BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 205/2010/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 12
NĂM 2010 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2007/NĐ-CP NGÀY 16
THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan
số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định
số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định
về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu như sau:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 như sau:
1. Sửa đổi khoản 8 Điều
2; bổ sung khoản 18, 19, 20 Điều
2 như sau:
“8) Hàng hóa nhập khẩu giống hệt: Là những hàng hóa nhập khẩu giống
nhau về mọi phương diện bao gồm:
8.1) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương
pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa, có cùng mã số theo phân loại của Danh mục hàng hóa nhập khẩu
Việt Nam;
8.2) Chất lượng sản phẩm;
8.3) Nhãn hiệu sản phẩm;
8.4) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà
sản xuất được ủy quyền.
Hàng hóa nhập khẩu về cơ bản đáp ứng các điều kiện là hàng hóa nhập
khẩu giống hệt nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc,
kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa thì vẫn được
coi là hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
Hàng hóa nhập khẩu không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình
sản xuất ra hàng hóa đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế
hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay
các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn
phí cho người bán.”
“18) Phí bản quyền, phí giấy phép liên quan đến hàng hóa nhập khẩu là:
18.1) Phí bản quyền, phí giấy phép
phải trả để được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ nếu đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau:
18.1.1) Hàng hóa nhập khẩu được
bán lại nguyên trạng tại thị trường Việt Nam hoặc được gia công chế
biến đơn giản sau nhập khẩu;
18.1.2) Hàng hóa nhập khẩu có gắn nhãn hiệu hàng hóa khi bán
tại thị trường Việt Nam.
18.2) Phí bản quyền, phí giấy phép
phải trả để được sử dụng sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ
khác thể hiện trên hợp đồng mua bán, hợp đồng cấp phép hoặc các thỏa thuận khác
về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
18.2.1) Sáng chế, bí quyết kỹ
thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa nhập khẩu;
18.2.2) Hàng hóa nhập khẩu mang
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc các quyền thuộc quyền sở hữu trí
tuệ khác;
18.2.3) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc hoặc thiết bị được
chế tạo hoặc sản xuất để ứng dụng sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc
quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác.
Ví dụ về hàng hóa nhập khẩu mang bằng
sáng chế, bí quyết kỹ thuật nêu tại Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này.
19) Gia công chế biến đơn giản sau
nhập khẩu bao gồm:
19.1) Các công việc bảo quản hàng hóa trong
quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm
trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị
hư hỏng và các công việc tương tự);
19.2) Các công việc như lau bụi, sàng
lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt
ra từng phần;
19.3) Thay đổi bao bì đóng gói và tháo
dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc
đóng gói bao bì đơn giản khác;
19.4) Dán lên sản phẩm hoặc bao gói
của sản phẩm nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự;
19.5) Việc trộn đơn giản hàng hóa
nhập khẩu với các thành phần khác bao gồm cả việc pha loãng với
nước hoặc các chất khác, nhưng không làm thay đổi đặc tính cơ bản
của sản phẩm;
19.6) Việc lắp, ráp đơn
giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh;
Lắp ráp đơn giản là việc lắp ráp các
chi tiết, linh kiện, bộ phận lại với nhau bằng các dụng cụ lắp ráp (vít,
bulông, đai ốc, êcu), hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều
kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp. Không tính đến sự phức tạp
của phương pháp lắp ráp, các bộ phận cấu thành không phải trải qua bất cứ quá
trình gia công nào khác để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.
19.7) Kết hợp của hai hay nhiều công
việc đã liệt kê từ điểm 19.1 đến điểm 19.6 khoản 19 Điều này;
19.8) Giết, mổ động vật nhưng không
qua chế biến.
20) Như một điều kiện cho giao dịch
mua bán hàng hóa nhập khẩu là:
20.1) Người mua chỉ mua được hàng hóa
nhập khẩu từ nhà cung cấp do chủ sở hữu trí tuệ chỉ định hoặc nhà cung cấp có
liên quan đến chủ sở hữu trí tuệ; hoặc hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của chủ sở hữu trí tuệ; hoặc
20.2) Người mua chỉ mua được hàng hóa
nhập khẩu khi trả phí bản quyền, phí giấy phép cho người bán hoặc chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ.”
2. Sửa đổi, bổ sung tiết 1.2.5.1 điểm 1.2.5 khoản 1 Điều 14 như sau:
“1.2.5.1) Điều kiện để điều chỉnh
cộng: Chỉ điều chỉnh cộng khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người mua phải trả phí bản quyền,
phí giấy phép cho việc sử dụng, chuyển giao các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế;
b) Phí bản quyền, phí giấy phép
do người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp như một điều kiện cho giao
dịch mua bán hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế thể hiện
trên hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cấp phép hoặc các thỏa thuận khác về
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
c) Chưa được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán của hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá tính
thuế”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Xây dựng,
bổ sung, điều chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro
về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo
1) Tiêu chí xây dựng, bổ sung, điều chỉnh mặt hàng trong Danh mục
hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá:
1.1) Hàng hóa có thuế suất thuế xuất
khẩu cao;
1.2) Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu;
1.3) Hàng hóa xuất khẩu có tần suất vi
phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
1.4) Hàng hóa có rủi ro khai không
đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế xuất khẩu;
1.5) Hàng hóa có rủi ro khai tăng trị
giá xuất khẩu để hưởng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu;
1.6) Hàng hóa có các rủi ro khác về
trị giá hải quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư
175/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính về áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
2) Nguồn thông tin xây dựng, bổ sung,
điều chỉnh Danh
mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm
theo
2.1) Nguồn thông tin trong ngành
hải quan:
2.1.1) Nguồn thông tin về giá xuất
khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự và đã được cơ quan
hải quan chấp nhận trị giá tính thuế do doanh nghiệp khai báo tại Hệ
thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế;
2.1.2) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham
vấn, kết quả điều chỉnh giá, kết quả phúc tập về trị giá tính
thuế do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện trong quá trình làm
thủ tục hải quan, được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý dữ
liệu giá tính thuế hàng ngày;
2.1.3) Nguồn thông tin về kết quả
giải quyết khiếu nại về trị giá tính thuế do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện, được cập nhật tại Hệ thống
thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế;
2.1.4) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế do lực lượng kiểm tra sau
thông quan thực hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan và được
cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm
tra sau thông quan và quản lý rủi ro;
2.1.5) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra, xử lý đối với hành vi gian lận về trị giá tính thuế do
lực lượng chống buôn lậu thực hiện trong hoạt động kiểm soát, điều tra
chống buôn lậu được cập nhật tại Hệ thống cơ sở dữ liệu thu thập
thông tin;
2.1.6) Nguồn thông tin về tình
hình gian lận thương mại, về kết quả xử lý các hành vi vi phạm trong
quá trình thực hiện phân luồng tại Hệ thống thông tin quản lý rủi
ro;
2.1.7) Nguồn thông tin về
kết quả kiểm tra, thanh tra do Thanh tra hoặc các lực lượng khác của
ngành hải quan thực hiện trước, trong, sau khi hàng hóa được thông quan;
2.1.8) Nguồn
thông tin từ báo cáo đề xuất bổ sung, điều chỉnh của Cục Hải quan
tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm 5.1 khoản 5 Điều này.
Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý
các nguồn thông tin nêu trên có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra,
thanh tra, kết quả xử lý vào hệ thống dữ liệu của ngành hải quan để báo
cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh
Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu
theo định kỳ hoặc trong trường hợp cần thiết.
2.2) Nguồn thông
tin ngoài ngành hải quan:
2.2.1) Nguồn
thông tin về giá giao dịch trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng
có giá giao dịch trên thị trường thế giới) được thể hiện trên trang
tin điện tử của thị trường giao dịch mặt hàng đó;
2.2.2) Nguồn
thông tin về dấu hiệu gian lận thương mại trong khai báo trị giá do các cơ quan
có liên quan như: cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, ngân hàng
thương mại hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan
hải quan;
2.2.3) Nguồn
thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa của hàng hóa giống
hệt, hàng hóa tương tự với hàng hóa xuất khẩu, mối liên hệ giữa
giá bán thị trường và giá bán hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan
thu thập định kỳ hoặc cơ quan thuế cung cấp (nếu có);
2.3) Các nguồn thông tin nêu trên được
thu thập trong khoảng thời gian sáu tháng kể từ ngày ký ban hành Danh mục hàng
hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá đang có hiệu lực áp dụng. Sau khi thu
thập được, các nguồn thông tin phải được
phân tích, quy đổi về cùng điều kiện mua bán trước khi được sử dụng để xây
dựng, bổ sung, điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro và mức giá tham chiếu.
3) Nguyên tắc xây dựng, bổ sung, điều chỉnh, sử dụng Danh mục hàng
hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu:
3.1) Cơ quan hải quan xây dựng, bổ
sung, điều chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị
giá trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro theo các tiêu chí quản lý rủi ro, thông
tin nghiệp vụ, thông tin và dữ liệu hiện có trên hệ thống thông tin của ngành
Hải quan tại thời điểm đánh giá. Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị
giá phải phản ánh được thông tin về hàng hóa như: mã số hàng hóa, mô
tả hàng hóa hoặc tên hàng cụ thể.
3.2) Cơ quan hải quan xây
dựng, bổ sung, điều chỉnh Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu trên cơ sở các nguồn thông tin được thu thập theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
3.3) Danh mục hàng hóa xuất khẩu
rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu là cơ sở để cơ quan hải quan so
sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan, xác
định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ
tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử
dụng để áp đặt trị giá tính thuế, được lưu hành nội bộ và sử dụng
thống nhất trong ngành Hải quan.
4) Thời hạn xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo: Định kỳ sáu tháng một lần hoặc trong
trường hợp cần thiết trên cơ sở xem xét:
4.1) Các kiến nghị của các Bộ, Ngành,
Hiệp hội, tổ chức, cá nhân;
4.2) Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
5) Thẩm quyền xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo:
5.1) Trách nhiệm của Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố:
5.1.1) Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa, kết quả phúc tập, kết quả tham vấn, xác định trị
giá, kết quả kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra chống buôn lậu
vào hệ thống cơ sở dữ liệu tương ứng.
5.1.2) Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa, kết quả phúc tập, kết quả tham vấn, xác định trị
giá, kết quả kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra chống buôn
lậu, tình hình kim ngạch, mức thuế suất thuế xuất khẩu, tình hình
buôn lậu, gian lận thương mại đề xuất, báo cáo Tổng cục Hải quan:
5.1.2.1) Bổ sung mức giá tham chiếu theo nguyên tắc tại điểm 3.2
khoản 3 Điều này đối với trường hợp hàng
hóa xuất khẩu trong Danh mục hàng hóa xuất
khẩu rủi ro về trị giá nhưng chưa có mức giá
tham chiếu theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư
này trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại khoản 2
(trừ điểm 2.1.8) Điều này.
5.1.2.2) Điều chỉnh mức giá tham chiếu theo nguyên tắc tại điểm
3.2 khoản 3 Điều này đối với trường hợp mức giá khai báo và các thông tin thu thập được có biến
động tăng hoặc giảm từ trên 10% so với mức giá tham chiếu tại Danh
mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá
theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, trên cơ sở thu thập các
nguồn thông tin theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều này.
5.1.2.3) Bổ
sung mặt hàng vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu theo nguyên tắc tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu
đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá theo
mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này, trên cơ sở thu thập các nguồn thông
tin theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều này.
5.2) Trách nhiệm của Tổng cục Hải
quan: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo trên cơ sở: Tiêu chí theo quy định tại khoản
1 Thông tư này, nguồn thông tin theo quy định tại Điều 8
Thông tư 175/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều này, quy định về xây dựng,
quản lý Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu tại Điều 21
Thông tư 175/2013/TT-BTC.”
4. Điều 22 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Kiểm tra, xử lý kết
quả kiểm tra trị giá tính thuế hàng xuất khẩu
1) Nội dung kiểm tra:
a) So sánh mức giá khai báo với:
a.1) Mức giá tham chiếu tại Danh
mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
a.2) Mức giá tính
thuế của mặt hàng giống hệt, tương tự tại tờ khai xuất khẩu gần nhất so với ngày
đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị giá đối với
hàng hóa trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá. Không so sánh
với những lô hàng đang trong diện có dấu hiệu nghi vấn về mức giá.
Trường hợp tại cùng
thời điểm xác định được từ hai mức giá tính thuế của hàng hóa xuất
khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì so sánh mức giá khai báo với mức giá
tính thuế thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự sau khi
đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
b) Kiểm tra tính phù hợp các nội
dung của hợp đồng mua bán hàng hóa;
c) Kiểm tra sự phù hợp về nội
dung giữa hợp đồng mua bán hàng hóa và các chứng từ trong hồ sơ hải quan.
2) Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Bác bỏ mức giá khai
báo, xác định trị giá tính thuế và ban hành Thông báo trị giá tính thuế
(theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật khi cơ quan hải quan
phát hiện có một trong những mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ (sau đây gọi là mâu
thuẫn về thủ tục, hồ sơ). Các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ bao gồm:
a.1) Nội dung của hợp đồng mua bán
hàng hóa không phù hợp;
a.2) Nội dung giữa hợp đồng mua bán
hàng hóa và các chứng từ trong hồ sơ hải quan có mâu thuẫn.
b) Trường hợp mức
giá khai báo thấp hơn một trong các mức giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này (sau đây gọi là dấu hiệu nghi vấn mức giá hàng xuất khẩu), có hoặc không
có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ:
b.1) Trường hợp doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp rủi ro rất cao
hoặc doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo
quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC:
Cơ quan hải quan thông báo để người
khai hải quan biết cơ sở, căn cứ dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo, phương
pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định theo Thông báo dấu hiệu nghi vấn
mức giá khai báo (mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này).
b.1.1) Trường hợp người khai hải
quan thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định theo
Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo thì cơ quan hải quan ban hành
Thông báo trị giá tính thuế (mẫu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư này), thực hiện ấn định thuế theo mức giá đã xác định và ghi rõ
trên tờ khai hải quan.
b.1.2) Trường hợp người khai hải
quan chưa thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải
quan xác định thì phải ghi rõ nội dung “đề nghị tham vấn”, thời gian tham
vấn tại
Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo. Người khai hải
quan được thực hiện quyền tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này
và phải thực hiện việc bảo đảm theo quy định tại điểm
3.2 khoản 3, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Cơ quan hải quan thông báo cho
người khai hải quan thực hiện việc bảo đảm, mức giá để tính khoản
bảo đảm được xác định theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị
giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP , Thông tư số
205/2010/TT-BTC .
b.2) Trường hợp
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu không được đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp rủi ro rất cao hoặc không được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC và
đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải
phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu
nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
c) Trường hợp có
dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ nhưng không có dấu hiệu nghi
vấn mức giá hàng xuất khẩu: Người khai hải quan được thông quan
hoặc giải phòng hàng theo mức giá khai báo sau khi đã nộp đủ thuế nhưng cơ
quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy
định tại Điều 27 Thông tư này.
d) Trường hợp không có dấu hiệu
nghi vấn về thủ tục hồ sơ và mức giá hàng xuất khẩu và người khai hải
quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc
giải phóng hàng. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan theo
quy định.
đ) Cơ quan hải quan căn cứ nguyên
tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP , Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nguồn thông tin gần nhất so
với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị
giá trong số các nguồn thông tin quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8)
Điều 21 Thông tư này để xác định mức giá
tính thuế. Mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định không thấp hơn
mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
trị giá. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai mức giá
của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì mức giá
tính thuế là mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự
thấp nhất sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
3) Tham vấn:
3.1) Trường
hợp tham vấn: Là trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo nhưng người khai
hải quan chưa thống nhất với mức giá, phương pháp xác định trị giá tính thuế
do cơ quan hải quan xác định quy định tại điểm b.1.2 khoản 2 Điều này.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố quyết định tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu
rủi ro về trị giá có dấu hiệu nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá khai báo thấp
hơn không quá 10% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm
tra.
3.2) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực
tiếp.
3.3) Thẩm quyền tham vấn:
3.3.1) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu
quả công tác tham vấn tại đơn vị.
3.3.2) Căn cứ tình hình thực tế, khả
năng quản lý, khoảng cách giữa Chi cục và Cục, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh
thành phố thực hiện phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện việc tham vấn đối
với các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn nhưng phải đáp ứng yêu cầu hiệu
quả của công tác tham vấn, xác định trị giá tại các Chi cục.
3.4) Chuẩn bị tham vấn:
3.4.1) Người khai hải quan: Chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư
128/2013/TT-BTC và các thông tin dữ liệu nhằm làm rõ tính chính xác của
mức giá khai báo. Cử đại diện có thẩm quyền quyết định các nội dung
liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được ủy
quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian ghi trên Thông báo dấu
hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
3.4.2) Cơ quan hải
quan: Bố trí địa điểm, thời gian tham vấn theo đề nghị của người khai
hải quan, chuẩn bị các thông tin dữ liệu để làm rõ các dấu hiệu
nghi vấn khi tham vấn.
3.5) Thực hiện tham vấn:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông
tin dữ liệu đã chuẩn bị, doanh nghiệp chứng minh, giải thích các nội dung
liên quan đến việc khai báo các yếu tố của giao dịch xuất khẩu, mức giá khai
báo, cơ sở xác định trị giá tính thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan hải quan làm rõ các dấu hiệu
nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Việc hỏi đáp trong quá trình tham vấn phải
được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản tham vấn. Căn cứ nội dung trả lời
của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “mức giá
tính thuế theo mức giá khai báo” hoặc “bác bỏ mức giá khai báo”, đồng
thời ghi mức giá tính thuế xác định vào biên bản tham vấn. Doanh nghiệp
tham gia tham vấn ghi ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất với mức giá
tính thuế do cơ quan hải quan xác định vào biên bản tham vấn. Các bên
tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
3.6) Thời gian hoàn thành tham vấn
và xác định trị giá tính thuế: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
3.7) Xử lý
kết quả tham vấn:
3.7.1) Trường hợp người khai hải
quan thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác định, cơ
quan hải quan ghi rõ “bác bỏ mức giá khai báo” vào biên bản tham vấn, ban
hành Thông báo trị giá tính thuế và thực hiện ấn định thuế theo quy định
nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
a) Trong quá trình tham vấn cơ quan
hải quan phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ;
b) Người khai hải quan kê khai không
chính xác các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1) Thông tin cơ quan hải quan có
được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá khai báo không chính
xác.
b.2) Thông tin mà người khai hải quan
cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là
giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
3.7.2) Cơ quan hải quan ghi rõ “mức
giá tính thuế theo mức giá khai báo” vào biên bản tham vấn, ban hành
Thông báo trị giá tính thuế, đồng thời phải chuyển hồ sơ và các dấu
hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan hải quan không đủ căn cứ
bác bỏ mức giá khai báo hoặc có đủ căn cứ bác bỏ mức giá khai báo nhưng người
khai hải quan không thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan xác
định;
b) Người khai hải quan không tham gia
tham vấn đúng thời gian ghi trên Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
c) Quá thời hạn yêu cầu mà người khai
hải quan không cung cấp được các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung
thông báo của cơ quan hải quan.
3.7.3) Ngoài các trường hợp nêu
tại điểm 3.7.1, điểm 3.7.2 khoản này, cơ quan hải quan tính thuế theo
mức giá khai báo và ban hành Thông báo trị giá tính thuế.
3.7.4) Ngay sau kết thúc tham vấn
hoặc ngày làm việc liền kề với ngày tham vấn, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Cục) hoặc Chi cục hải quan (đối với
trường hợp tham vấn tại cấp Chi cục) ra Thông báo trị giá tính thuế.
Quy định về việc ấn định thuế và nộp
số thuế ấn định được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3.8) Toàn bộ các chứng từ, hồ sơ liên
quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải quan.”
5. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Xây dựng, bổ sung,
điều chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị
giá và mức giá tham chiếu kèm theo
1) Tiêu chí xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá
1.1) Hàng hóa có thuế suất thuế nhập
khẩu cao;
1.2) Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu;
1.3) Hàng hóa nhập khẩu có tần suất vi
phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
1.4) Hàng hóa có rủi ro khai không
đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập khẩu;
1.5) Hàng hóa có rủi ro khai tăng trị
giá nhập khẩu để chuyển giá;
1.6) Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị
giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam;
1.7) Hàng hóa có các rủi ro khác về
trị giá hải quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư
175/2013/TT-BTC.
2) Nguồn thông tin, xây dựng, bổ
sung, điều chỉnh Danh
mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm
theo
2.1) Nguồn thông tin trong ngành
hải quan:
2.1.1) Nguồn thông tin về giá nhập
khẩu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự và đã được cơ quan
hải quan chấp nhận trị giá tính thuế do doanh nghiệp khai báo tại Hệ
thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế;
2.1.2) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham
vấn, kết quả điều chỉnh giá, kết quả phúc tập về trị giá tính
thuế do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện trong quá trình làm
thủ tục hải quan và được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý
dữ liệu giá tính thuế hàng ngày;
2.1.3) Nguồn thông tin về kết quả
giải quyết khiếu nại về trị giá tính thuế do Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện, được cập nhật tại Hệ thống
thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế;
2.1.4) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra sau thông quan về trị giá tính thuế do lực lượng kiểm tra sau
thông quan thực hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan và được
cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm
tra sau thông quan và quản lý rủi ro;
2.1.5) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra, xử lý đối với hành vi gian lận về trị giá tính thuế do
lực lượng chống buôn lậu thực hiện trong quá trình hoạt động kiểm soát,
điều tra chống buôn lậu được cập nhật tại Hệ thống cơ sở dữ liệu
thu thập thông tin;
2.1.6) Nguồn thông tin về tình
hình gian lận thương mại, về kết quả xử lý các hành vi vi phạm trong
quá trình thực hiện phân luồng tại Hệ thống thông tin quản lý rủi
ro;
2.1.7) Nguồn thông tin về kết quả
kiểm tra, thanh tra do Thanh tra hoặc các lực lượng khác của ngành hải
quan thực hiện trước, trong, sau khi hàng hóa được thông quan;
2.1.8) Nguồn thông tin từ báo cáo
đề xuất bổ sung, điều chỉnh của Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo
quy định tại điểm 5.1 khoản 5 Điều này.
Các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý
các nguồn thông tin nêu trên có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra,
thanh tra vào hệ thống dữ liệu của ngành hải quan để báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Danh mục hàng hóa
nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu theo định kỳ hoặc
trong trường hợp cần thiết.
2.2) Nguồn thông tin từ ngoài
ngành hải quan:
2.2.1) Nguồn thông tin về giá kê
khai do các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý theo pháp luật chuyên
ngành đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của các Bộ quản
lý theo pháp luật chuyên ngành;
Ví dụ: giá thuốc kê khai và kê khai
lại tại trang thông tin điện tử của cục Quản lý dược (www.dav.gov.vn).
2.2.2) Nguồn thông tin từ báo, tạp
chí, tài liệu chuyên ngành đối với ngành hàng như ôtô, xe máy, hàng
điện tử, sắt thép do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hàng tháng;
2.2.3) Nguồn thông tin giá chào
bán trên mạng Internet từ những trang thông tin điện tử chính hãng
hoặc có liên kết với trang thông tin điện tử chính hãng, giá giao dịch
trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng có giá giao dịch trên
thị trường thế giới) được thể hiện trên trang tin điện tử của thị trường
giao dịch mặt hàng đó;
2.2.4) Nguồn thông tin về dấu hiệu
gian lận thương mại trong khai báo trị giá do các cơ quan có liên quan
như: cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, ngân hàng thương mại hoặc
do các Bộ, ngành, cơ quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân cung cấp cho cơ quan hải quan;
2.2.5) Nguồn thông tin từ giá bán
tại thị trường nội địa của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự
với hàng hóa nhập khẩu, mối liên hệ giữa giá bán thị trường và giá
bán hàng hóa nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hoặc cơ
quan thuế cung cấp (nếu có);
2.2.6) Nguồn thông tin về giá bán hàng
hóa để xuất khẩu đến Việt Nam do cơ quan hải quan các nước cung cấp theo thỏa
thuận hợp tác hải quan song phương hoặc đa phương.
2.3) Các nguồn thông tin nêu trên được
thu thập trong khoảng thời gian sáu tháng kể từ ngày ký ban hành Danh mục hàng
hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá đang có hiệu lực áp dụng. Sau khi thu
thập được, các nguồn thông tin phải được phân tích, quy đổi về cùng điều kiện
mua bán trước khi được sử dụng để xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Danh mục hàng
hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu.
3) Nguyên tắc xây dựng, bổ sung,
điều chỉnh, sử dụng Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức
giá tham chiếu:
3.1) Cơ quan hải quan xây dựng, bổ
sung, điều chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị
giá trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro theo các tiêu chí quản lý rủi ro, thông
tin nghiệp vụ, thông tin và dữ liệu hiện có trên hệ thống thông tin của ngành
Hải quan tại thời điểm đánh giá. Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị
giá phải phản ánh được thông tin về hàng hóa như: Mã số hàng hóa, mô
tả hàng hóa hoặc tên hàng cụ thể.
3.2) Cơ quan hải quan xây dựng, bổ
sung, điều chỉnh Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá
tham chiếu trên cơ sở các nguồn thông tin được thu thập theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
3.3) Danh mục hàng hóa nhập khẩu
rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu là cơ sở để cơ quan hải quan so
sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan, xác
định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ
tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử
dụng để áp đặt trị giá tính thuế, được lưu hành nội bộ và sử dụng
thống nhất trong ngành Hải quan.
4) Thời hạn xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo: Định kỳ sáu tháng một lần hoặc trong
trường hợp cần thiết trên cơ sở xem xét:
4.1) Các kiến nghị của các Bộ, Ngành,
Hiệp hội, tổ chức, cá nhân;
4.2) Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
5) Thẩm quyền xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo:
5.1) Trách nhiệm của Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố:
5.1.1) Cập nhật kết quả kiểm tra
hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả phúc tập, kết
quả tham vấn, xác định trị giá, kết quả kiểm tra sau thông quan, thanh
tra, điều tra chống buôn lậu vào hệ thống cơ sở dữ liệu tương ứng.
