BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2019/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành công
tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức phong trào
thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và
tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng;
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Hội đồng Sáng kiến; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; quỹ
thi đua, khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; tước và phục hồi
danh hiệu thi đua.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
(sau đây gọi chung là đơn vị) thuộc Bộ Công Thương, Công đoàn Công Thương Việt
Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Sở Công Thương).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác
hoạt động trong ngành Công Thương.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở
nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích góp phần xây dựng
và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Điều 6
Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa
đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 và Điều 3 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số
91/2017/NĐ-CP).
Chương II
TỔ CHỨC PHONG
TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức,
nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Thực hiện theo Điều
4, Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng (sau đây gọi là Thông tư số 12/2019/TT-BNV).
2. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành
Công Thương tổ chức phong trào thi đua theo đợt có phạm vi trong đơn vị, gửi Kế
hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Công Thương để
theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn.
3. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành
Công Thương tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi
đơn vị, thực hiện việc khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm
quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương phát động
và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn ngành Công Thương.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương về nội dung
thi đua, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện phong trào
thi đua trong ngành Công Thương.
3. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị.
4. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và
duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và
các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi đơn vị; chủ động phát hiện, lựa chọn
tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân làm công tác thi
đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc ngành Công Thương căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ
tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển hằng năm, 5 năm và nhiệm
vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chủ trương, nội
dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác
tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức tham gia phong trào thi
đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực
hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình
tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp thuộc ngành Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị cùng
cấp tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng đánh giá thành tích của tập thể, cá
nhân có phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành Công Thương.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Hội đồng về việc thẩm định
trên hồ sơ của đơn vị trình, đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng bao gồm thẩm định về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, các điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan báo chí ngành Công Thương
Các cơ quan báo chí ngành Công Thương
có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng và công tác thi đua, khen thưởng của ngành
Công Thương; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt,
việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Đăng ký
thi đua, danh hiệu thi đua
1. Đăng ký thi đua thường xuyên:
Hằng năm, các
đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể
đăng ký thi đua, danh hiệu thi đua (bản đăng ký thi đua của
tập thể gửi về cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 3; bản đăng ký thi đua của
đơn vị trực thuộc và cá nhân lưu tại đơn vị) để đặt mục tiêu phấn đấu thực hiện
các chỉ tiêu thi đua và làm căn cứ xem xét khen thưởng.
2. Đăng ký thi đua theo đợt (hoặc
chuyên đề):
Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương,
Công đoàn Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt
(hoặc chuyên đề) phải chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua, hình thức
khen thưởng gửi về Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát động
phong trào thi đua.
Điều 9. Danh
hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ Công Thương;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 10. Tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi
đua đối với cá nhân thực hiện theo Điều 9, Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
thi đua đối với tập thể:
a) Tiêu chuẩn xét tặng tập thể đạt
danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo Điều 11 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP;
b) Tiêu chuẩn xét tặng tập thể đạt
danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Công Thương được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng
11 năm 2003. Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua
của Bộ Công Thương phải được thực hiện thông qua bình xét, đánh giá, so sánh
theo các khối, cụm thi đua do Bộ Công Thương tổ chức hoặc trong các phong trào
thi đua do Bộ Công Thương tổ chức có thời gian từ 01 năm trở lên;
c) Tập thể đạt danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003;
d) Tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao
động tiên tiến phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003;
đ) Các đơn vị mới thành lập phải có
thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên mới được bình xét danh hiệu Tập thể lao động
tiên tiến và Tập thể lao động xuất sắc.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 11. Các
loại hình khen thưởng
1. Các loại hình khen thưởng được quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 13
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Khen thưởng đối ngoại trong ngành
Công Thương là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương.
Điều 12. Hình thức
khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng của Nhà
nước:
a) Huân chương;
b) Huy chương;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Giải thưởng Hồ Chí Minh;
đ) Giải thưởng Nhà nước;
e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các hình thức khen thưởng của Bộ
Công Thương:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
3. Giấy khen là hình thức khen thưởng
của Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân.
