|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 55/2021/TT-BTC hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
Số hiệu:
|
55/2021/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
08/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nội dung chi phí cưỡng chế thi hành án với pháp nhân thương mại
Ngày 08/7/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 55/2021/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại.Theo đó, nội dung của chi phí cưỡng chế được quy định như sau:
- Việc xác định chi phí cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định 44/2020/NĐ-CP đơn cử như:
+ Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;
+ Chi phí thù lao cho người định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
+ Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;...
- Về nội dung chi:
- Các chi phí nêu trên được thực hiện căn cứ vào hợp đồng, thanh lý hợp đồng, biên bản bàn giao tài sản kê biên (đối với chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên), hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt.
- Riêng chi bồi dưỡng cho những người được huy động trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế như sau:
+ Mức chi cho người chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế thuộc cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế là 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế;
+ Mức chi cho người được huy động tham gia thi hành quyết định cưỡng chế là 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
Thông tư 55/2021/TT-BTC có hiệu lực ngày 25/8/2021.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2021/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, TẠM ỨNG VÀ HOÀN TRẢ CHI
PHÍ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm
2015;
Căn cứ Luật thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 44/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi
hành án đối với pháp nhân thương mại;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và
hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương
mại.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi
hành án đối với pháp nhân thương mại (sau đây gọi là cưỡng chế) theo quy định tại Điều 44, Nghị định số 44/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại
(sau đây gọi là Nghị định số 44/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người
ra quyết định cưỡng chế.
2. Cơ
quan của người ra quyết định cưỡng chế (sau đây gọi là cơ quan ra quyết định cưỡng
chế), cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Pháp
nhân thương mại không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
(sau đây gọi là đối tượng bị cưỡng chế).
4. Cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp.
5. Cơ
quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến thi hành cưỡng chế.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chi phí cưỡng chế
1. Pháp
nhân thương mại bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho hoạt động cưỡng chế thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP.
2. Pháp
nhân thương mại bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho
cơ quan ra quyết định cưỡng chế theo quy định của Thông tư này.
Điều 4. Nội dung chi phí cưỡng chế
1. Việc
xác định chi phí cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều
43 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP.
2. Nội
dung chi:
a) Các
chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện căn cứ vào hợp đồng, thanh
lý hợp đồng, biên bản bàn giao tài sản kê biên (đối với chi phí thuê giữ hoặc bảo
quản tài sản đã kê biên), hóa đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp
pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được người ra quyết định cưỡng chế phê
duyệt.
b) Riêng
chi bồi dưỡng cho những người được huy động trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo
vệ cưỡng chế như sau:
Mức chi
cho người chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế thuộc cơ quan thi hành quyết định
cưỡng chế là 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế, mức chi cho người được
huy động tham gia thi hành quyết định cưỡng chế là 100.000 đồng/người/ngày tham
gia cưỡng chế.
Điều 5. Cấp phát chi phí cưỡng chế
Việc cấp
phát chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Nộp và tạm ứng chi phí cưỡng chế
1. Trước
khi tổ chức việc cưỡng chế, cơ quan ra quyết định cưỡng chế phê duyệt dự toán
chi phí cưỡng chế. Dự toán chi phí cưỡng chế được lập căn cứ vào biện pháp cưỡng
chế cần áp dụng, thời gian, địa điểm cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế,
lực lượng tham gia (số lượng, thành phần tham gia) phục vụ cho cưỡng chế.
Dự toán
chi phí cưỡng chế sau khi được phê duyệt phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng
chế 01 bản cùng với quyết định cưỡng chế, quyết định về khấu trừ tiền trong tài
khoản của pháp nhân thương mại phải thi hành biện pháp tư pháp (đối với biện
pháp phong tỏa tài khoản) để nộp chi phí cưỡng chế (văn bản ghi rõ ngày, tháng,
năm xử phạt, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số
tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác). Đồng
thời, cơ quan ra quyết định cưỡng chế phải gửi tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước,
công ty chứng khoán đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại phải thi
hành biện pháp tư pháp và cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp (trường hợp
áp dụng Điều 42 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP).
Trường hợp
thực hiện việc cưỡng chế bằng biện pháp phong tỏa tài khoản, thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp
nhân thương mại, số tiền khấu trừ không được vượt quá số tiền để thi hành biện
pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế. Ngay sau khi nhận
được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại phải
thi hành biện pháp tư pháp thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đang quản lý
tài khoản của pháp nhân thương mại, công ty chứng khoán nơi pháp nhân thương mại
mở tài khoản chứng khoán phải khấu trừ tiền trong tài khoản và chuyển cho cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để tổ chức cưỡng chế thi hành biện pháp
tư pháp.