5.1.2) Căn cứ kết
quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả
phúc tập, kết quả tham vấn, xác định trị giá, kết quả
kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra chống buôn lậu, tình hình
kim ngạch, mức thuế suất thuế nhập khẩu, tình hình buôn lậu, gian lận
thương mại đề xuất, báo cáo Tổng cục Hải quan:
5.1.2.1) Bổ sung mức giá tham chiếu
theo nguyên tắc tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này đối với trường hợp
hàng hóa nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị
giá nhưng chưa có mức giá tham chiếu theo mẫu số
7 ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở thu thập các nguồn thông
tin theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều này.
5.1.2.2) Điều chỉnh mức giá tham
chiếu theo nguyên tắc tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này đối với trường
hợp mức giá khai báo và các thông tin thu thập được có biến động
tăng hoặc giảm từ trên 10% so với mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng
hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông
tư này, trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại khoản
2 (trừ điểm 2.1.8) Điều này.
5.1.2.3) Bổ sung mặt hàng vào Danh
mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu theo
nguyên tắc tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp hàng hóa nhập
khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá
theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này, trên
cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm
2.1.8) Điều này.
5.2) Trách nhiệm của Tổng cục Hải
quan: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh mặt hàng trong Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và
mức giá tham chiếu kèm theo trên cơ sở: Tiêu chí theo quy định tại khoản
1 Thông tư này, nguồn thông tin theo quy định tại Điều 8
Thông tư 175/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều này, quy định về xây dựng,
quản lý Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu tại Điều
21 Thông tư 175/2013/TT-BTC.”
6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 24. Kiểm tra và xử lý kết quả
kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
1) Nội dung kiểm tra trị giá:
a) Kiểm tra nội dung
khai báo: Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hải quan nhập khẩu,
tờ khai trị giá do người nhập khẩu khai báo trong đó cần chú ý các tiêu chí
sau:
a.1) Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký
mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, phù hợp với các tiêu chí trên tờ
khai trị giá. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo
các đặc trưng cơ bản về hàng hóa (như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần,
hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ) đáp
ứng được yêu cầu và xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định
trị giá tính thuế của hàng hóa.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có
các thông tin về số chỗ ngồi, nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất,
kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác.
a.2) Đơn vị tính: Phải được định lượng
rõ ràng theo đơn vị đo lường phù hợp với tính chất loại hàng (như: m,
kg), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như: thùng, hộp) thì phải tiến
hành quy đổi tương đương (như: thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg).
Đơn vị tính phải thống nhất với đơn vị tính của hàng hóa có cùng
mã số quy định tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam.
a.3) Đối với các trường hợp tên hàng,
đơn vị tính không được khai báo cụ thể, rõ ràng, không định lượng được theo quy
định nêu trên, thì yêu cầu người khai hải quan khai làm rõ thêm thông tin về
hàng hóa. Trường hợp người khai hải quan không khai thêm theo yêu cầu của cơ
quan hải quan hoặc khai thêm nhưng khai không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại
tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều này.
b) Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ
(như: các phép tính số học); sự trung thực, phù hợp về nội dung giữa các chứng
từ trong bộ hồ sơ hải quan (như: so sánh, đối chiếu giữa các điều khoản của hợp
đồng); so sánh, đối chiếu các nội dung của hóa đơn thương mại với hợp đồng mua
bán hàng hóa; so sánh,
đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng
có liên quan trong hồ sơ hải quan.
c) Kiểm tra tính phù hợp của các
chứng từ liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.
d) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc
và các phương pháp xác định trị giá tính thuế hướng dẫn tại Nghị định số
40/2007/NĐ-CP , Thông tư số 205/2010/TT-BTC và Thông tư này; các điều kiện áp
dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để xác định trị giá khai báo.
e) Kiểm tra mức giá khai báo: Cơ quan
hải quan so sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm
kiểm tra trị giá.
Cơ sở dữ liệu giá dùng để kiểm tra trị
giá khai báo là các dữ liệu giá được thu thập, cập nhật, sử dụng theo quy định
tại Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
2) Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Bác bỏ trị giá khai báo, xác định
trị giá tính thuế và ban hành Thông báo trị giá tính thuế (mẫu số 4
kèm theo Thông tư này), đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý
theo quy định của pháp luật khi cơ quan hải quan phát hiện có một trong những
mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp
xác định trị giá tính thuế (sau đây gọi là mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ). Các
mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ bao gồm:
a.1) Người khai hải quan được yêu
cầu khai làm rõ thêm thông tin về tên hàng, đơn vị tính nhưng người
khai hải quan không khai hoặc khai không đầy đủ;
a.2) Có sự mâu thuẫn về nội dung giữa
các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan hải quan và có cơ sở để xác định người khai hải quan kê khai
không trung thực các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá;
Ví dụ: Có sự khác biệt về mô tả hàng
hóa giữa hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán hàng hóa.
a.3) Hồ sơ hải quan không phù hợp
với các chứng từ có liên quan;
a.4) Không khai báo hoặc khai báo
không đầy đủ, chính xác các yếu tố của giao dịch có ảnh hưởng đến trị giá (ví
dụ: không khai báo các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ, các điều
kiện về quyền định đoạt, về mối quan hệ đặc biệt);
a.5) Áp dụng không đúng nguyên tắc,
trình tự, nội dung các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo quy định tại
Thông tư số 205/2010/TT-BTC ;
a.6) Không thoả mãn một trong các điều
kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư số
205/2010/TT-BTC ;
Ví dụ: Người khai hải quan không thoả
mãn điều kiện về quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu khi áp
dụng phương pháp trị giá giao dịch; không thoả mãn điều kiện về thời gian khi
lựa chọn hàng hóa giống hệt, tương tự đối với trường hợp áp dụng phương pháp
trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, phương pháp trị giá giao
dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
b) Xử lý các trường hợp có dấu hiệu
nghi vấn:
b.1) Trường
hợp không có dấu hiệu nghi vấn về mức giá, nhưng có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn
về thủ tục, hồ sơ và người khai hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai
báo thì được thông quan hoặc giải phòng hàng nhưng cơ quan hải quan
phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều
27 Thông tư này.
b.2) Trường
hợp có dấu hiệu nghi vấn về mức giá trừ dấu hiệu nghi vấn nêu tại tiết b.4.7 điểm
này và có dấu hiệu nghi vấn hoặc không có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ
tục, hồ sơ thì xử lý như sau:
b.2.1) Đối với mặt hàng thuộc Danh mục
hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp rủi ro rất cao hoặc
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo quy
định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC: Cơ quan
hải quan thông báo để người khai hải quan biết cơ sở, căn cứ dấu hiệu nghi vấn
mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định theo Thông
báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo (mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2.1.1) Nếu người khai hải quan
thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định theo Thông
báo nghi vấn mức giá khai báo thì cơ quan hải quan ban hành Thông báo xác
định trị giá (mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này), thực hiện ấn định thuế theo mức giá đã xác định và ghi rõ trên tờ khai
hải quan.
b.2.1.2) Nếu người khai hải quan chưa
thống nhất với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định thì phải ghi
rõ nội dung “đề nghị tham vấn”, thời gian tham vấn tại Thông báo dấu
hiệu nghi vấn mức giá khai báo. Người khai hải quan được thực hiện quyền tham
vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này và phải thực hiện việc bảo đảm theo
quy định tại điểm 3.2 khoản 3 và khoản 4 Điều 25 Thông tư số
205/2010/TT-BTC.
