BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm
2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC THI, QUẢN LÝ, CẤP VÀ THU HỒI THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Căn cứ Luật Giá
số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định
về việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc thi, quản lý, cấp
và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại điểm d khoản 2
Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá
về thẩm định giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Đối tượng dự thi theo quy định tại
Điều 3 Thông tư này.
2.
Hội đồng thi thẩm định viên về
giá.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá.
Chương II
TỔ CHỨC KỲ THI THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ DỰ
THI
Điều 3. Đối tượng dự
thi
1.
Công dân Việt Nam có đủ điều kiện
dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2.
Người có chứng chỉ hành nghề thẩm
định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận có đủ điều kiện dự
thi sát hạch theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 4. Điều kiện dự
thi
Công dân Việt Nam đăng ký dự thi thẩm định
viên về giá phải có đủ các điều kiện sau:
1.
Có năng lực hành vi dân sự, có lý
lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách
quan và có ý thức chấp hành pháp luật.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học
chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật
do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
3. Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng
trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học đến ngày cuối của hạn nhận hồ
sơ đăng ký dự thi theo chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá
còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định
giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại
học chuyên ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt
nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự
thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với người đăng ký
dự thi lần đầu gồm:
a) Phiếu đăng ký dự
thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của ủy ban nhân dân
cấp phường, xã nơi cư trú, có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06
tháng tính đến ngày đăng ký dự thi và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a. Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm việc tại
cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều
4 Thông tư này có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02b ban
hành kèm theo Thông tư này;
Người đăng ký dự thi lần đầu phải đăng ký dự
thi tối thiểu 03/05 môn thi chuyên ngành quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Thông tư này;
b) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc ủy ban nhân dân cấp phường,
xã nơi cư trú;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
d) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học,
sau đại học quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
đ) Bản sao có chứng thực chứng chỉ quy định tại
khoản 4 Điều 4 Thông tư này;
Đối với trường hợp được miễn nộp Chứng chỉ đào
tạo nghiệp vụ thẩm định giá quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư
này, nếu bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học
không ghi rõ chuyên ngành vật giá, thẩm định giá thì thí sinh phải nộp kèm theo
bảng điểm có chứng thực chứng minh đã học các chuyên ngành này;
e) 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời
gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03 (ba) phong bì có dán tem ghi rõ
họ tên, địa chỉ người nhận;
g) Phiếu thu phí dự thi.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với người đăng ký
thi lần tiếp theo.
Người đăng ký dự thi để thi lại các môn đã thi
nhưng chưa đạt yêu cầu, hoặc thi tiếp các môn chưa thi để đủ điều kiện được Bộ
Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Điều 19 Thông
tư này, hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của kỳ thi
trước do Hội đồng thi Thẩm định viên về giá (sau đây gọi là Hội đồng thi) thông
báo.
3. Phí dự thi:
a) Phí dự thi thu bằng đồng Việt Nam và được nộp
trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng thi hoặc chuyển khoản tại ngân hàng theo thông
báo của Hội đồng thi cho từng kỳ thi (nếu có). Mức thu phí dự thi theo quy định
của Bộ Tài chính. Hội đồng thi chịu trách nhiệm thông báo mức phí dự thi cho từng
kỳ thi;
b) Phí dự thi đã nộp chỉ được hoàn trả cho người
đăng ký dự thi nhưng không đủ điều kiện dự thi, người đủ điều kiện dự thi nhưng
có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi
công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi.
4. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi
người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ phí dự thi theo quy định.
Điều 6. Trình tự đăng
ký dự thi
1. Thí sinh nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ
đăng ký dự thi tới Văn phòng Hội đồng thi, nộp phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Văn phòng Hội đồng thi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự thi, lập Phiếu xác nhận đã nộp đầy đủ hồ sơ và lập phiếu thu đã nộp phí dự
thi theo quy định.
3. Thời hạn nộp Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi
quy định. Không xem xét đối với hồ sơ đăng ký dự thi nộp muộn sau thời gian quy
định của Hội đồng thi.
4. Trường hợp Bộ Tài chính có quy định về đăng
ký dự thi trực tuyến, thí sinh đăng ký dự thi thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính và thông báo của Hội đồng thi.
