BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 46/2012/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2012/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 5
NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN CÔNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định số 45/2012/NĐ-CP). Việc quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động khuyến
công thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đề án
khuyến công theo quy định tại Khoản 3,
Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP bao gồm đề án khuyến công quốc gia và đề
án khuyến công địa phương.
2. Đề án
khuyến công quốc gia là đề án khuyến công do Cục Công
nghiệp địa phương quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia để triển khai các hoạt động khuyến
công quốc gia theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Đề án
khuyến công địa phương là đề án khuyến công do
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý,
tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt
động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chương trình khuyến công địa phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai
đoạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhằm
mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương.
Điều 3. Quy định
chi tiết về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và
các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc
thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc
số lao động bình quân năm như quy định tại Điều 3, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Tổ hợp tác
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác.
c) Hộ kinh doanh theo quy định Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
d) Các cơ sở công nghiệp nông thôn có
trụ sở đăng ký kinh doanh tại các phường thuộc thành phố loại 1 khi trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường
thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố
loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm thuộc đối tượng được hưởng chính
sách khuyến công.
đ) Thời gian xác định các phường thuộc
thành phố loại 1 chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm kể từ
ngày có hiệu lực của Quyết đinh chuyển đổi do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến
ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm xây dựng kế hoạch.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực
hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng
nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
Điều 4. Quy định
chi tiết một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn
mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm, bao gồm
các nội dung hoạt động:
a) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn để
giới thiệu thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công, cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội chợ triển lãm tại
nước ngoài để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ
trợ không quá 2 lần/năm.
c) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn quảng bá thông tin trên internet thông qua các giải pháp tiếp thị trực tuyến,
xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán
hàng trực tuyến.
d) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn khai thác danh sách khách hàng có nhu cầu chào mua, chào bán, các nhà nhập
khẩu của nước ngoài thông qua các chương trình tiếp xúc, đối thoại trực tuyến.
Triển khai các chương trình tập huấn và thực hành kỹ năng khai thác thông tin
xuất khẩu, thông tin thị trường trên các cổng thông tin điện tử trong và ngoài nước.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, bao gồm: hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới và hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả xây dựng mô hình
trình diễn để phổ biến tuyên truyên, nhân rộng.
a) Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới:
- Đối với đề án khuyến công quốc gia
là công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản
xuất. Đối với đề án khuyến công địa phương tùy theo điều kiện thực tế tại địa
phương do Ủy ban nhân dân câp tỉnh quy định;
- Công nghệ mới được lựa chọn xây dựng
mô hình trình diễn phải vượt trội hơn về năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả so với công nghệ hiện các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp
dụng và là công nghệ cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư do cơ quan quản lý chương
trình xem xét, quyết định.
b) Đối với các cơ sở công nghiệp nông
thôn đang hoạt động có hiệu quả khi lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
để phổ biến tuyên truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá
nhân khác học tập phải vượt trội, tiêu biểu về hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định.
3. Đối với hoạt động hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
được lựa chọn hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng là những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến; công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao được năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tiết
kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên
thiên nhiên; thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Hoạt động hỗ trợ chuyển giao, ứng
dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
thực hiện đúng quy trình, thủ tục và các quy định khác theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ.
4. Đối với hoạt động hỗ trợ ứng dụng
máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Máy móc hỗ trợ ứng dụng là máy móc
thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại ứng dụng vào
các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ
trợ ứng dụng phải là máy móc thiết bị mới; nâng cao được năng suất, chất lượng
sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị cơ sở sản xuất đang sử
dụng.
5. Hỗ trợ các cơ
sở sản xuất công nghiệp xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
a) Các nội dung hoạt động hỗ trợ gồm:
Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được
chọn thí điểm; Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp được
lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải
nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng
ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, sức khỏe con người.
6. Các cơ sở công nghiệp nông thôn
gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp được lựa chọn hỗ trợ
tư vấn, lãi suất vốn vay, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định trên cơ sở đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường theo quy định tại
Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiêm môi trường, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
7. Hỗ trợ tổ chức
hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô
cấp huyện, tỉnh, khu vực hoặc toàn quốc. Tùy điều kiện thực tế các cơ quan quản
lý chương trình xem xét để lồng ghép kết hợp tổ chức hội
chợ triển lãm với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp.
8. Hỗ trợ tổ chức
hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được thực hiện đối với tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
các ngành nghề, dịch vụ có liên quan.
9. Hoạt động hỗ trợ đầu tư các phòng
trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, bao gồm:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn với du lịch
và các khu thương mại.
b) Hỗ trợ các Trung tâm Khuyến công cấp
tỉnh, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng đầu tư các phòng trưng bày giới
thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông
thôn của tỉnh, thành phố và vùng.
c) Hỗ trợ xây dựng sàn giao dịch
thương mại điện tử dành cho các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm khuyến khích
việc quảng bá thương hiệu, các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp nông thôn lên môi
trường Internet.
10. Hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển
cụm công nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các
hội nghị, hội thảo, diễn đàn; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút
đầu tư phát triển cụm công nghiệp tại các địa phương.
Điều 5. Quy định
chi tiết một số danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định
tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Đối với sản xuất vật liệu xây dựng,
không hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng
lò thủ công cải tiến, lò vòng gây ô nhiễm môi trường; tập trung hỗ trợ các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu không nung), không ô
nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
2. Đối với khai thác, chế biến
khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn, xác định theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Điều 6. Quy định
chi tiết địa bàn, ngành nghề và nguyên tắc ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Địa bàn ưu tiên
a) Huyện vùng cao, hải đảo, biên giới
đất liền, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của cấp có thẩm
quyền.
b) Các huyện nghèo theo quy định tại
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
c) Địa bàn các xã trong kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.
d) Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Sản xuất sản phẩm có thị trường xuất
khẩu: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm đã có hợp đồng xuất khẩu hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ
cho xuất khẩu.