Cơ quan hải quan thông báo cho người
khai hải quan thực hiện việc bảo đảm, mức giá để tính khoản bảo đảm được xác
định theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại
Nghị định 40/2007/NĐ-CP , Thông tư 205/2010/TT-BTC , ghi tại Thông báo xác định
mức bảo đảm (mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư
này).
b.2.2) Đối
với mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá và
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu không được đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp rủi ro rất cao hoặc không được đánh giá xếp hạng doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC, đồng
thời đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc giải
phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi
vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.2.3) Đối
với mặt hàng ngoài Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá, người
khai hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan
hoặc giải phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các
dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.3) Trường
hợp có dấu hiệu nghi vấn về mức giá tại tiết b.4.7 điểm này, có dấu hiệu nghi
vấn hoặc không có dấu hiệu nghi vấn mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ và người khai
hải quan đã nộp đủ thuế theo mức giá khai báo thì được thông quan hoặc
giải phóng hàng nhưng cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ và các dấu
hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
b.4) Mặt hàng nhập khẩu được coi là có
dấu hiệu nghi vấn về mức giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt, tương tự có trong
Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.4.2) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá tính thuế thấp nhất của mặt hàng giống hệt, tương tự
do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn mức giá khai báo thấp nhất của mặt
hàng giống hệt, tương tự (không so sánh với những lô hàng đang trong diện có
dấu hiệu nghi vấn) đã được thông quan theo mức giá khai báo.
Mặt hàng giống hệt, tương tự dùng để
so sánh là những mặt hàng được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng
thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm
tra trị giá. Trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời
hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian nhưng không quá 90 ngày trước
hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá.
b.4.3) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của linh kiện đồng bộ mặt hàng
cùng loại nhập khẩu; hoặc thấp hơn hoặc bằng mức giá khai báo của nguyên liệu
chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang
kiểm tra trị giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực
hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
b.4.4) Mặt hàng nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này sau khi đã được quy đổi về
cùng điều kiện mua bán với lô hàng
đang kiểm tra trị giá.
b.4.5) Mặt hàng nhập khẩu có yếu tố
giảm giá trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn mức
giá của hàng hóa giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa
giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC để
so sánh, kiểm tra mức giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.4.6.1) Mặt hàng nhập khẩu có nhiều
tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có một tính
năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.2) Mặt hàng nhập khẩu có phẩm
cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với mặt hàng cùng loại có phẩm cấp chất
lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.4.6.3) Mặt hàng nhập khẩu cùng
nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với
mặt hàng cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực
hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
b.4.7) Hàng hóa nhập khẩu có mức giá
khai báo cao hơn trên 15% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá.
Khoảng thời gian lựa chọn dữ liệu thực
hiện theo quy định tại tiết b.4.2 điểm này.
c) Thông quan theo mức giá khai báo
sau khi người khai hải quan đã nộp đủ thuế cho các trường hợp không thuộc
tiết a, tiết b điểm này. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo quy định.
3) Tham vấn:
3.1) Trường
hợp tham vấn: Là trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo nhưng người khai
hải quan chưa thống nhất với mức giá, phương pháp xác định trị giá tính thuế
do cơ quan hải quan xác định quy định tại điểm b.2.1.2 khoản 2 Điều này.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành
phố quyết định tham vấn đối với các mặt hàng thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu
rủi ro về trị giá có dấu hiệu nghi vấn về mức giá, nhưng mức giá khai báo thấp hơn không quá
10% so với mức giá có trong cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra.
3.2) Hình thức tham vấn:
Tham vấn trực tiếp.
3.3) Thẩm quyền tham
vấn:
3.3.1) Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm
toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị.
3.3.2) Căn cứ tình hình
thực tế, khả năng quản lý, khoảng cách giữa Chi cục và Cục, Cục trưởng Cục hải
quan tỉnh thành phố thực hiện phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện việc
tham vấn đối với các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn nhưng phải đáp ứng
yêu cầu hiệu quả của công tác tham vấn, xác định trị giá tại các
Chi cục.
3.4) Chuẩn bị tham vấn:
3.4.1) Người khai hải
quan:
Chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC, các thông tin dữ liệu nhằm làm rõ
tính chính xác của mức giá khai báo. Cử đại diện có thẩm quyền quyết
định các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế
hoặc người được ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian ghi
tại Thông báo dấu hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
3.4.2) Cơ
quan hải quan: Bố trí thời gian tham vấn theo đề nghị của người khai
hải quan, chuẩn bị các thông tin dữ liệu để làm rõ các dấu hiệu
nghi vấn khi tham vấn.
3.5) Thực hiện tham vấn:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông
tin dữ liệu đã chuẩn bị trước, doanh nghiệp chứng minh, giải
thích các nội dung liên quan đến việc khai báo các yếu tố của giao dịch nhập khẩu, mức giá khai
báo,
cơ sở,
phương pháp xác định trị giá tính thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan hải quan làm rõ các dấu hiệu
nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai báo. Việc hỏi đáp trong quá trình tham vấn phải
được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên bản tham vấn. Căn cứ nội
dung trả lời của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu
rõ “mức
giá tính thuế theo mức giá khai báo” hoặc “bác bỏ mức giá khai
báo”, đồng thời
ghi mức
giá tính thuế dự kiến xác định vào biên bản tham vấn. Doanh nghiệp
tham gia tham vấn vấn ghi ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất với mức giá tính
thuế do cơ quan hải quan xác định vào biên bản tham vấn. Các bên tham
gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
3.6) Thời gian hoàn thành tham vấn và
xác định trị giá tính thuế: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
3.7) Xử lý
kết quả tham vấn:
3.7.1) Trường hợp
người khai hải quan thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan
xác định, cơ quan hải quan ghi rõ “bác bỏ mức giá khai báo” vào biên bản
tham vấn, ban hành Thông báo trị giá tính thuế và thực hiện ấn định
thuế theo quy định nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
a) Trong quá trình
tham vấn cơ quan hải quan phát hiện các mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ;
b) Người khai hải quan
kê khai không chính xác các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế:
b.1) Thông tin cơ quan
hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ khác khẳng định trị giá khai báo
không chính xác.
b.2) Thông tin mà người
khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài
liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
3.7.2) Cơ quan hải
quan ghi
rõ “mức
giá tính thuế theo mức giá khai báo” vào biên bản tham
vấn, ban hành Thông báo trị giá tính thuế, đồng thời phải chuyển hồ
sơ và các dấu hiệu nghi vấn để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư
này nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan hải quan chưa đủ căn cứ bác
bỏ mức giá khai báo hoặc có đủ căn cứ bác bỏ mức giá khai báo nhưng người khai
hải quan không thống nhất với trị giá tính thuế do cơ quan hải quan
xác định;
b) Người khai hải quan
không tham gia tham vấn đúng thời gian ghi trên Thông báo dấu
hiệu nghi vấn mức giá khai báo.
c) Quá thời hạn yêu cầu mà người khai
hải quan không cung cấp được các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung
thông báo của cơ quan hải quan.