2. Trường
hợp chưa thu được chi phí cưỡng chế từ đối tượng bị cưỡng chế do đối tượng bị
cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc lý do khách quan khác, căn cứ dự toán chi
phí cưỡng chế được phê duyệt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế (hoặc cơ quan
có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp trường hợp áp dụng Điều 42 Nghị
định số 44/2020/NĐ-CP) đề nghị cơ quan ra quyết định cưỡng chế tạm ứng chi
phí cưỡng chế từ dự toán kinh phí cưỡng chế để thực hiện. Mức tạm ứng tối đa bằng
dự toán kinh phí cưỡng chế được giao của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
3. Hồ sơ
tạm ứng bao gồm dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao, văn bản phê duyệt dự
toán chi phí cưỡng chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giấy rút dự toán
ngân sách (tạm ứng) theo quy định.
Điều 7. Quyết toán và hoàn trả tạm ứng chi phí cưỡng chế
1. Khi kết
thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế
(hoặc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp trường hợp áp dụng Điều
42 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP) trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt
quyết toán chi phí cưỡng chế. Cơ quan ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi
quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt cho đối tượng bị cưỡng chế (trường
hợp đối tượng bị cưỡng chế đã nộp chi phí cưỡng chế).
Nếu số tiền
quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt thấp hơn số tiền đối tượng bị cưỡng
chế đã nộp thì cơ quan ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả lại cho
đối tượng bị cưỡng chế số tiền chênh lệch. Trường hợp quyết toán chi phí cưỡng
chế được phê duyệt cao hơn số tiền đối tượng bị cưỡng chế đã nộp thì đối tượng
bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp số tiền còn thiếu cho cơ quan ra quyết định cưỡng
chế.
2. Trường
hợp đã thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế theo quy định tại khoản
2 Điều 6 Thông tư này, căn cứ quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt,
cơ quan ra quyết định cưỡng chế có thông báo bằng văn bản về quyết toán chi phí
cưỡng chế được phê duyệt gửi cho đối tượng bị cưỡng chế để nộp chi phí cưỡng chế
(văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử phạt, số tiền phải thanh toán, địa chỉ
thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và
các thông tin cần thiết khác).
Chậm nhất
10 ngày kể từ khi nhận được thông báo quyết toán chi phí cưỡng chế được phê duyệt,
đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp chi phí cưỡng chế cho cơ quan ra quyết
định cưỡng chế. Khi thu được tiền từ đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan ra quyết định
cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn ứng cho ngân sách nhà nước.
3. Trường
hợp thu được tiền chi phí cưỡng chế từ tiền bán đấu giá tài sản (theo quy định
tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP), sau
khi đã khấu trừ chi phí bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá tài sản thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế (hoặc cơ quan có thẩm
quyền cưỡng chế cùng cấp trường hợp áp dụng Điều 42 Nghị định số
44/2020/NĐ-CP) thực hiện hoàn trả chi phí cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị
cưỡng chế đã thực hiện nộp chi phí cưỡng chế thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế (hoặc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp trường hợp áp dụng Điều 42 Nghị định số 44/2020/NĐ-CP) trả lại số tiền chi phí cưỡng
chế từ khoản thu bán đấu giá tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế.
4. Trường
hợp không có khả năng thu hồi chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế bị
phá sản, giải thể mà không còn tiền, tài sản để nộp chi phí cưỡng chế thì cơ
quan thi hành quyết định cưỡng chế báo cáo người ra quyết định theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Định kỳ
hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, người ra quyết định cưỡng
chế báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng để thực hiện việc cưỡng chế bao
gồm: số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh phí chưa thu
hồi được; số kinh phí không có khả năng thu hồi (nếu có); nguyên nhân chưa thu
hồi và kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp.
Hồ sơ
hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này và quy định của pháp luật hiện
hành về hoàn tạm ứng dự toán.