Điều 13. Tiêu
chuẩn hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 32, 33, 36, 38 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số
39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013.
3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà
giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”,
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến thực
hiện theo Điều 41, Điều 42 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
5. Khi khen thưởng đối với tập thể có
tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ”.
6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
Thương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua, hoạt động của ngành Công Thương phát động hằng
năm;
b) Lập được thành tích có phạm vi ảnh
hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, người lao động lập được
nhiều thành tích trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị, tổ
chức;
d) Có quá trình công tác trong các
đơn vị thuộc Bộ Công Thương, có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương, được xét tặng trước khi nghỉ chế độ hưu trí;
đ) Đạt nhiều thành tích trong công
tác góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm
(năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương, đơn vị;
e) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét, quyết định.
7. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
Thương” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc, được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc ngành Công Thương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi
đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật;
d) Đạt nhiều
thành tích trong công tác góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5)
ngày thành lập ngành Công Thương, đơn vị.
đ) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét, quyết định.
8. Giấy khen của
Thủ trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có
tư cách pháp nhân: Thực hiện theo quy định tại Điều 74, 75, 76
Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa
đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013.
Điều 14. Tiêu
chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt
Nam”
Kỷ niệm chương '‘Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm
chương) có nội dung, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành
Công Thương và phù hợp với quy định của pháp luật; được Bộ trưởng Bộ Công
Thương tặng thưởng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân trong ngành Công
Thương:
a) Cá nhân đã hoặc đang công tác tại
các đơn vị thuộc Bộ, ngành Công Thương, bao gồm các doanh nghiệp thuộc Bộ, các
đơn vị quản lý nhà nước về Công Thương ở địa phương; cá nhân trực tiếp làm công tác Công Thương tại các đơn vị ngoài ngành Công Thương (đang
làm việc hoặc đã chuyển sang ngành khác, đã nghỉ chế độ,
nghỉ hưu), có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15
năm đối với nữ; 10 năm đối với người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại,
nguy hiểm tính đến thời điểm đề nghị.
Thời gian cá nhân trong ngành Công
Thương được cử đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập trung hạn, dài hạn sau đó lại
được điều động về công tác trong ngành Công Thương thì được tính là thời gian
công tác liên tục trong ngành Công Thương; cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển
trách trở lên do cấp có thẩm quyền quyết định thì thời gian bị kỷ luật không được
tính vào thâm niên xét tặng;
b) Các trường hợp không tính thâm
niên công tác khi xét tặng:
Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động;
Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú công tác
trong ngành Công Thương; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực thủ
công mỹ nghệ; cá nhân có từ 03 công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành hoặc có 05 Bằng Lao động sáng tạo được áp dụng
vào sản xuất.
2. Đối với cá
nhân ngoài ngành Công Thương:
a) Cá nhân có sáng chế phát minh,
công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần
vào sự phát triển ngành Công Thương;
b) Cán bộ Lãnh đạo các Bộ, ngành, địa
phương, đoàn thể, hiệp hội (ở trung ương, địa phương) và tương đương có nhiều
đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương được các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương và các Sở Công Thương đề nghị;
c) Công dân Việt Nam ở nước ngoài có
nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam;
d) Cá nhân là người nước ngoài có
công xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của
ngành Công Thương Việt Nam hoặc có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát
triển ngành Công Thương Việt Nam.
3. Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định.
4. Các trường hợp không được xét tặng
Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân đã được tặng một trong các
Kỷ niệm chương sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt
Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
phát triển ngành Công Thương Việt Nam”;
b) Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị;
c) Người bị kỷ luật nhưng chưa hết thời
hiệu kỷ luật; người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định tặng thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều
77 và Điều 78 Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định
tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a) Cờ thi đua của Bộ Công Thương;
b) Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương;
c) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho các
đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các Tổng công
ty); ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản
riêng, con dấu riêng quyết định tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho
các đơn vị trực thuộc;
d) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
đ) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam”;
e) Hình thức tặng thưởng khác do Bộ
trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động
xuất sắc;
c) Lao động tiên tiến;
d) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
đ) Giấy khen.