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 7. Tổ chức kỳ thi
1. Mỗi năm Bộ Tài chính tổ chức ít nhất 01 (một)
kỳ thi thẩm định viên về giá.
2. Trước ngày tổ chức kỳ thi thẩm định viên về
giá ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo kế hoạch tổ chức thi, điều kiện, hồ
sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên
quan tới kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin
điện tử của Cục Quản lý giá (sau đây gọi tắt là phương tiện thông tin điện tử của
Bộ Tài chính).
3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ
ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi thông báo kết quả thi cho từng người dự thi.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định kéo dài thời gian công bố
kết quả thi, thời gian kéo dài không quá 30 ngày.
Điều 8. Nội dung thi,
môn thi
1. Người dự thi thẩm định viên về giá phải thi
06 môn thi sau:
a) Các môn chuyên ngành:
- Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm
định giá;
- Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và
nguyên lý căn bản về thẩm định giá;
- Thẩm định giá bất động sản;
- Thẩm định giá máy, thiết bị;
- Thẩm định giá doanh nghiệp.
b) Môn Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ C).
2. Nội dung thi các môn chuyên ngành bao gồm cả
phần lý thuyết và phần ứng dụng bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm soạn thảo, cập nhật, phát hành thống nhất nội dung, chương trình,
tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá.
Điều 9. Hình thức, thời
gian và ngôn ngữ làm bài thi
1. Hình thức thi: Thi tự luận hoặc/và thi trắc
nghiệm đối với mỗi môn thi.
2. Thời gian làm bài thi các môn thi chuyên
ngành là 150 phút, riêng môn thi Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và
nguyên lý căn bản về thẩm định giá là 180 phút, môn thi tiếng Anh là 120 phút.
3. Ngôn ngữ bài thi môn chuyên ngành: Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
Mục 3. THI SÁT HẠCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Điều kiện dự
thi sát hạch
Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của
nước ngoài đăng ký dự thi sát hạch thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện
sau:
1.
Có đầy đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
2. Có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ
chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính (Hội đồng thi) xem xét, quyết
định.
Điều 11. Tổ chức kỳ
thi sát hạch
1.
Kỳ thi sát hạch được Bộ Tài chính
tổ chức cùng với kỳ thi quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2.
Môn thi sát hạch là môn Pháp luật
áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá. Nội dung thi theo quy định tại mục
1 phần II Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
3.
Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi sát
hạch là ngôn ngữ Tiếng Việt.
4.
Thời gian làm bài thi là 150
phút.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký
dự thi sát hạch
1.
Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch bao
gồm:
a) Phiếu đăng ký dự
thi sát hạch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi ký hợp đồng lao động, có dán ảnh
mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi và đóng
dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao và bản dịch ra Tiếng Việt có chứng
thực, gồm: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động; Chứng chỉ
hành nghề thẩm định giá nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10
Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu;
d) 03 (ba) ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời
gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 03(ba) phong bì có dán tem ghi rõ họ
tên, địa chỉ người nhận;
đ) Đối với người nước ngoài, phải có bản sao
chứng thực Thẻ tạm trú tại Việt Nam còn giá trị sử dụng;
e) Phiếu thu phí dự thi.
2. Trình tự đăng ký dự thi sát hạch thực hiện
theo Điều 6 Thông tư này.
Điều 13. Kết quả thi
sát hạch
1.
Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt
từ 5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.
2.
Người đạt kết quả thi sát hạch thẩm
định viên về giá được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
3.
Các nội dung khác liên quan đến
việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá thực hiện theo quy
định Thông tư này.
Mục 4. HỘI ĐỒNG THI THẨM
ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 14. Hội đồng thi
thẩm định viên về giá
1. Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định thành lập cho từng kỳ thi theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của một kỳ
thi. Văn phòng của Hội đồng thi đặt tại Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính.
2. Thành phần Hội đồng thi tối đa 11 người,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi: là Lãnh đạo Bộ Tài
chính hoặc cấp Cục/Vụ trưởng thuộc Bộ được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: 01 người là đại
diện lãnh đạo Cục Quản lý giá làm Phó Chủ tịch Thường trực; 01 người là đại diện
lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Các Ủy viên Hội đồng thi: ít nhất 04 người
gồm ủy viên thư ký Hội đồng thi là lãnh đạo cấp phòng có chức năng thuộc Cục Quản
lý giá, đại diện một số đơn vị trong Bộ và đại diện lãnh đạo Hội Thẩm định giá
Việt Nam.
