BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
560-KCM/TT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3 năm 1996
|
THÔNG TƯ
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 560/TT-KCM NGÀY 21
THÁNG 3 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 86/CP NGÀY 08/12/1995 CỦA
CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG
HOÁ
Ngày 08 tháng 12 năm 1995, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 86/CP qui định phân công trách nhiệm quản lý Nhà
nước về chất lượng hàng hoá. Trong khi các bộ quản lý chuyên ngành chuẩn bị các
nội dung và biện pháp quản lý chất lượng đối với các hàng hoá đặc thù nêu tại
Điều 4, căn cứ Điều 10 của Nghị định số 86/CP, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành Thông tư này hướng dẫn về việc phân công trách nhiệm quản lý
Nhà nước đối với công tác tiêu chuẩn hoá, đăng ký chất lượng, việc tổ chức thử
nghiệm, khảo nghiệm đối với hàng hoá đặc thù, công tác kiểm tra chất lượng hàng
hoá kể cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Việc tổ chức kiểm tra và xử lý các vi
phạm về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường được qui định riêng tại mục
8 của Thông tư này. Những nội dung chi tiết khác sẽ được hướng dẫn cụ thể trong
các Thông tư liên bộ giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường với bộ quản lý
chuyên ngành liên quan.
1. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế
1.1. Dược phẩm và dược liệu:
Các qui định về dược phẩm và dược
liệu làm thuốc chữa bệnh cho người được Bộ Y tế tổ chức xây dựng và công bố dưới
hình thức Dược điển Việt Nam theo tập quán quốc tế.
Dược phẩm và dược liệu mới làm
thuốc chữa bệnh cho người, trước khi đưa ra thị trường phải được khảo nghiệm,
đánh giá lâm sàng, đăng ký sản xuất theo qui định của Bộ Y tế.
Việc nhập khẩu dược phẩm và dược
liệu nói trên phải được phép và chịu sự kiểm tra theo qui định của Bộ Y tế.
1.2. Mỹ phẩm:
Bộ Y tế công bố danh mục mỹ phẩm
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người phải đăng ký chất lượng, tổ chức
cấp đăng ký chất lượng cho các mỹ phẩm thuộc danh mục này; qui định các yêu cầu
vệ sinh, an toàn, khảo nghiệm, thử nghiệm và chỉ định các cơ quan cấp đăng ký
chất lượng đối với mỹ phẩm.
Hai Bộ Y tế - Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chỉ định các cơ quan thực hiện việc kiểm tra chất lượng mỹ phẩm
nhập khẩu.
1.3. Trang thiết bị và dụng cụ y
tế:
Bộ Y tế đề xuất danh mục và mức
chất lượng các trang thiết bị và dụng cụ y tế sản xuất trong nước phải đăng ký
chất lượng để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố thực hiện. Các Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh,
thành phố (sau đây gọi tắt là Chi cục TĐC) cấp đăng ký chất lượng cho các hàng
hoá này.
Hai Bộ Y tế - Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chỉ định các cơ quan thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối với
trang thiết bị và dụng cụ y tế nhập khẩu.
1.4. Vệ sinh an toàn thực phẩm,
các loại nước uống, rượu và thuốc lá:
Cơ quan y tế có thẩm quyền ở các
tỉnh, thành phố kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu vệ sinh đối với các
cơ sở sản xuất thực phẩm, các loại nước uống, rượu và thuốc lá theo qui định của
Bộ Y tế, Các Chi cục TĐC tỉnh, thành phố cấp đăng ký chất lượng thực phẩm chế
biến công nghiệp trong nước sau khi cơ sở sản xuất có giấy chứng nhận nói trên.
Bộ Y tế đề xuất danh mục thực phẩm
nhập khẩu phải qua kiểm tra vệ sinh an toàn, phương thức, nội dung và yêu cầu
kiểm tra để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố thực hiện.
Hai Bộ Y tế - Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chỉ định các cơ quan thực hiện việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm nhập khẩu.
2. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
2.1. Giống cây trồng, giống con:
Việc quản lý các loại giống cây
trồng (trừ giống thực vật thuỷ sản) được thực hiện theo Nghị định số 07/CP ngày
05/02/1996 của Chính phủ.
Việc quản lý giống con (trừ giống
động vật thuỷ sản) được thực hiện theo qui định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2.2. Thuốc bảo vệ thực vật:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất danh mục thuốc bảo vệ thực vật phải đăng ký chất lượng để Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường công bố thực hiện. Các Chi cục TĐC tỉnh, thành
phố cấp đăng ký chất lượng theo danh mục nói trên.