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên
liệu tại chỗ: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu
chính của quá trình sản xuất, được cung cấp từ địa bàn cấp tỉnh nơi đầu tư sản
xuất, chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn sử dụng
nhiều lao động là cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên.
d) Đối với công nghiệp hỗ trợ: áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ theo quy định tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển.
đ) Sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu là sản phẩm quy định tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc xét ưu tiên
a) Ưu tiên trong phân bổ kế hoạch
kinh phí
- Về địa bàn: Khi xét giao kế hoạch
phân bổ kinh phí khuyến công hàng năm, cơ quan quản lý chương trình xét ưu tiên
lần lượt các địa bàn theo thứ tự từ Điểm a đến Điểm d của
Khoản 1, Điều này;
- Về ngành nghề: Khi xét giao kế hoạch
kinh phí khuyến công ưu tiên lần lượt theo thứ tự đối với các chương trình, đề
án quy định tại Điểm b, sau đó đến Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP (không bao gồm áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất
công nghiệp);
- Khi xét giao kế hoạch kinh phí khuyến
công hàng năm tùy theo khả năng cân đối ngân sách, cơ quan quản lý chương trình
sẽ ưu tiên phân bổ kế hoạch kinh phí theo địa bàn trước sau đó xét đến ưu tiên
về ngành nghề.
b) Đối với hoạt động sản xuất sạch
hơn không quy định thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề như quy định tại Điểm
a, Khoản 3 Điều này. Thứ tự ưu tiên xét trên hiệu quả và sự cấp thiết của đề án
do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định.
c) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho
các chương trình, đề án tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này áp dụng theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Điều 7. Quy định
chi tiết về tổ chức dịch vụ khuyến công quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Các tổ chức dịch vụ khuyến công
khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập
theo quy định của pháp luật; có đủ năng lực và có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung hoạt động khuyến công tham gia thực hiện.
2. Năng lực của tổ chức dịch vụ khuyến
công khi tham gia hoạt động khuyến công tùy theo tính chất, đặc điểm từng dạng đề án, nhiệm vụ tham gia được cơ quan quản lý chương trình
lựa chọn khi đánh giá năng lực theo một số tiêu chí như: năng lực về nguồn nhân
lực, khả năng về tài chính, cơ sở vật chất và kinh nghiệm triển khai thực hiện.
Điều 8. Xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công
1. Xây dựng Chương trình khuyến công
giai đoạn
a) Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Chương trình khuyến công quốc
gia từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng
năm
a) Kế hoạch khuyến
công quốc gia:
- Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến
công quốc gia từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ
quan có liên quan, Cục Công nghiệp địa phương chủ trì hướng dẫn các Sở Công
thương, ban, ngành liên quan và các tổ chức dịch vụ khuyến công xây dựng kế hoạch
khuyến công quốc gia;
- Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế
hoạch và thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh
phí khuyến công quốc gia triển khai tại địa phương gửi Cục Công nghiệp địa
phương tổng hợp;
- Trên cơ sở nguồn kinh phí thực có,
Cục Công nghiệp địa phương thẩm định các nhiệm vụ, đề án khuyến công của các
đơn vị để tổng hợp kế hoạch khuyến
công quốc gia hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
b) Kế hoạch khuyến công địa phương:
- Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến
công địa phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các
cơ quan có liên quan, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chủ trì hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương;
- Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển
khai kế hoạch khuyến công địa phương sau khi được phê duyệt.
3. Quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện và quản lý chương trình, đề án khuyến công
a) Quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, tạm ứng, thanh quyết toán và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công quốc gia thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, tạm ứng,
thanh quyết toán và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công địa phương.
Điều 9. Chế độ báo
cáo và kiểm tra, giám sát các đề án, chương trình khuyến công
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt
động khuyến công quốc gia và địa phương trên địa bàn theo quy định tại Thông tư
số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Công nghiệp
địa phương.
b) Tổng hợp các
báo cáo đột xuất về hoạt động khuyến công trên địa bàn cấp tỉnh theo yêu cầu của
Cục Công nghiệp địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ quan có thẩm quyền.
c) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về chế độ báo cáo, hệ thống
tiêu chí, chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình, đề án khuyến công và phân
công cho các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện.
2. Cục Công nghiệp địa phương có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động khuyến công trên phạm vi cả nước
gửi Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Hàng năm, Cục Công nghiệp địa
phương phối hợp với Sở Công thương, các Bộ, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát thực hiện các đề án khuyến công quốc gia; Sở Công thương
phối hợp với các Sở, ban ngành và đơn vị liên quan ở địa phương hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát thực hiện các đề án khuyến công địa phương.
Điều 10. Quản lý
nhà nước về hoạt động khuyến công
1. Cục Công nghiệp địa phương là cơ
quan đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về hoạt động khuyến công quy định tại Điều 15 Nghị định số
45/2012/NĐ-CP.
2. Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công tại địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP .
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013 và thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23
tháng 6 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn và Quyết định số 07/2008/QĐ-BCT ngày 07
tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban
hành Quyết định Ban hành Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám
sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 và Hệ
thống tiêu chí, chỉ số đánh giá đề án, chương trình khuyến
công.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các tổ chức
chính trị - xã hội;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Công báo; Cổng
thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công
Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương;
- Lưu: VT, CNĐP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nam Hải
|