BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 59-TC/TCT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 1992
|
THÔNG
TƯ
SỐ 59-TC/TCT NGÀY 15-10-1992 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHỨNG
TỪ HỢP LỆ KÈM THEO HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Thi hành Chỉ thị số 1-TTg
ngày 6-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách nhằm chấn
chỉnh quản lý các dịch vụ xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hoá ở thị trường
trong nước.
Căn cứ Luật thuế doanh thu, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, Bộ
Tài chính hướng dẫn chứng từ hợp lệ kèm theo hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên
thị trường nội địa như sau:
I- NHỮNG QUYĐỊNH
VỀ CHỨNG TỪ HỢP LỆ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐIẠ
Hàng hoá đã nhập khẩu đang lưu
thông trong nội địa thuộc các thành phần kinh tế bao gồm hàng đang vận chuyển
trên đường, hàng bầy bán tại cửa hàng, cửa hiệu, hàng nhập kho, hàng cất giữ
trong nhà ở đều phải lưu giữ chứng từ hợp lệ chứng minh đã được cơ quan quản lý
cửa khẩu kiểm soát và thu thuế nhập khẩu theo quy định. Cụ thể là:
1- Đối với các tổ chức và cá
nhân trực tiếp nhập khẩu vận chuyển hàng hoá vào nội địa:
- Nếu là hàng hoá nhập khẩu
chính ngạch thì phải có tờ khai hải quan (bản chính) ghi rõ số lượng, chủng loại
hàng hoá nhập khẩu. Hàng nhập về phải nhập kho và ghi chép phản ảnh trên sổ
sách kế toán theo đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Nếu là hàng hoá nhập khẩu tiểu
ngạch thì phải có tờ khai hàng nhập khẩu tiểu ngạch và biên lai nộp thuế nhập
khẩu tiểu ngạch.
- Hàng hoá của cán bộ công nhân
viên đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài mang về nếu trong định lượng
không phải nộp thuế nhập khẩu, nhưng để phân biệt với hàng hoá các tổ chức và
cá nhân nhập khẩu thuộc đối tượng phải nộp thuế, cán bộ công nhân viên nhập khẩu
cần lưu giữ tờ khai hải quan hoặc giấy tờ liên quan (hộ chiếu, giấy thu hồi hộ
chiếu...) và xuất trình với cơ quan kiểm soát khi được yêu cầu, để tránh sự nhầm
lẫn.
2- Các tổ chức và cá nhân mua lại
hàng nhập khẩu phải lưu giữ các chứng từ (bản chính) sau:
- Nếu mua hàng nhập khẩu tiểu ngạch
tại các tỉnh biên giới thì phải yêu cầu người bán xuất hoá đơn bán hàng (loại
hoá đơn Bộ Tài chính phát hành) kèm theo biên lai đã nộp thuế nhập khẩu tiểu ngạch,
để người mua làm chứng từ lưu giữ khi vận chuyển hoặc bầy bán, nhập kho... Nếu
mua số hàng nhỏ, lẻ về tiêu dùng thì không cần có biên lai nộp thuế kèm theo.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho
người nhập khẩu tiểu ngạch khi tiêu thụ hàng hoá, đối với một lô hàng nhập khẩu
lớn, chủ hàng có thể yêu cầu cơ quan thu thuế cấp thành nhiều biên lai cho từng
lô hàng nhập khẩu chia nhỏ (tổng số thuế ghi trên các biên lai bằng tổng số thuế
phải nộp của lô hàng đó) để thuận tiện cho người nhập khẩu tiểu ngạch giao cho
người mua hàng lô nhỏ.
- Nếu mua lại hàng của các xí
nhiệp quốc doanh có giấy phép nhập khẩu chính ngạch tại các tỉnh biên giới, chỉ
cần có hoá đơn bán hàng của bên bán xuất cho.
- Nếu mua lại xe ô tô, xe gắn
máy thì ngoài những giấy tờ như quy định trên, còn phải kèm theo cả giấy hoàn
thành thủ tục hải quan.
Hàng nhập khẩu của các tổ chức
và cá nhân kinh doanh tại các tỉnh trong nội địa thì người mua phải yêu cầu người
bán xuất hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 54-TC/TCT
ngày 29-2-1991.
- Các xí nghiệp quốc doanh mua
hàng nhập khẩu phải ghi chép, phản ảnh trên sổ sách kế toán theo đúng quy định
của Pháp lệnh Kế toán thống kê, khi xuất hàng bầy bán tại các cửa hàng, cửa hiệu
phải làm phiếu xuất kho và phải có sổ theo dõi bán hàng tại cửa hàng, cửa hiệu,
tránh để nhân viên bán hàng lợi dụng đưa hàng trốn lậu thuế vào bầy bán.