Điều 16. Trao tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc trao tặng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của
Chính phủ; Huân chương, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch tổ chức, đón nhận trình
Lãnh đạo Bộ. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phối hợp với
các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng đảm bảo trang trọng, tiết kiệm. Trường hợp
đặc biệt, Văn phòng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức
công bố, trao tặng.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và Giám đốc Sở Công Thương tổ chức
trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Công Thương theo
quy định.
Điều 17. Tuyến
trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Công
đoàn Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem
xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Bộ Công Thương và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các tập thể và cá
nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các phong trào thi đua của
ngành Công Thương.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Công
Thương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Công Thương nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công
Thương, đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đã có đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển ngành Công Thương.
4. Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động trình Bộ trưởng Bộ Công Thương
khen thưởng hoặc xem xét trình cấp trên khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được, đột xuất cho Hội và các tập thể, cá nhân trực thuộc Hội; trình Bộ
trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) với hình thức khen
thưởng là Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các thành viên của Hội.
5. Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Công Thương đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển
ngành Công Thương Việt Nam” cho các cá nhân thuộc phạm vi quản lý có đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương.
6. Đối với đơn vị ngoài ngành: Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có quan hệ công tác đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, khen thưởng.
Điều 18. Hiệp y
khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các
cơ quan có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 47
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Đối với khen thưởng cấp Bộ, cấp
Nhà nước, Văn phòng Bộ căn cứ vào hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị,
thành tích đạt được và tiêu chuẩn xét khen thưởng để thẩm định và trình Lãnh đạo
Bộ khen thưởng. Văn phòng Bộ lấy ý kiến hiệp y khen thưởng của các đơn vị chức
năng trực thuộc Bộ Công Thương. Các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ Công Thương
cho ý kiến đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình.
3. Đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Công Thương thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi trình khen thưởng phải
có ý kiến hiệp y khen thưởng của Sở Công Thương.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng Bộ về việc lấy ý kiến hiệp y, cơ quan
được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Hết
thời hạn trên, Văn phòng Bộ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng. Thủ trưởng
đơn vị được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được
xin ý kiến.
Điều 19. Thời điểm
nhận hồ sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với tập thể, cá nhân:
a) Đối với khen thưởng hằng năm cho
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương và danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ: thực
hiện theo công văn hướng dẫn khen thưởng của Bộ Công Thương;
b) Đối với khen thưởng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc: hồ sơ gửi về Bộ Công Thương chậm nhất ngày 30 tháng 6 hằng
năm (tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ (khen theo công trạng và thành tích đạt được): hồ
sơ gửi về Bộ Công Thương chậm nhất ngày 29 tháng 4 hằng năm (tính theo dấu bưu
điện);
d) Đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Tập thể
lao động tiên tiến; Tập thể lao động xuất sắc; Giấy khen thuộc thẩm quyền của
Thủ trưởng đơn vị: do Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định thời gian nhận hồ
sơ và hoàn thành việc xét khen thưởng trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
2. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen
thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: hồ sơ được gửi chậm nhất không quá
45 ngày kể từ ngày lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề
công tác.
3. Thời gian thẩm định, thời gian
thông báo kết quả khen thưởng thực hiện theo điểm b Khoản 2 Điều
48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
4. Thời gian thông báo kết quả khen
thưởng:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ký quyết định khen thưởng hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định khen thưởng của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ thông
báo cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ thông báo
cho đơn vị trình khen thưởng;
c) Trường hợp hồ sơ gửi không đúng
tuyến trình, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ thông báo và trả hồ sơ cho đơn vị trình khen thưởng.
Điều 20. Thủ tục,
hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc, Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác, Cờ thi đua của Chính
phủ, Huân chương, Huy chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực
hiện theo quy định tại các Điều 45, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55,
56, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV.