3.7.3) Ngoài các trường hợp nêu
tại điểm 3.7.1, điểm 3.7.2 khoản này, cơ quan hải quan tính thuế theo
mức giá khai báo và ban hành Thông báo trị giá tính thuế.
3.7.4) Ngay sau kết thúc tham vấn
hoặc ngày làm việc liền kề với ngày tham vấn, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố (đối với trường hợp tham vấn tại cấp Cục) hoặc Chi cục hải quan (đối
với trường hợp tham vấn tại cấp Chi cục) ra Thông báo trị giá tính
thuế.
Quy định về việc ấn định thuế và nộp
số thuế ấn định được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
3.8) Toàn bộ các chứng
từ, hồ sơ liên quan đến việc tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ hải quan.”
7. Khoản 2
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27.
Kiểm tra trị giá tính thuế sau khi hàng hóa đã thông quan
2) Đối với lực lượng kiểm tra sau thông quan:
2.1) Các trường hợp kiểm tra:
2.1.1) Tại trụ sở cơ quan hải quan: Đối với hồ sơ hải quan, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng
hóa được thông quan đến ngày thông báo kiểm tra, cụ thể:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong Danh mục quản lý rủi ro về
trị giá có nghi vấn và không thuộc đối tượng phải tham vấn theo quy định tại Điều
22, Điều 24 Thông tư này;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nằm trong Danh mục quản lý rủi
ro về trị giá có nghi vấn.
2.1.2) Tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan chuyển; các trường hợp có nghi
vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do các đơn vị nghiệp vụ
chuyển; các trường hợp đã qua tham vấn nhưng vẫn còn nghi ngờ về hồ sơ, mức
giá khai báo do đơn vị tham vấn chuyển;
b) Kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch để thẩm định sự tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp;
c) Kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm
về trị giá do kiểm tra sau thông quan thu thập được hoặc do đánh giá mức độ
rủi ro theo mặt hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Kiểm tra sau thông quan về trị giá theo chuyên đề do Thủ trưởng cơ
quan hải quan cấp trên chỉ đạo.
2.2) Nguyên tắc kiểm tra: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa
chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm
tra.
2.3) Kiểm tra trị giá:
2.3.1) Kiểm tra trị giá hàng xuất khẩu:
2.3.1.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan:
a) Nội dung kiểm tra: Thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
Kiểm tra tập trung làm rõ các nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai
báo. Nội dung kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên
bản kiểm tra.
Kết thúc kiểm tra, căn cứ nội dung làm việc giữa cơ quan hải quan
và doanh nghiệp, nội dung giải trình của doanh nghiệp, các thông tin dữ
liệu giá: Công chức kiểm tra (từ 02 công chức) phải lập biên bản kiểm tra.
Trường hợp doanh nghiệp từ chối ký biên bản kiểm tra thì người lập biên bản
kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu sau khi
kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những sai phạm bao gồm:
b.1.1) Có sự mâu thuẫn về hồ sơ, tài liệu như: mâu thuẫn giữa các nội
dung của hợp đồng mua bán hàng hóa; mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng
từ tài liệu trong hồ sơ hải quan; mâu thuẫn giữa hồ sơ hải quan với các hồ
sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan;
b.1.2) Hồ sơ hải quan và các chứng từ không hợp pháp;
b.1.3) Thông tin cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp vụ
khẳng định mức giá khai báo hàng hóa xuất khẩu không chính xác;
b.1.4) Quá thời hạn yêu cầu giải trình mà doanh nghiệp không đến giải
trình, không giải trình hoặc không giải trình được các nghi vấn của cơ quan
hải quan (như: tính hợp lý của hồ sơ; tính hợp lý của mức giá khai báo và giá
của mặt hàng xuất khẩu giống hệt, tương tự; nội dung giải trình của doanh
nghiệp có mâu thuẫn với hồ sơ hải quan);
b.1.5) Quá thời hạn yêu cầu mà doanh nghiệp không cung cấp được hoặc
cung cấp không đầy đủ các hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan
hải quan.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ nguyên
tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP , Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nguồn thông tin gần nhất so
với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị
giá trong số các nguồn thông tin quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8) Điều
21 Thông tư này để xác định trị giá tính thuế. Mức giá xác định
không thấp hơn mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất
khẩu rủi ro về trị giá. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ
mức trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì
mức giá tính thuế là mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự thấp nhất sau khi quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
b.3) Chấp nhận trị giá khai báo của
doanh nghiệp nếu kết quả kiểm tra không thuộc các trường hợp nêu tại tiết b.1 điểm
này.
Đối với các trường hợp vẫn còn nghi
vấn về mức giá khai báo, nghi vấn về hồ sơ, chứng từ; các trường hợp doanh
nghiệp chưa thống nhất với nội dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì
thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
2.3.1.2) Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Nội dung kiểm tra:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin đã có, lực lượng
kiểm tra sau thông quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp chứng từ tài liệu có
liên quan, giải trình, làm rõ nội dung liên quan đến việc khai báo giá hàng
hóa xuất khẩu:
a.1) So sánh mức giá khai báo với mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng
hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá;
a.2) Kiểm tra tính phù hợp giữa các nội dung trong hợp đồng mua bán
hàng hóa;
a.3) Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan, giữa
hồ sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu có liên quan (như: chứng từ kế toán;
chứng từ do các tổ chức, cá nhân khác cung cấp; chứng từ do cơ quan hải quan
thu thập).
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu sau khi
kiểm tra cơ quan hải quan phát hiện có một trong những sai phạm bao gồm:
b.1.1) Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa không phù hợp;
b.1.2) Có sự mâu thuẫn về hồ sơ, tài liệu như: Mâu thuẫn về nội
dung giữa các chứng từ tài liệu trong hồ sơ hải quan; mâu thuẫn giữa hồ
sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan;
b.1.3) Hồ sơ hải quan và các chứng từ không hợp pháp;
b.1.4) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ hồ sơ, chứng
từ, tài liệu theo yêu cầu của của cơ quan hải quan trong thời gian
kiểm tra.
b.2) Cơ quan hải quan căn cứ nguyên
tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP , Thông tư số 205/2010/TT-BTC và nguồn thông tin gần nhất so
với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang xác định trị
giá trong số các nguồn thông tin quy định tại khoản 2 (trừ điểm 2.1.8)
Điều 21 Thông tư này để xác định trị giá tính thuế. Mức giá xác
định không thấp hơn mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa
xuất khẩu rủi ro về trị giá. Trường hợp tại cùng thời điểm xác định
được từ hai mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở
lên thì mức giá tính thuế là mức giá của hàng hóa xuất khẩu giống
hệt, tương tự thấp nhất sau khi quy đổi về cùng điều kiện mua bán.