3. Giúp việc cho Hội đồng thi có Tổ giúp việc
Hội đồng thi thẩm định viên về giá (sau đây gọi tắt là Tổ giúp việc). Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định thành lập Tổ giúp việc và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, số lượng người của Tổ giúp việc theo đề nghị của Cục Quản
lý giá.
4. Một cá nhân không được tham gia là thành
viên Hội đồng thi quá 3 (ba) kỳ thi liên tục, ngoại trừ trường hợp cụ thể do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 15. Chế độ làm việc,
thời gian làm việc, chế độ bồi dưỡng
1.
Chế độ làm việc của Hội đồng thi:
a) Hội đồng thi làm việc theo chế độ tập thể.
Các quyết định của Hội đồng thi được thông qua khi có ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý
của thành viên Hội đồng thi;
b) Hội đồng thi tổ chức ít nhất 01 (một) cuộc
họp trước kỳ thi và 01 (một) cuộc họp sau kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định;
c) Chương trình và nội dung các cuộc họp Hội đồng
thi được thông báo bằng văn bản cho các thành viên Hội đồng thi trước khi họp
ít nhất 02 ngày làm việc.
2. Chế độ làm việc của Tổ giúp việc:
a) Tổ giúp việc được thành lập cho từng kỳ thi
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Chủ tịch Hội đồng
thi;
b) Tổ trưởng Tổ giúp việc là ủy viên thư ký Hội
đồng thi;
c) Tổ giúp việc đặt tại Cục Quản lý giá - Bộ
Tài chính.
3. Thời gian làm việc: Hội đồng thi và Tổ giúp
việc được sử dụng thời gian làm việc hành chính để tổ chức các cuộc họp và hoạt
động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp cần thiết phải làm ngoài giờ
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
4. Chế độ bồi dưỡng: Các thành viên Hội đồng
thi, Tổ giúp việc và các cá nhân tham gia tổ chức kỳ thi được hưởng thù lao và
bồi dưỡng làm ngoài giờ (nếu có) trích từ phí dự thi theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ thu, chi tài chính áp dụng cho kỳ thi thẩm định viên về giá.
Điều 16. Trách nhiệm,
quyền hạn của Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về tổ chức kỳ thi Thẩm định viên về
giá theo quy định. Từng thành viên trong Hội đồng thi chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ của
mình theo phân công nhiệm vụ được giao.
2. Thông qua kế hoạch tổ chức kỳ thi; Nội quy,
quy chế phòng thi. Thông báo công khai kế hoạch thi trên phương tiện thông tin
điện tử của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập và
xét duyệt danh sách thí sinh dự thi. Thông báo công khai trên phương tiện thông
tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thí sinh
không đủ điều kiện dự thi.
4.
Tổ chức việc xây dựng đề thi và
đáp án các môn thi cho mỗi kỳ thi.
5. Tổ chức coi thi, chấm thi theo quy định.
6. Tổng hợp kết quả thi theo từng kỳ thi trình
Bộ Tài chính phê duyệt. Thông báo kết quả điểm thi cho từng thí sinh sau khi được
Bộ Tài chính phê duyệt.
7. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả thi theo quy
định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo; tổng hợp kết quả chấm phúc khảo
trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thông báo kết quả chấm phúc khảo cho thí
sinh.
8. Hội đồng thi được phép sử dụng con dấu của
Bộ Tài chính hoặc con dấu của Cục Quản lý giá trong thời gian hoạt động của Hội
đồng.
9. Tổng hợp và trình Bộ danh sách thí sinh đủ điều
kiện xét cấp thẻ thẩm định viên về giá cho từng kỳ thi.
Điều 17. Trách nhiệm
và quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Thông tư này;
b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và
từng thành viên Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Tổ giúp việc; Ban đề
thi, Ban coi thi (bao gồm Trưởng điểm thi), Ban chấm thi và Ban phúc khảo nếu cần
thiết;
d) Tổ chức việc ra đề thi và đáp án có niêm
phong riêng, lựa chọn đề thi và đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định
bảo đảm bí mật tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi; mời chuyên gia phản biện
đề thi, đáp án nếu cần thiết;
đ) Tổ chức việc coi thi, chấm thi, chấm phúc
khảo; lựa chọn và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân ra đề
thi, coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo;
e) Báo cáo Bộ Tài chính kết quả kỳ thi sau khi
chấm thi và chấm phúc khảo; danh sách thí sinh đủ điều kiện xét cấp thẻ thẩm định
viên về giá cho từng kỳ thi;
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thi điều
hành công việc của Hội đồng thi nếu cần thiết.
2. Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng thi:
a) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thi giúp
Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc thường xuyên của Hội đồng thi theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng thi; trực tiếp chỉ đạo Tổ giúp việc và có ý kiến
đối với các đề xuất của Tổ giúp việc trước khi trình Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng thi giúp Chủ tịch
Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Các ủy viên Hội đồng thi thực hiện công việc
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
3. ủy viên thư ký Hội đồng thi:
a) Tổ chức tiếp nhận, rà soát, tổng hợp hồ sơ
đăng ký dự thi; lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi, danh sách thí sinh đủ điều
kiện dự thi;
b) Trình Hội đồng thi phê duyệt danh sách thí
sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi và công
khai trên phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
c) Triển khai các công việc liên quan đến tổ
chức thi, chấm thi và chấm phúc khảo theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi;
d) Thu nhận biên bản vi phạm kỷ luật đối với
người dự thi có vi phạm nội quy, quy chế thi và trình Hội đồng thi xem xét;
đ) Tổng hợp kết quả thi, kết quả phúc khảo báo
cáo Hội đồng thi xem xét, trình Bộ Tài chính phê duyệt;
e) Chuẩn bị các văn bản cần thiết liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng thi;
g) Thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ giúp việc
và các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
Điều 18. Tiêu chuẩn, điều
kiện đối với những cá nhân tham gia tổ chức kỳ thi
1. Đối với các thành viên Hội đồng thi, cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên tham gia tổ chức kỳ thi:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc được giao;
b) Không được tổ chức, tham gia phụ đạo, hướng
dẫn ôn thi sau khi Hội đồng thi đã có văn bản thông báo công khai kế hoạch và nội
dung thi năm đó.
c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị,
em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người
được giám hộ hoặc được đỡ đầu theo quy định của pháp luật tham dự kỳ thi.
2. Đối với người được tham gia coi thi:
a) Có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
điểm a, điểm c khoản 1 Điều này;
b) Không thuộc đối tượng được Chủ tịch Hội đồng
thi ký hợp đồng ra đề thi;
c) Tuân thủ các quy định, các cam kết về việc
coi thi với Hội đồng thi.
3. Đối với người được tham gia ra đề thi, chấm
thi và chấm phúc khảo:
a) Có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này. Tuân thủ các quy định, các cam kết về việc ra đề thi và chấm
thi với Hội đồng thi;
b) Đối với các môn chuyên ngành: người được ký
hợp đồng phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân khác có năng lực
chuyên môn, trình độ học vấn từ Đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành thi
tương ứng, có thời gian công tác thực tế hoặc có thời gian giảng dạy liên tục
các môn liên quan đến chuyên ngành thẩm định giá từ 05 năm trở lên;
c) Đối với môn thi tiếng Anh: người được ký hợp
đồng phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc cá nhân khác có năng lực chuyên
môn, có trình độ học vấn từ Đại học trở lên chuyên ngành Tiếng Anh và có thời
gian giảng dạy liên tục chuyên ngành này từ 05 năm trở lên;
d) Người đã tham gia chấm thi môn thi nào thì
không được tham gia chấm thi phúc khảo đối với môn thi đó.
Mục 5. XÉT DUYỆT, BẢO
LƯU, CÔNG BỐ VÀ HỦY BỎ KẾT QUẢ THI
Điều 19. Môn thi đạt
yêu cầu
1. Môn thi đạt yêu cầu là những môn thi đạt từ
5 (năm) điểm trở lên chấm theo thang điểm 10 (mười) hoặc từ 50 (năm mươi) điểm
trở lên chấm theo thang điểm 100 (một trăm).
2. Người dự thi đủ 06 môn thi đạt yêu cầu điểm
thi theo quy định tại khoản 1 Điều này đủ điều kiện được Bộ Tài chính cấp Thẻ
thẩm định viên về giá.
