BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2017/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2016/NĐ-CP
NGÀY 01/7/2016 QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định
điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) về: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm;
chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra cơ sở kinh doanh; trang phục của nhân viên
dịch vụ bảo vệ; biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa
phương.
Điều 2.
Biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự
1. Ban hành kèm theo Thông
tư này các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP (ký hiệu chung là ĐK), cụ thể
như sau:
a) Biểu mẫu sử dụng cho cơ
quan Công an, bao gồm:
- Giấy biên nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK1a);
- Giấy biên nhận hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự qua Cổng thông tin điện
tử (Mẫu ĐK1b);
- Phiếu hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK2);
- Thông báo về việc hồ sơ
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu
ĐK3);
- Phiếu xác minh lý lịch của
người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người Việt Nam ở trong nước (Mẫu
ĐK4a);
- Phiếu xác minh lý lịch của
người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài (Mẫu ĐK4b);
- Biên bản kiểm tra cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu
ĐK5a);
- Biên bản hậu kiểm đối với
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
(Mẫu ĐK5b);
- Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK6);
- Quyết định thành lập Hội đồng
sát hạch nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK7);
- Báo cáo tình hình, kết quả
công tác quản lý cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự (Mẫu ĐK8);
- Biên bản giao, nhận Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK9);
- Sổ quản lý cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK10).
b) Biểu mẫu sử dụng cho cơ sở
kinh doanh, bao gồm:
- Danh sách người làm trong
cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (Mẫu ĐK11);
- Danh sách nhân viên đăng
ký sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu ĐK12);
- Báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện các quy định về an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh (Mẫu ĐK13);
- Sổ quản lý sản xuất con dấu
(Mẫu ĐK14);
- Sổ quản lý kinh doanh súng
quân dụng cầm tay hạng nhỏ, công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn và các loại pháo (Mẫu
ĐK15);
- Sổ quản lý kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ (Amoni nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở
lên), (Mẫu ĐK16);
- Sổ quản lý kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; dịch vụ nổ mìn (Mẫu
ĐK17);
- Sổ quản lý kinh doanh khí
(Mẫu ĐK18);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ cầm đồ (Mẫu ĐK19);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ vũ trường, karaoke, dịch vụ xoa bóp (Mẫu ĐK20);
- Sổ quản lý kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh Casino (Mẫu ĐK21);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ đặt cược (Mẫu ĐK22);
- Sổ quản lý kinh doanh thiết
bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện
thoại di động; thiết bị phát tín hiệu cho xe được quyền ưu tiên (Mẫu ĐK23);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ đòi nợ (Mẫu ĐK24);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ phẫu thuật thẩm mỹ (Mẫu ĐK25);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ lưu trú (Mẫu ĐK26);
- Sổ quản lý kinh doanh dịch
vụ bảo vệ (Mẫu ĐK27);
- Sổ quản lý đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ (Mẫu ĐK28);
- Sổ quản lý kinh doanh quần,
áo, mũ quân phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân (Mẫu ĐK29).
2. Quy cách biểu mẫu
Các biểu mẫu quy định tại khoản
1 Điều này được in đen trắng trên khổ giấy A4 (riêng biểu mẫu ĐK8 in trên khổ
giấy A3).
3. Yêu cầu ghi biểu mẫu
a) Ghi đầy đủ, chính xác các
cột, mục; chữ viết phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ các nội dung thông tin trong từng
biểu mẫu;
b) Màu mực để ghi biểu mẫu
và nội dung thông tin trong biểu mẫu dùng màu xanh, tím than hoặc đen và chỉ viết
một loại mực cho một nội dung hoàn chỉnh của biểu mẫu.
Công an các đơn vị, địa
phương và cơ sở kinh doanh đã áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý thì biểu mẫu được sử dụng trực tiếp trên máy vi tính nhưng phải bảo đảm đầy
đủ các nội dung thông tin của các loại biểu mẫu đã ban hành theo Thông tư này.