- Các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh kinh doanh buôn bán chuyến hoặc kinh doanh cố định đi mua, bán hàng nhập
khẩu ngoài những chứng từ quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên, phải phản ánh
trên sổ sách mua hàng theo đúng số lượng và giá trị thực mua, thực bán. Ngoài
ra nếu là hộ kinh doanh lớn còn phải mở và giữ sổ sách kế toán, lập hoá đơn chứng
từ mua bán hàng hoá theo đúng quy định của chế độ kế toán, phải kê khai nộp thuế
doanh thu, thuế lợi tức theo đúng quy định của luật thuế. Các đơn vị và cá nhân
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu mà không thực hiện được chế độ sổ sách kế toán
thì phải phạt hoặc buộc phải đình chỉ kinh doanh.
3- Đối với hàng hoá nhập khẩu,
cơ sở kinh doanh vận chuyển từ kho này sang kho khác trong cùng một đơn vị thì
phải có lệnh điều động hàng hoá đối với lô hàng vận chuyển nội bộ và phiếu xuất
kho hợp lệ kèm theo.
4- Hiện tại, những tổ chức và cá
nhân đang kinh doanh những mặt hàng trong diện tạm ngừng nhập thì phải đăng ký
và chịu sự giám sát của cơ quan thuế cho đến khi bán hết số hàng đó. Thời hạn
đăng ký chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Bộ Thương mại có thông tư hướng dẫn cụ
thể danh mục những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Sau thời gian đó tổ chức, cá
nhân nào còn kinh doanh những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu mà không đăng ký sẽ
bị xử lý theo quy định tại điểm 1, mục II của Thông tư này.
Việc kiểm kê kiểm soát chỉ tập
trung vào những mặt hàng sau: xe đạp và phụ tùng, quạt điện, bóng điện, hàng điện
tử dân dụng; vải, giấy, bơm thuốc trừ sâu, kính xây dựng, ác quy, bia. Khi tổ
chức và cá nhân đến đăng ký cơ quan thuế phải tiến hành kiểm kê, kiểm tra chứng
từ hợp lệ kèm theo và yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh mở sổ theo dõi. Đối với
những lô hàng không đủ chứng từ hợp lệ như quy định tại điểm 1, 2, 3 nêu trên
thì truy thu thuế nhập khẩu và cho bán hết, nếu còn mua thêm hàng tạm ngừng nhập
khẩu để bán thì xử lý tịch thu, coi như là hàng cầm nhập.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
mua những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu về để tiêu dùng, nay không sử dụng nữa
đem bán ra thị trường thì phải bán tự do, không phải đăng ký với cơ quan thuế
và không bị xử lý như quy định tại mục II của Thông tư này.
II- VIỆC KIỂM
TRA, KIỂM SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT VỀ THUẾ
Cơ quan thuế, cơ quan thương
nghiệp, cơ quan quản lý thị trường, công an được quyền kiểm tra và yêu cầu các
tổ chức và cá nhân kinh doanh hàng nhập khẩu ở trong nội địa phải xuất trình
các giấy tờ liên quan đến việc mua, bán, nhập, xuất hàng nhập khẩu. Các cơ quan
thuế, quản lý thị trường hoặc tổ chức liên ngành phải dùng biện pháp nghiệp vụ
điều tra của mình để tổ chức kiểm tra tận gốc, nơi hàng đi, nơi hàng đến hoặc tại
trạm kiểm soát mà Nhà nước cho phép thành lập. Nghiêm cấm việc lập trạm trên đường
lưu thông hàng hoá, cản trở việc lưu thông hàng hoá. Để tránh lợi dụng quay
vòng hoá đơn biên lại, khi kiểm soát, cơ quan kiểm tra ghi và đóng dấu kiểm
soát vào hoá đơn, biên lai của chủ hàng.
Khi kiểm tra hàng, nếu có vi phạm
thì xử lý như sau:
1- Đối với hàng hoá thuộc loại cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, cấm lưu thông ở thị trường trong nước thì xử lý
tịch thu hàng hoá. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan
điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Đối với các tổ chức và cá
nhân kinh doanh hàng nhập khẩu không có hoá đơn của bên bán xuất cho bên mua (nếu
là hàng nhập khẩu chính ngạch) và biên lai thu thuế nhập khẩu tiểu ngạch (nếu
là hàng nhập khẩu, chủ hàng bị xử lý truy thu 1 lần thuế nhập khẩu, và tuỳ theo
mức độ vi phạm của chủ hàng để xử lý phạt từ 2 đến 5 lần thuế nhập khẩu theo
quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
hoặc có hành vi chống lại người thi hành công vụ, thì có thể bị đưa ra truy tố
trước pháp luật.
- Khi kiểm tra, kiểm soát, phát
hiện vi phạm, các lực lượng kiểm tra phải lập biên bản, ghi rõ mức độ vi phạm
và quyết định xử lý của cơ quan thuế. Đối với các trường hợp cơ quan thuế làm
sai, gây thất thu thuế nếu phát hiện thì cũng lập biên bản và thông báo cho cơ
quan thuế biết để cơ quan thuế xử lý cán bộ làm sai.