Điều 20. Bảo lưu và hủy
bỏ kết quả thi
1. Bảo lưu kết quả thi: Điểm thi của các môn
thi đạt yêu cầu được bảo lưu trong 02 (hai) kỳ thi liên tục tính từ kỳ thi thứ
nhất. Trong thời gian bảo lưu, người dự thi được thi lại các môn thi chưa đạt
yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc thi tiếp các
môn chưa thi theo quy định tại Thông tư này.
2. Hủy kết quả thi: Sau 02 (hai) kỳ thi liên tục
tính từ kỳ thi thứ nhất, người dự thi có điểm thi của 01 trong 06 môn thi không
đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này
thì bị hủy toàn bộ kết quả thi. Người bị hủy kết quả thi nếu muốn tiếp tục dự
thi lại thì phải nộp hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định khoản 1
Điều 5 Thông tư này.
Điều 21. Phê duyệt và
công bố kết quả thi
1. Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của
từng môn thi để tổng hợp kết quả thi, tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có)
từng môn thi của thí sinh trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kết quả thi
cho từng kỳ thi.
2. Việc thông báo kết quả thi thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng thi công bố kết quả thi trên phương tiện thông tin điện
tử của Bộ Tài chính.
Điều 22. Giấy chứng nhận
điểm thi
1. Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính
phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh
theo quy định tại Phụ lục số 04a và Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận điểm thi làm căn cứ để:
a) Người dự thi lập hồ sơ đăng ký dự thi các
môn chưa thi và thi lại các môn chưa đạt yêu cầu theo quy định;
b) Hội đồng thi xem xét thí sinh đủ điều kiện
dự thi lại, thi các môn chưa thi, bảo lưu hoặc hủy kết quả thi;
c) Hội đồng thi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp
Thẻ thẩm định viên về giá cho thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ theo quy định.
Điều 23. Bảo quản hồ
sơ, tài liệu
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có trách nhiệm
bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi, quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm
định viên về giá. Việc bảo quản hồ sơ, tài liệu được thực hiện theo quy định về
thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành
tài chính. Cụ thể:
1. Bảo quản vĩnh viễn
a) Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi: Quyết định
thành lập Hội đồng thi, tổ giúp việc Hội đồng thi, Quyết định thành lập Ban Coi
thi, danh sách cán bộ coi thi;
b) Hồ sơ liên quan đến chấm thi: Danh sách thí
sinh dự thi và số báo danh của từng thí sinh; Quyết định thành lập Ban chấm
thi, danh sách cán bộ chấm thi;
c) Hồ sơ liên quan đến cấp Thẻ thẩm định viên
về giá gồm: bảng tổng hợp kết quả thi (bao gồm cả kết quả chấm thi lần đầu và kết
quả chấm phúc khảo), Quyết định cấp thẻ kèm theo danh sách và hồ sơ của các thí
sinh đủ điều kiện cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Bảo quản trong thời hạn 15 năm
Bài thi của thí sinh, biên bản xử lý vi phạm nội
quy thi (nếu có) và các biên bản bàn giao bài thi của Hội đồng thi.
3. Bảo quản trong thời hạn 10 năm
a)
Kế hoạch và báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch tổ chức thi của Cục Quản lý giá theo năm;
b)
Hồ sơ thí sinh đủ điều kiện dự
thi;
c)
Bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng
hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh;
d)
Hồ sơ về công tác tổ chức chấm
phúc khảo gồm đơn đề nghị của thí sinh, quyết định thành lập Ban chấm phúc khảo,
danh sách cán bộ chấm phúc khảo;
đ) Hồ sơ kiểm tra, thanh tra chấp hành các quy
định của Nhà nước trong công tác tổ chức thi, chấm thi;
e) Đề thi và đáp án của từng môn thi.
4.
Bảo quản trong thời hạn 05 năm hồ
sơ các thí sinh đăng ký nhưng thi không đỗ.
5.
Bảo quản trong thời hạn 03 năm hồ
sơ các thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi, không được thi.
Mục 6. XỬ LÝ HÀNH VI VI
PHẠM
Điều 24. Xử lý vi phạm
đối với thí sinh
1. Các hành vi vi phạm đối với thí sinh được
quy định cụ thể tại Nội quy, quy chế thi đối với từng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định.