Việc thử nghiệm, kiểm tra chất
lượng, dư lượng và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật trước khi đưa vào sản xuất
thực hiện theo Quyết định số 150/NN - BVTV/QĐ ngày 10 tháng 3 năm 1995 của Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Việc thẩm định sản xuất, gia
công, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản vận chuyển, sử dụng, ghi nhãn, bao gói, quảng
cáo thuốc bảo vệ thực vật được thực hiện theo Quyết định số 100/NN-BVTV/QĐ ngày
28 tháng 02 năm 1995 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tất cả các loại thuốc bảo vệ thực
vật nhập khẩu đều phải qua kiểm tra Nhà nước về chất lượng. Hai Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ định các tổ chức
thực hiện việc kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
2.3. Thuốc thú y:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan quản lý chất lượng thuốc thú y từ đăng ký sản xuất, xuất
nhập khẩu cho đến lưu thông trên thị trường theo Pháp lệnh Thú y ngày
15/02/1993 và Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Thú y.
2.4. Phân bón:
Các loại phân bón sản xuất công
nghiệp phải đăng ký chất lượng tại các Chi cục TĐC tỉnh, thành phố.
Các loại phân bón sản xuất trong
nước phải qua khảo nghiệm trước khi đăng ký chất lượng, sản xuất hàng loạt và
đưa vào sử dụng thực hiện theo Quyết định số 32/NN/QLCN/QĐ ngày 17 tháng 11 năm
1995 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các loại phân bón mới, các chế
phẩm vi sinh trước khi nhập khẩu vào Việt Nam phải khảo nghiệm như đối với phân
bón sản xuất trong nước. Chỉ những loại phân bón mới đã có văn bản xác nhận qua
khảo nghiệm và có quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp mới
được phép nhập vào Việt Nam. Hai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Khoa
học, Công nghệ và Môi trường chỉ định các cơ quan thực hiện việc kiểm tra chất
lượng đối với phân bón nhập khẩu.
2.5. Thức ăn cho chăn nuôi:
Các Chi cục TĐC các tỉnh, thành
phố chỉ cấp đăng ký chất lượng cho thức ăn chăn nuôi theo mức chất lượng và kết
quả khảo nghiệm và quyết định cho phép sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thuỷ sản
3.1. Thuốc dùng cho thuỷ sản:
Bộ Thuỷ sản qui định danh mục
các loại thuốc phải đăng ký chất lượng, phải khảo nghiệm, thử nghiệm và tổ chức
việc kiểm tra chất lượng thuốc thú y thuỷ sản sản xuất trong nước và nhập khẩu.
3.2. Thuỷ sản sống và các loại
giống thuỷ sản:
Việc quản lý thuỷ sản sống và
các loại giống thuỷ sản về kiểm dịch và chất lượng (khảo nghiệm, tuyển chọn,
công nhận và cấp đăng ký giống, quản lý nhập khẩu) do Bộ Thuỷ sản qui định.
3.3. Sản phẩm thuỷ sản:
Các sản phẩm thuỷ sản đã qua chế
biến công nghiệp phải đăng ký chất lượng tại các Chi cục TĐC tỉnh, thành phố.
Danh mục và mức chất lượng thuỷ
sản xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng do Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường công bố theo đề xuất của Bộ Thuỷ Sản.
Hai Bộ Thuỷ sản và Khoa học Công
nghệ và Môi trường chỉ định các tổ chức kiểm tra chất lượng thuỷ sản xuất nhập
khẩu.
3.4. Phương tiện nghề cá :
Danh mục và mức chất lượng
phương tiện nghề cá cần quản lý do Bộ Thuỷ sản qui định. Các Chi cục TĐC tỉnh,
thành phố cấp đăng ký chất lượng cho các phương tiện nghề cá này.
Hai Bộ Thuỷ sản - Khoa học, Công
nghệ và Môi trường sẽ chỉ định các cơ quan thực hiện việc kiểm tra chất lượng đối
với phương tiện nghề cá nhập khẩu.
4. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải
4.1. Các phương tiện vận tải.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý chất lượng các phương tiện vận tải đường thuỷ thông qua hoạt động đăng kiểm
và kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành.
4.2. Các công trình hạ tầng giao
thông.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý chất lượng công trình hạ tầng giao thông phù hợp với Nghị định số 177/CP
ngày 20 tháng 10 năm 1994 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
và các qui định khác của Chính phủ.