2. Hồ sơ khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được xét tặng Cờ thi đua của Bộ Công Thương, Chiến sĩ thi đua
Bộ Công Thương, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng (có kết quả bỏ phiếu kín đối với đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua
Bộ Công Thương);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng
theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm được
công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
của cấp có thẩm quyền. Báo cáo thành tích của cá nhân theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Báo
cáo thành tích của tập thể theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP .
3. Hồ sơ khen thưởng chuyên đề hoặc đột
xuất của Công đoàn Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương đề nghị xét tặng Cờ thi
đua của Bộ Công Thương, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương 01 bộ (bản
chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể;
d) Doanh nghiệp xác nhận thuế, bảo hiểm
xã hội 12 tháng tính đến thời điểm trình khen thưởng;
đ) Sao y quyết định đánh giá, phân loại
tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối với đề nghị tặng
Cờ thi đua của Bộ Công Thương).
4. Hồ sơ khen thưởng đơn giản xét tặng
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương (thực hiện theo Điều 55
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP được áp dụng đối với khen quá trình cống hiến; thành tích tổ chức hội chợ, triển lãm ngành Công Thương) 01 bộ
(bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị
khen thưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương kèm theo danh
sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng hoặc Biên bản họp của Ban Tổ chức hội chợ, triển lãm;
c) Báo cáo tóm tắt thành tích do các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, các Sở Công
Thương lập (nêu rõ thành tích, công trạng lập được) để đề nghị khen thưởng.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng nhân dịp
kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương, đơn vị, doanh
nghiệp 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn
vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể;
d) Xác nhận thuế, bảo hiểm xã hội 12
tháng tính đến thời điểm trình khen thưởng;
đ) Hiệp y khen thưởng của Sở Công
Thương (đối với doanh nghiệp chịu sự quản lý của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương).
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ của
cá nhân là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng phải có xác nhận thuế và bảo hiểm xã hội 12 tháng
tính đến thời điểm trình khen.
7. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cấp trình khen.
8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ
Công Thương, đồng thời gửi hồ sơ điện tử đến địa chỉ tdkt@moit.gov.vn (ở định dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với tờ
trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng “.pdf” đối với các hồ sơ khác
có liên quan; trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước).
9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
trước pháp luật về thủ tục, hồ sơ, quy trình, tính xác thực của thành tích và
các nội dung nêu trong hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN
Điều 21. Quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
1. Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng
điển hình tiên tiến
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của
Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng; ban hành kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng những điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông đẩy
mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
biểu dương, tôn vinh, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong các phong trào
thi đua trên phạm vi toàn quốc.
2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Hằng năm, Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ Công Thương tham mưu xây dựng kế hoạch để chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho các cá nhân làm công tác thi
đua, khen thưởng tại các đơn vị thuộc ngành Công Thương;
b) Tổ chức, cá nhân làm công tác thi
đua, khen thưởng các cấp xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình bồi dưỡng để
tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Văn phòng Bộ về kế hoạch
thực hiện; cử cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng
thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương tổ chức.
3. Kiểm tra công tác thi đua, khen
thưởng
a) Hằng năm, Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ Công Thương tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi
đua và thực hiện chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng tại các đơn vị
thuộc ngành Công Thương.
b) Tổ chức, cá nhân làm công tác thi
đua, khen thưởng các cấp tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xây dựng kế
hoạch hằng năm, tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 22. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương là cơ quan do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Công Thương về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Công Thương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch,
trong đó có Thứ trưởng phụ trách Văn phòng Bộ là Phó Chủ tịch; các Phó Chủ tịch
khác, Ủy viên của Hội đồng là Lãnh đạo Bộ và cấp trưởng một
số đơn vị trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
3. Văn phòng Bộ là Cơ quan thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công
Thương tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua và tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu việc phát hiện, nhân rộng
điển hình tiên tiến; việc bình xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của ngành Công Thương để
Bộ trưởng tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Hội đồng làm việc theo Quy chế tổ chức,
hoạt động do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Cuộc họp của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương được tổ chức ít nhất khi có
2/3 thành viên Hội đồng tham dự, chủ trì cuộc họp là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó
Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Trong trường hợp không họp Hội đồng thì Cơ
quan thường trực gửi Phiếu xin ý kiến đến thành viên Hội đồng.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Công Thương trình Bộ trưởng danh sách cá nhân đạt từ 2/3 số phiếu
thành viên đồng ý trở lên. Đối với quy định các danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ
Công Thương, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự nhà nước phải đạt tỷ
lệ số phiếu từ 90% trở lên.
