiều địa phương thì phải lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho
thóc, gạo mua tạm trữ theo từng địa phương có xác nhận của Lãnh đạo Sở Công
Thương (nơi thương nhân có kho tạm trữ). Căn cứ các bảng kê có xác nhận của Sở
Công Thương, thương nhân lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm
trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tổng hợp.
d) Bảng kê dư nợ vay ngân hàng để mua thóc,
gạo tạm trữ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh kể từ ngày 20/3/2014 đến thời điểm
xuất bán nhưng không quá thời hạn ngày 20/7/2014 (bảng kê phải có xác nhận của
Lãnh đạo ngân hàng thương mại nơi thương nhân vay vốn theo biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Bảng tính toán lãi suất tiền vay ngân hàng
mua thóc, gạo tạm trữ đề nghị được hỗ trợ (theo biểu mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ cho
thương nhân
a) Trong phạm vi 04 tháng kể từ ngày kết thúc
thời gian hỗ trợ lãi suất, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Lương
thực miền Nam và các thương nhân khác phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này về Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
b) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục
hỗ trợ lãi suất cho thương nhân.
Trường hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ
hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) sẽ có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho
thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị
bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn
chỉnh hồ sơ.
c) Đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc
và Tổng công ty Lương thực miền Nam
- Bộ Tài chính tiếp nhận bộ hồ sơ tổng hợp
của Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam (không
tiếp nhận hồ sơ của đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ
hỗ trợ lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và
cấp phát thông qua tài khoản của Tổng công ty.
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng
công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ
lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông
tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu đã tổng hợp.
Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài
chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công
ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên.
d) Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm
trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân.
Điều 4. Trách nhiệm của
tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân
hàng để mua tạm trữ thóc, gạo
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan nhà
nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ
thóc, gạo
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo Sở Công Thương kiểm tra, xác
nhận bảng kê nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ tại các kho đóng trên địa
bàn tỉnh của các thương nhân được giao nhiệm vụ tạm trữ (kể cả trường hợp
thương nhân không có trụ sở tại địa bàn tỉnh).
b) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long căn cứ các hồ sơ, tài liệu liên quan
do thương nhân xuất trình theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông
tư này để kiểm tra số lượng mua, đơn giá mua, trị giá mua và số lượng tồn
kho và trị giá tồn kho thóc, gạo trong thời gian tạm trữ; xác nhận vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ do thương nhân lập theo quy định tại biểu mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng
thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xác nhận.
c) Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam giao nhiệm vụ cho vay tạm trữ chịu trách nhiệm xác nhận số dư nợ
vay và lãi vay phát sinh do thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2013-2014
cho thương nhân theo biểu mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã
xác nhận.
d) Trách nhiệm của Hiệp hội Lương thực Việt
Nam
- Thông báo cho Bộ Tài chính danh sách các
thương nhân đã được Hiệp hội phân giao chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ để Bộ Tài
chính theo dõi làm cơ sở xem xét hỗ trợ lãi suất cho các thương nhân theo quy
định.
- Thông báo cho Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long danh sách các thương
nhân đã được Hiệp hội phân giao chỉ tiêu mua thóc, gạo tạm trữ để Sở Công
Thương có cơ sở thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 3 Thông tư này.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức mua thóc,
gạo tạm trữ cho các thương nhân theo đúng quy định tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Kiểm tra và thẩm định hồ sơ theo đúng các
quy định đã nêu tại Điều 3 Thông tư này; thực hiện cấp phát
kinh phí hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ theo Quyết định
số 373a/QĐ-TTg cho thương nhân đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu thẩm định theo hồ sơ.
b) Kết thúc đợt tạm trữ tổ chức kiểm tra việc
lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua gạo tạm trữ của thương nhân;
việc hạch toán khoản kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của thương nhân trong việc mua
thóc, gạo tạm trữ
a) Thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg với sự giám sát của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở đồng bằng sông Cửu Long và Hiệp hội
Lương thực Việt Nam.
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc
nhập, xuất, tồn kho thóc, gạo tạm trữ và hợp đồng tín dụng để mua thóc, gạo tạm
trữ, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo tại hồ sơ
đề nghị hỗ trợ lãi suất.
c) Lưu giữ hồ sơ, chứng từ nhập, xuất, vay
vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán riêng việc thu mua tạm trữ thóc,
gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 373a/QĐ-TTg.
d) Chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh đối
với việc mua thóc, gạo tạm trữ.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi
phạm quy định về tài chính, kế toán trong thực hiện tạm trữ thóc, gạo.
e) Phải hoàn trả ngân sách nhà nước khoản
kinh phí hỗ trợ lãi suất đã cấp trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước
kiểm tra và phát hiện có sai phạm. Đồng thời thương nhân phải trả thêm khoản
lãi suất chậm trả đối với số tiền phải hoàn trả.
Việc xác định khoản lãi chậm trả được xác
định từ khi thương nhân nhận được tiền đến khi hoàn trả cho ngân sách nhà nước
với tỷ lệ lãi suất bằng 150% tỷ lệ lãi suất vay bình quân tại các ngân hàng
thương mại mà thương nhân đã vay mua tạm trữ.
Điều 5. Tổ chức kiểm
tra việc hỗ trợ lãi suất vay mua tạm trữ
1. Kết thúc thời gian tạm trữ, Bộ Tài chính thực
hiện kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất để mua thóc, gạo tạm trữ của
thương nhân.
Việc kiểm tra phải thông báo cho thương nhân bằng
văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra trong
đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc và kiến nghị giải pháp.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của
hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua thóc, gạo tạm trữ vụ Đông
Xuân 2013-2014 do thương nhân lập.
b) Kiểm tra việc theo dõi, hạch toán khoản
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của thương nhân.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn
xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ PC; Cục QLG; Vụ CST;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|