Điều 8. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán
1. Việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan ra quyết
định cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Kinh phí cưỡng chế được giao
trong dự toán hàng năm của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
2. Cuối
năm, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn,
số dư dự toán chưa sử dụng sẽ bị hủy bỏ theo quy định, số dư tạm ứng chi
phí cưỡng chế còn lại sẽ thu hồi bằng cách chuyển vào số tạm ứng năm sau trong
phạm vi dự toán hàng năm của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, VI (350 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 55/2021/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 55/2021/TT-BTC
|
Hanoi, July 8,
2021
|
CIRCULAR PROVIDING
INSTRUCTIONS ABOUT MANAGEMENT, ALLOCATION, ADVANCE PAYMENT AND REIMBURSEMENT OF
COSTS OR FUNDS FOR ENFORCEMENT OF COURT JUDGEMENTS AGAINST COMMERCIAL ENTITIES Pursuant to the Law on State Budget dated June
25, 2015; Pursuant to the Law on Enforcement of Criminal
Judgements dated June 14, 2019; Pursuant to the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP
dated December 21, 2016, elaborating on implementation of certain articles of
the Law on State Budget; Pursuant to the Government’s Decree No.
44/2020/ND-CP dated April 8, 2020, regulating law enforcement against
commercial entities; Pursuant to the Government's Decree No.
87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance; Upon the request of the Director of the
Department of Finance for National Defence, Security and Special Affairs, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope This Circular provides
instructions about management, allocation, advance payment and reimbursement of
costs or funds for enforcement of judgements against commercial entities (hereinafter
referred to as enforcement) under the provisions of Article 44 in the
Government's Decree No. 44/2020/ND-CP dated April 8, 2020, regulating law
enforcement against commercial entities (hereinafter referred to as Decree No.
44/2020/ND-CP). Article 2.
Subjects of application 1. Enforcement decision makers. 2. Authorities supervising
enforcement decision makers (hereinafter referred to as decision-making
authorities), authorities enforcing enforcement decisions. 3. Commercial entities that fail
to comply with or unduly comply with the Court’s judgement or decision already
having legal effect to the extent of being subject to law enforcement measures
(hereinafter referred to as entities subject to enforcement). 4. Financial institutions and
State Treasuries at all levels. 5. State regulatory authorities
supervising commercial entities and other entities and persons related to
enforcement. Article 3.
Principles of management of enforcement costs ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Commercial entities subject to
enforcement shall pay all enforcement costs to enforcement decision-making
entities in accordance with this Circular. Article 4.
Details of enforcement costs 1. Enforcement costs shall be
identified in accordance with Article 43 in the Decree No. 44/2020/ND-CP. 2. Enforcement costs, including: a) Costs identified under clause 1
of this Article shall be treated based on contracts, contract termination
records, minutes on handover of distrained property (in case of the authorized
custody of distrained property), invoices and evidence of actual, legitimate
and valid expenditures in accordance with current regulations and must be subject
to approval granted by enforcement decision makers. b) In particular, benefits paid to
persons mobilized to directly participate in and guard enforcement activities
as follows: Amount paid to a person leading
the implementation of a law enforcement decision who works for an authority
implementing a law enforcement decision is VND 150,000 per day on duty; Amount
paid to a person mobilized to participate in execution of a law enforcement
decision is VND 100,000 per day on duty. Article 5.
Allocation of enforcement funds Allocation of funds for
enforcement of court judgements against commercial entities shall be subject to
laws on state budget and the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated
January 20, 2020, prescribing state treasury administrative procedures. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Before commencement of the
enforcement process, enforcement decision-making authorities shall approve the
estimate of costs of enforcement. The estimate of enforcement costs should
consider enforcement measures to be applied, time and location of enforcement,
enforcement plans and forces (e.g. personnel size and participants). After being approved, a copy of
the cost estimate must be sent to the entity subject to enforcement, enclosing
the enforcement decision, the decision on deduction of money from the account
of the commercial entity subject to judicial measures (in case of enforcement
measures existing in the form of account blockade) in order for that entity to
pay enforcement costs (it must clarify the date (day, month and year) of the
sanction, the amount to be paid, the address for payment in cash, or the
account number in case of payment by transfer and other necessary information).