Điều 23. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ sở
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân ra quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng
đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Người đứng đầu tổ chức giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoặc Ủy viên thường trực; các Phó Chủ tịch và Ủy viên
khác của Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt
động do Thủ trưởng đơn vị ban hành.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng
giai đoạn;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm
tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Đối với các đơn vị không thành lập
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, việc xét, đề nghị khen thưởng do thủ trưởng đơn
vị phối hợp với đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể đơn vị đó thực hiện.
Điều 24. Hội đồng
Sáng kiến Bộ Công Thương
1. Hội đồng Sáng
kiến Bộ Công Thương là cơ quan do Bộ trưởng Bộ Công Thương
thành lập, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
2. Thành phần Hội
đồng Sáng kiến Bộ Công Thương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương là Thứ trưởng phụ
trách Văn phòng Bộ;
b) Phó Chủ tịch gồm: Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
c) Các Ủy viên
do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
3. Văn phòng Bộ là Cơ quan thường trực
của Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương;
4. Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương
làm việc theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương được tổ chức khi có ít nhất 2/3
thành viên Hội đồng tham dự, chủ trì cuộc họp là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng được ủy quyền. Trong trường hợp không họp Hội đồng thì Cơ quan
thường trực gửi Phiếu xin ý kiến đến Thành viên Hội đồng. Hội đồng Sáng kiến Bộ
Công Thương trình Bộ trưởng danh sách cá nhân đạt từ 2/3 số phiếu thành viên đồng
ý trở lên.
Điều 25. Hội đồng
Sáng kiến cấp cơ sở
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Công Thương có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân ra quyết định
thành lập Hội đồng Sáng kiến của đơn vị để tham mưu cho Thủ
trưởng đơn vị về công tác thẩm định sáng kiến, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến.
2. Thành phần Hội đồng gồm có Chủ tịch
Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên.
3. Hội đồng làm việc theo quy chế hoạt
động do Thủ trưởng đơn vị ban hành.
4. Đối với các đơn vị không có Hội đồng
Sáng kiến cấp cơ sở, việc xét, đề nghị khen thưởng do thủ trưởng đơn vị phối hợp
với đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể đơn vị đó thực hiện.
Chương VI
LƯU TRỮ HỒ SƠ
KHEN THƯỞNG; QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ;
TƯỚC, PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 26. Lưu trữ
hồ sơ khen thưởng
1. Cơ quan thành lập Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định để
ghi nhận thành tích của các thế hệ đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc,
giáo dục truyền thống, xây dựng đơn vị và phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết
đơn thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính
sách khi có yêu cầu.
2. Hồ sơ khen thưởng phải được bàn
giao cho bộ phận lưu trữ của đơn vị khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Nguồn
và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các
đơn vị thuộc Bộ Công Thương được hình thành theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ
Công Thương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Từ ngân sách nhà nước với mức
không quá 20% tổng quỹ tiền lương, tiền công được duyệt
theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan Bộ
Công Thương và được quyết toán hằng năm;
b) Từ đóng góp tự nguyện (không bắt
buộc) của các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương. Mức đóng góp tự nguyện không được
quá 5% Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập hằng năm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
c) Từ đóng góp tự nguyện của các cá
nhân, tập thể trong và ngoài nước khác.