2. Thí sinh vi phạm Nội quy, quy chế thi phải
được giám thị phòng thi lập biên bản có chữ ký của giám thị phòng thi và thí
sinh dự thi. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị
phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng điểm thi. Trường hợp thí sinh cố tình
không ký vào biên bản thì biên bản được lập có chữ ký của giám thị phòng thi vẫn
có giá trị pháp lý.
3. Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển trách
do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh
bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/4 (25%) kết quả điểm thi của bài thi
đó.
4. Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có), ghi rõ hình thức kỷ luật
trong biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị kỷ luật cảnh cáo
ở bài thi nào sẽ bị trừ 1/2 (50%) kết quả điểm thi của bài thi đó.
5. Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật đình chỉ
thi do giám thị coi thi lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng điểm
thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi ở
bài thi nào thì bài thi đó được chấm điểm (0). Thí sinh bị đình chỉ thi phải ra
khỏi phòng thi ngay sau khi công bố Quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp lại
đề thi và bài thi đã làm. Thí sinh bị đình chỉ thi được tiếp tục thi các môn
chưa thi đã đăng ký, các môn đã thi xong được chấm điểm, bảo lưu theo quy định.
6. Hủy kết quả thi
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định hủy
kết quả thi theo đề nghị của giám thị phòng thi, trưởng điểm thi. Thí sinh bị hủy
kết quả thi sẽ bị tước quyền tham dự kỳ thi trong hai kỳ thi tiếp theo hoặc tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xem xét quyết định hủy kết quả thi áp
dụng đối với những thí sinh có một trong các hành vi sau:
a)
Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ
có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;
b)
Gây rối làm mất trật tự an ninh
trong khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
c)
Khai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc
nhờ người thi hộ.
7. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm
nội quy, quy chế thi cho giám thị, trưởng điểm thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 25. Xử lý vi phạm
đối với người tham gia công tác tổ chức thi
1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia
công tác tổ chức thi được quy định cụ thể tại nội quy, quy chế thi do Chủ tịch
Hội đồng thi quyết định.
2. Người tham gia công tác tổ chức thi có hành
vi vi phạm nội quy, quy chế thi bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ nếu có đủ
chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định cấm
đảm nhiệm những công việc có liên quan đến Hội đồng thi từ 01 năm đến 05 năm và/hoặc
xử lý theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ
được chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về hình sự.
Điều 26. Xử lý các trường
hợp vi phạm trong khi chấm thi
1. Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh
dấu thì Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để
các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi (nếu có) kết luận lỗi cố ý của thí
sinh thì bị trừ 1/4 (25%) kết quả thi của môn thi đó.
2. Cho điểm không (0) đối với những bài thi viết
trên giấy không đúng quy định hoặc bài thi sau khi được xác định là cố ý viết bằng
các loại chữ, loại mực khác nhau.
3. Đối với những bài thi bị nhàu nát do bị thí
sinh khác giằng xé thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công
nhận kết quả thi.
Chương III
CẤP, QUẢN LÝ VÀ THU HỒI THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 27. Cấp Thẻ thẩm
định viên về giá
1. Người dự thi Thẩm định viên về giá đạt điểm
thi theo quy định tại Điều 19 Thông tư này thì được Cục trưởng
Cục Quản lý giá đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định cấp Thẻ thẩm
định viên về giá. Mẫu Quyết định cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Thẻ thẩm định viên về giá được
trao trực tiếp cho người được cấp thẻ. Thẻ thẩm định viên về giá không được cấp
lại. Mẫu Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định tại Phụ
lục số 06 kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Quản lý Thẻ
thẩm định viên về giá
1. Thẻ thẩm định viên về giá được Bộ trưởng Bộ
Tài chính cấp có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi thẻ theo quy
định tại Điều 30 Thông tư này.
2. Thẻ thẩm định viên về giá có giá trị pháp
lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định hiện hành của pháp luật về
thẩm định giá.
3. Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải
chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy xóa lên bề mặt hoặc
nội dung của thẻ.
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các
tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và Thẻ thẩm định viên về giá của mình để thực
hiện các hoạt động thẩm định giá.
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà
pháp luật không quy định.