- Việc xử lý hàng nhập khẩu trốn
lậu thuế, lưu thông trong thị trường nội địa do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.
Khi truy thu thuế, phạt vi phạm hành chính, tịch thu hàng hoá, bán hàng hoá, cơ
quan thuế phải dùng biên lai thu tiền để thu và được hạch toán vào tài khoản 30
thu khác về thuế của mục lục ngân sách. Đối với xe ô-tô, xe gắn máy sau khi
truy thu thuế, người mua mang theo biên lai thu tiền đến cơ quan công an để được
đăng ký sử dụng.
3- Các xí nghiệp quốc doanh kinh
doanh hàng nhập khẩu nếu không ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán theo
đúng quy định, các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh nếu không có sổ mua hàng
không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, lập hoá đơn chứng từ theo quy định thì
sẽ bị xử lý vi phạm theo Luật Thuế doanh thu, bị thu thuế doanh thu, lợi tức
theo chuyến hàng (buôn chuyến), ngoài ra có thể bị xử lý phạt vi phạm chế độ sổ
sách, chứng từ kế toán.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Việc quản lý thu thuế đối với
hàng nhập khẩu cần làm chặt chẽ ngay tại các cửa khẩu biên giới. Đề nghị Uỷ ban
nhân dân các tỉnh biên giới, chỉ đạo tổ chức phối hợp cơ quan hải quan, cơ quan
thuế, quản lý thị trường, công an, bộ đội biên phòng tập trung quản lý chặt chẽ
nơi nhập hàng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ quản lý, quy trình phối hợp
kiểm tra kiểm soát, thu đúng, thu đủ số thuế nhập khẩu phải nộp theo đúng Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2- Để hỗ trợ cho công tác chống
thất thu thuế, cơ quan thuế cần phối hợp với công an, quản lý thị trường, hải
quan kiểm tra quản lý chặt chẽ hàng vận chuyển qua các trạm được thành lập theo
quy định của Hội đồng Bộ trưởng, của Ban quản lý thị trường Trung ương và các tụ
điểm buôn bán tập trung, không nên kiểm soát tràn lan, gây ách tắc lưu thông
hàng hoá, gây phiền hà cho chủ hàng và nhân dân.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên
giới, nếu thấy cần thiết phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ban quản lý thị
trường Trung ương nghiên cứu thành lập các trạm kiểm soát liên ngành do tỉnh quản
lý, hoặc tăng cường cán bộ của tỉnh cho các trạm đã thành lập trước đây, để
phát hiện và xử lý ngay các trường hợp nhập khẩu trốn lậu thuế ngăn chặn hàng
nhập lậu tuồn vào nội địa.
Hiện tại, những nơi đã thành lập
trạm kiểm soát liên ngành cần phải rà soát lại đội ngũ cán bộ, sự phối hợp giữa
các thành viên, tăng cường những cán bộ có năng lực, có phẩm chất nhiệt tình
cho trạm, thay thế những cán bộ yếu kém, đảm bảo kiểm tra, kiểm soát phát hiện
đúng vi phạm, thu đúng thu đủ thuế với hàng hoá nhập khẩu trốn lậu thuế.
3- ở trong nội địa, Cục thuế phối
hợp chặt chẽ với Sở công an, Ban quản lý thị trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố cho thành lập các đội kiểm tra hàng nhập khẩu trốn lậu thuế để tập
trung kiểm tra, kiểm soát những nơi buôn bán tập trung, những nơi cất giữ hàng
hoá, các cửa hàng, cửa hiệu lớn và tập trung kiểm tra những mặt hàng cấm nhập
khẩu, những mặt hàng hạn chế nhập khẩu, những mặt hàng có thuế suất cao như xe
ô-tô, xe gắn máy, mặt hàng điện tử, giấy, rượu, bia... phát hiện và truy thu đủ
thuế nhập khẩu đối với những trường hợp trốn thuế, lậu thuế, tránh kiểm tra, kiểm
soát tràn lan, gây ách tắc lưu thông hàng hoá, gây rối loại thị trường.
4- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng,
hối lộ, cửa quyền bắt giữ hàng hoá trái phép. Các trường hợp giải quyết sai
chính sách thiệt hại cho ngân sách hoặc gây thiệt hại cho chủ hàng thì phải xử
lý kỷ luật, phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
5- Thông tư này thi hành từ ngày
20 tháng 10 năm 1992 thay thế các văn bản khác về quản lý hàng nhập khẩu lưu
thông trong thị trường nội địa mà Bộ Tài chính đã ban hành trước đây. Thủ tục,
hoá đơn, chứng từ đối với hàng sản xuất trong nước lưu thông trên thị trường nội
địa vẫn thực hiện theo Thông tư số 61-TC/TCT ngày 13-12-1990 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.