Điều 28. Sử dụng,
quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng; mức tiền thưởng, chế độ ưu đãi và các quyền
lợi khác
1. Việc sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
của Bộ Công Thương và các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại
Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ
Công Thương được sử dụng như sau:
a) Phần Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này được sử dụng
chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Cơ quan Bộ Công Thương theo đúng quy
định về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phần Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 27 Thông tư này được sử dụng
chi cho công tác thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương theo đúng quy định
về công tác thi đua, khen thưởng. Số dư trong Quỹ được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
3. Việc quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
của Bộ Công Thương và các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại
Điều 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
4. Mức tiền thưởng, chế độ ưu đãi và
các quyền lợi khác của các cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương thực hiện theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72,
73, 74 và 75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Điều 29. Quyền
và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; hủy bỏ quyết định
khen thưởng; thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập
thể trong thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 76, 77 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Việc hủy bỏ quyết định khen thưởng,
thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều
78, 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 3 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
16/2018/TT-BCT ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Bộ Công Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Công Thương trong việc triển khai
thực hiện Thông tư này; căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hằng năm
để nghiên cứu, đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hóa các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của
đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng
trung ương;
- Các Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Công đoàn
Công Thương Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Sở Công Thương;
- Các ủy viên Hội đồng TĐKT Bộ
Công Thương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Cơ sở dữ liệu
quốc gia về VBPL;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ,
THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
Mẫu số 1
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương” và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công Thương cho cá nhân (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được)
|
Mẫu số 2
|
Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm
chương
|
Mẫu số 1:
Báo cáo thành tích đề nghị tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua Bộ Công
Thương" và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho cá nhân (khen thưởng
theo công trạng và thành tích đạt được)1
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày …
tháng … năm …
|
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ
NGHỊ TẶNG ………..2
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm:
Giới tính:
- Quê quán3:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn,
nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
2. Thành tích đạt được của cá nhân4:
(Trong đó có nội dung trình bày về giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác được cấp có thẩm quyền xem xét công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm
thu, áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong công tác
góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là sáng kiến”).
Với mỗi sáng kiến nêu
rõ: tên sáng kiến, thời
gian (năm), nội dung sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng.
Về số lượng, đối với Báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến
sĩ thi đua Bộ Công Thương": tối thiểu 03 sáng kiến; đối với báo cáo đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công Thương: tối thiểu 02 sáng kiến; Số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng
kiến).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh
hiệu thi đua
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình
thức khen thưởng
|
Số,
ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
GHI CHÚ:
1 Báo
cáo thành tích 03 năm trước thời điểm đề nghị đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua Bộ Công Thương”; 02 năm đối với Bằng khen cấp bộ.
2 Ghi
rõ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương” hoặc Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3 Đơn
vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh):
tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
4 Nêu
thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được
về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp
công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật
vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên, vai trò của cá nhân
trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động
xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý
nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng Thủ trưởng đơn vị
kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân;
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi
xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động,
an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền) trong đó:
+ Đối với trường học: Lập bảng thống
kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học
sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh
(thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề
tài nghiên cứu,...
+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống
kê so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử
dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu
khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội,
...).
+ Đối với các hội
đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình
công tác của Trung ương hội, đoàn thể giao.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương ...
5 Nêu
các nội dung sau:
- Đối với báo
cáo đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương”: ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”
được cấp có thẩm quyền công nhận (thời gian 03 năm liên tục
được tặng danh hiệu trước thời điểm đề nghị); ghi rõ số quyết định, ngày,
tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm
quyền công nhận.
- Đối với báo cáo đề nghị tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương: ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (thời gian 02 năm liên tục trước thời điểm đề
nghị); ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 2:
Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương
ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh
(thành phố), ngày …
tháng … năm …
|
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
STT
|
Họ và tên
|
Năm
sinh
|
Nghề
nghiệp, chức vụ, nơi công tác
|
Thành
tích đạt được hoặc số năm công
tác trong ngành Công Thương1
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Người
lập danh sách
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
GHI CHÚ:
1 Ghi
số năm công tác trong ngành Công Thương hoặc ghi thành tích đóng góp cho sự
nghiệp phát triển ngành Công Thương đối với cá nhân thuộc đối tượng không tính
thâm niên công tác trong ngành Công Thương.