4.3. Các thiết bị nâng hàng từ 1
tấn trở lên, nồi hơi, bình chứa áp lực sử dụng trong giao thông vận tải:
Bộ Giao thông vân tải tổ chức quản
lý chất lượng các thiết bị nói trên thông qua hoạt động kiểm định an toàn và cấp
giấy phép sử dụng.
5. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng tổ chức việc quản lý
chất lượng các công trình xây dựng theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10
năm 1994 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Quyết định số
20/BXD-GD ngày 10 tháng 6 năm 1995 của Bộ Xây dựng ban hành Điều lệ quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
6. Về các đối
tượng hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Văn hoá Thông tin
Công tác quản lý chất lượng hàng
hoá đối với các ấn phẩm, nhạc cụ và các sản phẩm văn hoá khác là nhiệm vụ mới
được giao, Bộ Văn hoá thông tin đã chính thức đề nghị từng bước xây dựng mục
tiêu, kế hoạch và các biện pháp quản lý chất lượng trong thời gian tới.
7. Về đối tượng
hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp qui định danh mục
vật liệu nổ công nghiệp phải khảo nghiệm thử nghiệm trước khi cho phép sản xuất,
tổ chức việc khảo nghiệm, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (qui định các yêu
cầu về trình tự, thủ tục, nội dung khảo nghiệm, thử nghiệm và chỉ định cơ quan
khảo nghiệm, thử nghiệm).
Hai Bộ Công nghiệp - Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công
nghiệp nhập khẩu.
8. Về quản lý
chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
Bộ Thương mại chủ trì công tác đấu
tranh chống hàng giả và hàng chất lượng kém lưu thông trên thị trường và các
hành vi kinh doanh vi phạm các qui tắc về quản lý chất lượng; thông báo các trường
hợp có liên quan đến các đối tượng hàng hoá đặc thù nói ở dưới đây cho các cơ
quan thanh tra chuyên ngành của các bộ liên quan để phối hợp trong việc thanh
tra, tổ chức thử nghiệm và quyết định xử lý các vi phạm theo các qui định pháp
luật hiện hành.
Đối với các hàng hoá đặc thù nói
ở Điều 4 - Nghị định số 86/CP, các cơ quan thanh tra chuyên ngành của các bộ trực
tiếp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về chất lượng
hàng hoá lưu thông trên thị trường, cụ thể là:
- Đối với dược phẩm, dược liệu
làm thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con
người, an toàn và vệ sinh thực phẩm tươi sống, chế biến thủ công và công nghiệp,
các loại nước uống, rượu, thuốc lá: thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế.
- Đối với các loại giống cây, giống
con (trừ thuỷ sản), phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn
nuôi, vệ sinh thú y (trừ thuỷ sản): thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Đối với chất lượng và vệ sinh
thú y của sản phẩm thuỷ sản: thanh tra chuyên ngành Bộ Thuỷ sản.
Trong thời gian tới, sau khi các
Bộ Y tế, Nông nghiệp va Phát triển nông thôn và Thuỷ sản công bố danh mục cụ thể
các hàng hoá cần quản lý và nội dung quản lý theo trách nhiệm được phân công, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ cùng với Bộ Thương mại và các bộ xem xét để
phân công quản lý chất lượng hàng hoá trên thị trường đối với các đối tượng còn
đang chồng chéo.
9. Trách nhiệm
của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
9.1. Công tác Tiêu chuẩn hoá
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường uỷ quyền Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra Quyết định thành lập
các Ban Kỹ thuật sau khi tham khảo ý kiến các bộ và các cơ quan liên quan, hướng
dẫn về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện cho các ban kỹ thuật trong việc biên
soạn tiêu chuẩn.
Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất
lượng tổng hợp kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam theo yêu cầu quản lý chất
lượng hàng hoá và kiến nghị đề xuất của các Bộ, ngành; qui định cụ thể về thủ tục
lập và xét duyệt dự án xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam , trình Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường ký ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam .
Các Bộ quản lý chuyên ngành qui
định việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam cho các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý của mình. Quyết định bắt buộc áp dụng TCVN được đồng gửi cho Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường. Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng có trách nhiệm
tập hợp danh mục các TCVN bắt buộc áp dụng, thông báo cho các cơ quan đăng ký
chất lượng, các cơ quan kiểm tra chất lượng và cung cấp cho các ngành, địa
phương, các cơ quan và tổ chức có yêu cầu.