4. In, quản lý các biểu mẫu
và kinh phí bảo đảm thực hiện
a) Bộ Công an thống nhất quản
lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Công an các đơn vị, địa
phương, cơ sở kinh doanh tự in các loại biểu mẫu để sử dụng;
c) Quản lý các biểu mẫu:
- Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện quản lý các loại biểu mẫu sử dụng cho cơ quan Công an theo chế
độ hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát;
- Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm quản lý các loại biểu mẫu sử dụng tại cơ sở kinh doanh.
d) Kinh phí in các loại biểu
mẫu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí thường
xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương. Hàng năm, Công an
các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự trù kinh phí in các loại biểu mẫu
gửi Cục Tài chính tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Đối với chi nhánh, cơ sở
kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở kinh
doanh chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số
96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan Công an quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì nộp hồ
sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính hoặc nộp
cho cơ quan Công an có thẩm quyền nơi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc hoạt
động để có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và
trực tiếp quản lý.
Điều 4.
Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Việc thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP do cơ quan Công an cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự được cấp cho cơ sở kinh doanh để hoạt động kinh
doanh nhiều ngành, nghề hoặc nhiều công đoạn của quá trình đầu tư thuộc một
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhưng cơ sở kinh doanh
chỉ có hành vi vi phạm thuộc một hoặc một số ngành, nghề, công đoạn của quá
trình đầu tư đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự thì chỉ thu hồi Giấy chứng nhận đối với ngành, nghề hoặc công đoạn của quá
trình đầu tư kinh doanh có hành vi vi phạm đó.
Điều 5. Phương
án bảo đảm an ninh, trật tự
1. Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm xây dựng phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với hoạt động của cơ sở của
mình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
2. Trường hợp phương án bảo
đảm an ninh, trật tự do cơ sở kinh doanh xây dựng chưa đáp ứng nội dung đã được
quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì
cơ quan Công an có thẩm quyền trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có trách nhiệm
hướng dẫn hoàn thiện.
3. Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an
ninh, trật tự.
Điều 6.
Thực hiện chế độ hậu kiểm
Trong thời hạn không quá 60
ngày, kể từ ngày cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, cơ quan Công an quy định tại Điều
24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện chế độ hậu kiểm đối
với cơ sở kinh doanh này theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
46 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, theo quy định sau:
1. Thông báo bằng văn bản gửi
cơ sở kinh doanh nêu rõ nội dung hậu kiểm và thời gian thực hiện công tác hậu
kiểm.
2. Nội dung hậu kiểm, gồm:
a) Kiểm tra về điều kiện đối
với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (chỉ áp dụng
đối với trường hợp có nghi vấn) bằng hình thức xác minh lý lịch theo mẫu ĐK4a
hoặc mẫu ĐK4b ban hành kèm theo Thông tư này đối với người Việt Nam ở trong nước
hoặc người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước
ngoài;
b) Kiểm tra trực tiếp các điều
kiện về an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
3. Việc hậu kiểm phải lập
biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện cơ
sở kinh doanh không đáp ứng một trong các điều kiện về an ninh, trật tự thì xử
lý như sau:
a) Thông báo bằng văn bản
yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh ngành, nghề hoặc công
đoạn của quá trình đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật
doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời, yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục vi phạm
về điều kiện an ninh, trật tự trong thời hạn 40 ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;
b) Trường hợp cơ sở kinh
doanh có văn bản báo cáo đã khắc phục xong vi phạm điều kiện về an ninh, trật tự
thì cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì
ghi cụ thể vào biên bản theo mẫu ĐK5b ban hành kèm theo Thông tư này để cơ sở
kinh doanh tiếp tục hoạt động ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư
đã phải tạm ngừng kinh doanh trước đó;
c) Trường hợp trong thời hạn
quy định tại điểm a khoản này, cơ sở kinh doanh không khắc phục được vi phạm điều
kiện về an ninh, trật tự thì cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định thu hồi
không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với
ngành, nghề hoặc công đoạn của quá trình đầu tư mà cơ sở kinh doanh đã phải tạm
ngừng hoạt động trước đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP.
Điều 7.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với cơ quan Công an
Định kỳ hàng quý (hoàn thành
trong tuần đầu của quý tiếp theo) hoặc đột xuất, Công an cấp huyện báo cáo
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội báo cáo Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội tình hình, kết quả công tác quản lý cơ sở hoạt động
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo mẫu ĐK8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với cơ sở kinh doanh
a) Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý (hoàn thành trong tuần cuối cùng của quý) tình
hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh
theo mẫu ĐK13 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan Công an trực tiếp quản
lý;
b) Cơ sở kinh doanh có trách
nhiệm báo cáo đột xuất các vụ việc hoặc thông tin liên quan đến lĩnh vực an
ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh gửi cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan
Công an trực tiếp quản lý.