Meanwhile, the enforcement decision-making authority must send the credit
institution, the State Treasury, the securities company that is managing the
account of the commercial entity subject to judicial measures and the authority
having competence in enforcement at the same level (in case of application of
Article 42 of Decree No. 44/2020/ND-CP). In case of enforcement by freezing
the account, the head of the criminal judgment execution authority shall issue
a decision to deduct money from the commercial entity's account on condition
that amount does not exceed the amount required to discharge obligations to
execute judicial measures and the costs needed for enforcement. Immediately
after receiving the decision on deduction of money from the account of the
commercial entity subject to judicial measures, the credit institution, the
State Treasury that is managing the account of the commercial entity, and/or
the securities company where the commercial entity opens their trading account,
shall have to deduct the money from the account and transfer it to the
competent criminal judgment enforcement authority for the purposes of
commencement of enforcement of judicial measures. 2. In case enforcement costs have
not yet been collected from the entity subject to enforcement because that
entity does not voluntarily pay or due to other objective causes, based on the
approved enforcement cost estimate, the authority carrying out the enforcement
decision (or the authority having enforcement jurisdiction at the same level as
prescribed in Article 42 of Decree No. 44/2020/ND-CP) can request the
enforcement decision-making authority to advance on enforcement costs from
their enforcement budget. The maximum advance amount is equal to the estimated
allocation received by the enforcement decision-making authority. 3. The advance payment dossier
includes the annual estimate assigned by the competent authority, the written
approval of the cost estimate for enforcement approved by the competent
authority and the order of withdrawal of the budget (advance) as legally
prescribed. Article 7.
Settlement and reimbursement of enforcement costs 1. Upon the completed execution of
the enforcement decision, the enforcement decision-executing authority (or the
competent enforcement authority at the same level as prescribed in Article 42
of Decree No. 44/2020/ND-CP) shall seek the enforcement decision maker’s
approval of the settlement of enforcement costs. The enforcement
decision-making authority shall be responsible for sending the approved
statement on settlement of enforcement costs to the entity subject to
enforcement (in case that entity has already paid enforcement costs). If the approved settlement amount
is lower than the amount already paid by the entity subject to enforcement, the
authority issuing the enforcement decision shall refund the difference to the
entity subject to enforcement. If the approved settlement amount is greater
than the amount already paid by the entity subject to enforcement, the entity
subject to enforcement authority shall pay the deficit. 2. In case where the advance on
enforcement costs has been made as prescribed in Clause 2, Article 6 of this
Circular, based on the approved statement on settlement of enforcement costs,
the enforcement decision-making authority shall issue a written notice of the
approved statement on settlement of enforcement costs to the entity subject to
enforcement to ask them to pay enforcement costs (the written notice must
clearly state the date (day, month and year) of the sanction, the amount to be
paid, the address for payment in cash or the account number in case of payment
by bank transfer and other necessary information). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. In case the enforcement costs
are collected from the proceeds from the property auction (as prescribed in
Articles 32 and 33 of Decree No. 44/2020/ND-CP), after deducting the property
auction costs under the provisions of the law on property auction, the
enforcement decision-executing authority (or the competent enforcement
authority at the same level as prescribed in Article 42 of Decree No.
44/2020/ND-CP) shall reimburse enforcement costs. In case where the entity
subject to enforcement has paid enforcement costs, the enforcement
decision-executing authority (or the competent enforcement authority at the
same level as prescribed in Article 42 of Decree No. 44/2020/ND-CP) shall
reimburse the enforcement proceeds from the property auction to the entity
subject to enforcement. 4. In case where it is impossible
to recover the enforcement costs because the entity subject to enforcement is
bankrupt or dissolved to the extent of being out of money or property to pay
the enforcement costs, the enforcement decision-executing authority shall
report to the enforcement decision maker on this situation under the provisions
of Clause 5 of this Article. 5. Annually, at the time of making
the state budget estimate, the enforcement decision maker shall report on the
use of the advance funding for enforcement, including: the amount of money that
has been paid in advance, the amount of costs recovered; the amount of costs
that have not been recovered yet; the amount of costs that cannot be recovered
(if any); reasons for non-recovery and recommendations submitted to superior
authorities and financial institutions at the same level. The dossier for refund of costs of
enforcement of administrative penalties paid in advance shall conform to the
provisions of Clause 3, Article 6 of this Circular and current regulations on
refund of the advanced budget. Article 8.
Budgeting, compliance and finalization 1. Budgeting, compliance and
finalization of annual regular expenditures by the enforcement decision-making
authority shall be subject to Law on State Budget and other instructional
documents. Enforcement funds shall be included in the annual budget prepared by
the enforcement decision-making authority. 2. By the end of the year and upon
expiry of the duration for review of the cost finalization statement in
accordance with the Law on State Budget and other instructional documents, the
unused budget balance will be canceled according to regulations while the
advance balance of the remaining enforcement costs will be recovered by
transferring it to the next year's advance within the annual budget of the
enforcement decision-making authority. Article 9.
Entry into force 1. This Circular shall enter into force
as of August 25, 2021. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 55/2021/TT-BTC ngày 08/07/2021 hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
5.015
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|