9.2. Đăng ký chất lượng hàng
hoá.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tập hợp danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng do các Bộ quản
lý chuyên ngành đề xuất cùng với các hàng hoá do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường trực tiếp quản lý theo qui định ở Điều 6 của Nghị định số 86/CP và công
bố chung vào tháng 9 hàng năm để thực hiện từ 01 tháng 01 năm sau.
Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất
lượng tập hợp danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng do các bộ công
bố, danh sách các cơ quan được chỉ định cấp đăng ký chất lượng và các tổ chức
được chỉ định tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm lâm sàng để cung cấp cho các cơ
quan có yêu cầu.
Trước mắt, trong khi các bộ quản
lý chuyên ngành chuẩn bị đề xuất danh mục hàng hoá phải đăng ký chất lượng để
thực hiện từ 01 tháng 01 năm 1997, từ nay đến 31 tháng 12 năm 1996 việc đăng ký
chất lượng hàng hoá tiếp tục thực hiện theo danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký
chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ ngày 24 tháng 02 năm 1992 của
Uỷ ban Khoa học Nhà nước nay là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Qui định
về đăng ký chất lượng hàng hoá ban hành theo Quyết định số 55/TĐC - QĐ ngày 02
tháng 3 năm 1994 của Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng.
Các Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường
chất lượng tỉnh, thành phố cấp đăng ký chất lượng cho hàng hoá thuộc danh mục
do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố.
9.3. Kiểm tra chất lượng.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tập hợp danh mục hàng hoá, căn cứ kiểm tra và cơ quan kiểm tra đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá sản xuất trong nước phải qua kiểm tra Nhà nước
về chất lượng do các bộ quản lý chuyên ngành đề xuất và công bố chung vào tháng
9 hàng năm để thực hiện từ 01 tháng 01 năm sau.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường thông báo danh mục hàng hoá cho Tổng cục Hải quan và các bộ liên quan để
phối hợp tổ chức quản lý chất lượng. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, sản xuất
hàng hoá trong nước căn cứ vào các qui định này để tổ chức hoạt động kinh doanh
phù hợp với pháp luật. Các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phải qua kiểm tra chất lượng chỉ được hải quan làm thủ tục
thông quan khi có giấy xác nhận chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn qui định do
cơ quan kiểm tra chất lượng được chỉ định cấp. Trường hợp hải quan cửa khẩu
nghi ngờ và phát hiện chất lượng lô hàng không phù hợp với tiêu chuẩn qui định
hoặc giấy chứng nhận đã cấp, thì thông báo cho Cơ quan quản lý chất lượng có thẩm
quyền của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, bộ quản lý chuyên ngành liên
quan và Tổng cục Hải quan để phối hợp xử lý.
Trước mắt, trong khi các bộ quản
lý chuyên ngành chuẩn bị đề xuất danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng để
thực hiện từ 01 tháng 01 năm 1997, từ nay đến 31 tháng 12 năm 1996 việc kiểm
tra chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tiếp tục thực hiện theo danh mục hàng
hoá xuất nhập khẩu phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng ban hành kèm theo Quyết
định số 514/QĐ ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
và Qui định việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ban hành
theo Quyết định số 397/QĐ ngày 10 tháng 6 năm 1992 của Uỷ ban Khoa học Nhà nước,
nay là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
9.4. Quản lý hoạt động của các tổ
chức giám định chất lượng hàng hoá.
Thể thức quản lý hoạt động của
các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá sẽ được qui định cụ thể trong Thông
tư liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Thương mại.
9.5. Tổ chức và phối hợp quản lý
chất lượng.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường sẽ phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành xem xét kiện toàn các cơ
quan quản lý, kiểm tra chất lượng hiện có; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
qui chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của các cơ
quan này. Cơ chế phối hợp quản lý chất lượng giữa các cơ quan này sẽ được qui định
chi tiết trong các thông tư liên bộ.
9.6. Cơ quan đầu mối:
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai các hoạt động quản lý chất lượng ở các bộ, ngành và địa
phương.
Các Sở Khoa học, Công nghệ và
Môi trường tỉnh, thành phố giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai các hoạt động quản lý chất lượng tại địa bàn và tổ chức
phối hợp với các cơ quan liên quan đóng tại địa phương.
10. Tổ chức thực
hiện :
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng tổng hợp tình hình chất
lượng hàng hoá và công tác quản lý chất lượng hàng hoá của các bộ quản lý
chuyên ngành để bộ báo cáo Chính phủ theo qui định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký. Đối với các vấn đề mới, nảy sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ cùng các bộ xem xét giải quyết cụ thể.