Điều 8.
Kiểm tra cơ sở kinh doanh
1. Kiểm tra định kỳ
Cơ quan Công an có thẩm quyền
quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện
kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp
kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể như
sau:
a) Thủ trưởng cơ quan Công
an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số
96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn
là đoàn kiểm tra);
b) Lập kế hoạch kiểm tra
Phòng hướng dẫn quản lý
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu
thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm
lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý,
trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số
96/2016/NĐ-CP phê duyệt.
c) Nội dung kế hoạch kiểm
tra định kỳ, gồm:
- Lý do, căn cứ tiến hành kiểm
tra;
- Mục đích, yêu cầu kiểm
tra;
- Đối tượng kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Thành phần đoàn kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm
tra;
d) Thực hiện kiểm tra
- Trước khi thực hiện kiểm
tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm
việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần
đoàn kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra có
trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;
- Thành viên đoàn kiểm tra
phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;
- Việc kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của
người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải
lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.
Trường hợp phát hiện cơ sở
kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản
kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các
lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng
đoàn kiểm tra phải kịp thời
báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải
quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Kết thúc kiểm tra
- Trưởng đoàn kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;
- Lãnh đạo có trách nhiệm
phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý
vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).
2. Kiểm tra đột xuất
Thủ trưởng các cơ quan Công
an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết
định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thành lập đoàn
kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực
hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập
đoàn kiểm tra;
b) Trường hợp vì lý do cấp
thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện
thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;
c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc
cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở
kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh
Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;
d) Nội dung kiểm tra, lập
biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ
khoản 1 Điều này.
Điều 9.
Quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ,
biển hiệu của nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Quần, áo
a) Quần, áo xuân hè
- Quần màu xanh đen, kiểu âu
phục; thân trước có xếp 02 ly; thân sau phía trên có 01 túi mổ bên phải;
- Áo sơ mi màu xanh da trời
hoặc màu trắng, ngắn tay hoặc dài tay, cổ bẻ, thân trước có hai túi may ốp
ngoài và có nẹp viền nổi ở giữa túi; nẹp áo bong; 02 vạt áo có nẹp nổi chạy dọc
ở giữa, cổ tay nẹp bong, thân sau có đố ngang vai; tay áo bên trái có gắn logo
của doanh nghiệp cách mép cầu vai từ 05cm đến 06cm; trước ngực áo bên trái có gắn
logo của doanh nghiệp, cách miệng túi áo từ 02cm đến 03cm.
(Logo của doanh nghiệp đã
đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền)
b) Quần, áo thu đông
- Quần như quần xuân hè;
- Áo ngoài kiểu veston dài
tay, cùng màu quần, thân trước có túi may ốp ngoài, trước ngực áo bên trái có gắn
logo của doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền, cách miệng
túi áo từ 02cm đến 03cm, tay áo bên trái có gắn logo cách mép cầu vai từ 05cm đến
06cm, cúc áo bằng nhựa màu đen; bên trong có áo sơ mi dài tay như trang phục
mùa hè, cổ đứng, có thắt cà vạt màu xanh đen.
2. Giầy, mũ
a) Giầy da màu đen;
b) Mũ mềm, có lưỡi trai, màu
cùng màu quần;
3. Cầu vai, phù hiệu, biển
hiệu
a) Cầu vai
Chất liệu vải cứng, cùng màu
quần, có vạch ngang bằng nỉ màu vàng, hai cạnh dọc cầu vai có viền lé màu đỏ; đầu
nhỏ cầu vai có gắn cúc bằng kim loại màu trắng bạc (có hình nổi ngôi sao năm
cánh và 02 bông lúa bắt chéo ôm lấy hình ngôi sao). Kích thước cầu vai và gạch
ngang trên cầu vai được quy định như sau:
- Kích thước cầu vai: Chiều
dài cầu vai là 125mm; chiều ngang: phần đầu lớn là 50mm, phần đầu nhọn là 40mm;
- Vạch ngang: Chất liệu vải,
màu vàng nhạt; chiều rộng một vạch là 07mm, các vạch cách nhau 2,5mm. Cầu vai của
nhân viên bảo vệ có 01 vạch, chỉ huy cấp đội có 02 vạch, chỉ huy cấp phòng có
03 vạch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó giám đốc doanh nghiệp có 04 vạch,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có 05 vạch.