Điều 29. Giấy xác nhận
đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá
1. Người được cấp Thẻ thẩm định viên về giá
nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất
khả kháng khác thì được cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy xác nhận đã được cấp Thẻ
thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số
07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan công an hoặc Ủy
ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của người có Thẻ thẩm định viên về giá bị mất,
bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng
khác;
c) 02 (hai) ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian
06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Bộ Tài chính cấp Giấy xác nhận đã cấp Thẻ
thẩm định viên về giá.
4. Giấy xác nhận đã cấp Thẻ thẩm định viên về
giá có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề thẩm định giá.
Điều 30. Thu hồi Thẻ
thẩm định viên về giá
1. Thẻ thẩm định viên về giá bị thu hồi trong
các trường hợp sau:
a) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về lý lịch
quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp,
chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Kê khai không trung thực về quá trình và thời
gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi cấp Thẻ
thẩm định viên về giá theo quy định;
d) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ
trong kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính xem xét, quyết định thu hồi Thẻ
thẩm định viên về giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số
08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cục trưởng Cục Quản lý giá
Cục trưởng Cục Quản lý giá có nhiệm vụ tổ chức,
triển khai thực hiện Thông tư này như sau:
1. Lập và báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch tổ chức
thi hàng năm.
2. Chủ trì phối hợp với Hội thẩm định giá Việt
Nam, các Học viện, các Trường Đại học, Cao đẳng, các Viện kinh tế có chuyên
ngành đào tạo về thẩm định giá và các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá xây dựng và phát hành thống nhất nội dung,
chương trình tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá. Kinh phí phục vụ cho
việc xây dựng nội dung; chương trình tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá
được tổng hợp trong dự toán kinh phí thường xuyên của Cục Quản lý giá.
3. Trình Bộ Tài chính quyết định danh sách thí
sinh đủ điều kiện cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
4. Thực hiện việc trao Thẻ thẩm định viên về
giá cho các thí sinh đủ điều kiện cấp thẻ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
5. Quản lý danh sách thẩm định viên về giá; thẩm
định viên về giá đăng ký hành nghề.
6. Tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan
đến các kỳ thi thẩm định viên về giá theo quy định tại Điều 23 Thông
tư này.
7. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
liên quan đến tổ chức thi thẩm định viên về giá; quản lý, cấp và thu hồi Thẻ thẩm
định viên về giá.
8. Xây dựng Thông tư quy định chế độ thu, chi
tài chính áp dụng cho kỳ thi thẩm định viên về giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
xem xét, ban hành.
Điều 32. Quy định chuyển
tiếp
1.
Đối với những thí sinh đã dự thi
kỳ thi lần thứ VII, lần thứ VIII chưa đủ điều kiện để được cấp Thẻ thẩm định
viên về giá theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC
ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử
dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá:
a) Điểm thi của các môn thi đã đạt yêu cầu đối
với thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VII được bảo lưu kết quả thi đến hết kỳ
thi lần thứ IX, thí sinh đã dự thi kỳ thi lần thứ VIII được bảo lưu kết quả thi
đến hết kỳ thi lần thứ X.
b) Thí sinh có điểm thi 06 môn thi chuyên
ngành và môn ngoại ngữ đạt yêu cầu, có tổng số điểm thi của 06 môn chuyên ngành
đạt từ 30 đến dưới 38 điểm được Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cấp Thẻ thẩm định
viên về giá theo quy định tại Thông tư này.
c)
Quy định về miễn thi môn ngoại ngữ
(không bao gồm miễn thi môn ngoại ngữ cho người có độ tuổi nam từ 50 tuổi, nữ từ
45 tuổi trở lên) tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC đến hết kỳ thi lần thứ X.
d)
Quy định về miễn thi môn thi Tin
học được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
đ) Việc thi những môn chưa thi, thi lại những
môn thi chưa đạt yêu cầu được áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành. Trường hợp thí sinh đăng ký dự thi hoặc thi lại một trong hai môn thi
Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và Nguyên lý căn bản về thẩm định giá sẽ
được thi bài thi tương ứng với môn đăng ký dự thi.
2. Thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị pháp lý.
Điều 33. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 6 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 55/2008/QĐ-BTC ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế thi, cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định
viên về giá.
Điều 34. Tổ chức thực
hiện
Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi Thẩm định viên về giá, Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Các doanh nghiệp thẩm định
giá;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; QLG (VT,CSG).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|