b) Phù hiệu
- Phù hiệu gắn trên mũ: Bằng
chất liệu kim loại hình tròn, đường kính 36mm, ở giữa có ngôi sao 05 cánh màu
vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm, có cành tùng kép bao
quanh ngôi sao. Phía dưới ngôi sao có nửa vành bánh xe răng cưa và có chữ: “BẢO
VỆ”;
- Phù hiệu gắn trên ve áo (sử
dụng cho lãnh đạo doanh nghiệp): Hình bình hành; kích thước 5,5cm x 3,5cm; chất
liệu bằng vải có màu sắc cùng màu với màu quần quy định tại Điều này.
c) Biển hiệu nhân viên bảo vệ:
Kích thước 8,5cm x 5,5cm, nền màu xanh nhạt. Dòng trên cùng ghi tên doanh nghiệp
(kiểu chữ in hoa màu đỏ), phía dưới ghi họ, tên của nhân viên bảo vệ (kiểu chữ
in hoa màu đen) và có ảnh của người được cấp biển; dưới cùng là số biển.
4. Đối với nhân viên dịch vụ
bảo vệ làm việc tại các mục tiêu cần bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động có thể sử
dụng thêm trang phục, thiết bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
5. Mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu
vai, biển hiệu, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu của nhân viên dịch
vụ bảo vệ được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an
thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP;
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự.
2. Hướng dẫn việc ghi, sử dụng,
quản lý các loại biểu mẫu ban hành theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và biểu mẫu ban hành tại Thông
tư này.
3. Chỉ đạo Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, cụ thể
như sau:
a) Tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh;
c) Ra văn bản chấp thuận để
các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an kinh doanh: Quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư
và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thuộc thẩm
quyền quản lý khi các cơ sở kinh doanh đáp ứng các điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện công tác quản
lý cơ sở kinh doanh; thường xuyên nắm tình hình, thu thập tài liệu liên quan đến
công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội tại các cơ sở kinh
doanh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
đ) Có văn bản thông báo cho
cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật phải tạm ngừng
hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 200 Luật Doanh
nghiệp năm 2014;
e) Thông báo bằng văn bản về
việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh
gửi Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cơ sở kinh doanh hoạt
động để phối hợp quản lý;
g) Thực hiện chế độ hậu kiểm
đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, thanh tra theo quy định;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành
vi vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền;
h) Hướng dẫn và tập huấn
công tác bảo đảm an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý;
i) Phối hợp với các đơn vị
chức năng thuộc Bộ Công an nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự;
k) Sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ
khác liên quan tới việc quản lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an và
lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát.
Điều 11.
Trách nhiệm của Công an địa phương
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan Công an trong
công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp
vụ nâng cao hiệu quả công tác quản lý để phát hiện, xử lý theo quy định của
pháp luật những cơ sở kinh doanh hoạt động khi chưa đăng ký hoặc chưa được các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo quy định.
3. Ra văn bản chấp thuận để
các cơ sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an thuộc thẩm quyền quản lý được sản
xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu
của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn;
kinh doanh thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện
thoại di động khác khi đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo đề xuất của Phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội và Công an cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và k khoản 3 Điều 10 Thông
tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản
lý cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự;
b) Thông báo bằng văn bản về
việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an
nơi cơ sở kinh doanh hoạt động để phối hợp quản lý, cụ thể như sau: Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gửi Công an cấp huyện; Công an cấp huyện
gửi Công an cấp xã.
5. Công an cấp xã có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận thông báo của
cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP,
gồm: Văn bản thông báo hoạt động của các cơ sở kinh doanh; văn bản thông báo mục
tiêu bảo vệ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ; văn bản thông báo của cơ sở
kinh doanh dịch vụ đòi nợ; thông báo khách lưu trú của cơ sở kinh doanh dịch vụ
lưu trú;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp xác nhận về bản khai lý lịch của người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có hộ khẩu thường trú tại địa bàn quản lý;
c) Xử lý các vụ việc vi phạm
có liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh theo thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2017 và thay thế các Thông tư số 45/2009/TT-BCA(C11) ngày 14/7/2009 của Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 về quản lý kinh
doanh dịch vụ bảo vệ và Thông tư số 33/2010/TT-BCA
ngày 05/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh,
trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để kịp thời hướng
dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|