2.3.2) Kiểm tra trị giá hàng nhập khẩu:
2.3.2.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan:
a) Nội dung kiểm tra:
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin đã có, lực lượng
kiểm tra sau thông quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp chứng từ tài liệu có
liên quan, giải trình, làm rõ nội dung liên quan đến việc khai báo trị giá
như: các yếu tố của giao dịch nhập khẩu; mức giá khai báo; phương
pháp xác định trị giá tính thuế doanh nghiệp sử dụng.
Kiểm tra tập trung làm rõ các nghi vấn về hồ sơ, mức giá khai
báo. Nội dung kiểm tra phải được ghi chép đầy đủ, trung thực tại biên
bản kiểm tra.
Kết thúc kiểm tra, căn cứ nội dung làm việc giữa cơ quan hải quan
và doanh nghiệp, nội dung giải trình của doanh nghiệp, các thông tin dữ
liệu giá: Công chức kiểm tra (từ 02 công chức) phải lập biên bản kiểm tra.
Trường hợp doanh nghiệp từ chối ký biên bản kiểm tra thì người lập biên bản
kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Bác bỏ mức giá khai báo và xác định trị giá tính thuế
trong các trường hợp sau:
b.1.1) Trong quá trình kiểm tra phát hiện có sự mâu thuẫn về
thủ tục, hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Thông tư
này;
b.1.2) Doanh nghiệp kê khai không chính xác các nội dung liên quan
đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1.2.1) Người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu có thông tin
xác nhận mức giá khai báo không đúng với thực tế mua bán;
b.1.2.2) Thông tin cơ quan hải quan có được bằng các biện pháp nghiệp
vụ khác khẳng định trị giá giao dịch không chính xác;
b.1.2.3) Thông tin doanh nghiệp cung cấp sau khi đã kiểm tra là không
chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp.
b.1.3) Doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không được về tính
chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế:
b.1.3.1) Quá thời gian yêu cầu giải trình mà doanh nghiệp không đến
giải trình;
b.1.3.2) Quá thời hạn yêu cầu mà doanh nghiệp không cung cấp được hoặc
cung cấp không đầy đủ các thông tin, tài liệu, chứng từ theo nội dung thông báo
của cơ quan hải quan;
b.1.3.3) Doanh nghiệp không giải trình, không chứng minh được các nghi
vấn của cơ quan hải quan (như: về tính hợp lý hồ sơ; mức giá khai báo hay mối
quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch; nội dung trả lời của doanh
nghiệp mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; hồ sơ, chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp
khai báo hoặc xuất trình có mâu thuẫn; tính hợp lý của mức giá khai báo với
mức giá của các mặt hàng giống hệt, tương tự có trên cơ sở dữ liệu giá).
Cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính
thuế theo quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Mục II chương II
Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
b.2) Chấp nhận mức giá khai báo của người khai hải quan nếu kết
quả kiểm tra không thuộc các trường hợp nêu tại tiết b.1 điểm này.
b.3) Đối với các trường hợp vẫn còn nghi vấn về mức giá khai báo, nghi
vấn về hồ sơ, chứng từ; các trường hợp doanh nghiệp chưa thống nhất với nội
dung kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp.
2.3.2.2) Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp:
a) Nội dung kiểm tra:
a.1) Kiểm tra tính chính xác của nội dung khai báo: kiểm tra
các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá như: tên hàng, đơn vị tính.
Việc kiểm tra này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư này;
a.2) Kiểm tra tính chính xác của hồ sơ như các phép
tính số học; kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong hồ
sơ hải quan, giữa hồ sơ hải quan và hồ sơ kế toán; giữa hồ
sơ hải quan và các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế
(như: chứng từ kế toán; chứng từ do các tổ chức, cá nhân khác cung cấp, chứng
từ do cơ quan hải quan thu thập);
a.3) Kiểm tra tính chính xác của việc thanh toán trị giá hàng
hóa nhập khẩu như: thanh toán giữa chứng từ kế toán, chứng từ ngân hàng với hợp
đồng, hóa đơn thương mại, các khoản thanh toán khác;
a.4) Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá
tính thuế, các điều kiện áp dụng, trình tự các phương pháp được sử dụng để xác
định trị giá khai báo.
a.5) Kiểm tra, so sánh đối chiếu mức giá khai báo với dữ liệu giá tại
thời điểm kiểm tra, với những mức giá khai báo của mặt hàng giống hệt, tương tự
đã được cơ quan hải quan chấp nhận.
a.6) Kiểm tra các nội dung phát sinh khác.
b) Xử lý kết quả kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 24; quy định tại tiết b1, b2 điểm 2.3.2.1 Điều này.
c) Cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo quy định tại Điều 13 đến Điều 19 Mục II chương
II Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được thực hiện theo các quy định về kiểm tra sau thông quan, các quy định
về xác định trị giá tính thuế.”
8. Thay thế các cụm từ, các mẫu tại Thông tư số
205/2010/TT-BTC như sau:
8.1) Hàng hóa xuất khẩu: Thay thế cụm từ “Danh
mục quản lý rủi ro hàng hóa xuất khẩu về giá cấp Cục” thành “Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá”;
8.2) Hàng hóa nhập khẩu: Thay thế cụm từ “Danh mục quản lý
rủi ro hàng hóa nhập khẩu về giá cấp Cục” và “Danh mục quản lý
rủi ro hàng hóa nhập khẩu về giá cấp Tổng cục” thành “Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá”;
8.3) Thay thế mẫu số 1, mẫu số 2, mẫu số 4 ban hành kèm theo
Thông tư số 205/2010/TT-BTC thành mẫu số 1, mẫu số 2, mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này và áp dụng cho cả hàng hóa
xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 12 tháng 4
năm 2014.
Bãi bỏ Điều 26, điểm 2.2 khoản 2 Điều 10 Thông tư
số 205/2010/TT-BTC và mẫu số 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC .
2. Quy định
về thời hạn nộp thuế tại khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều
11, điểm 1.2.5.4 và điểm 1.2.6 khoản 1 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013; Việc xác định trước trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013.
3. Các ví dụ nêu tại Thông tư này chỉ
minh họa cho một tình huống cụ thể của quy định.
4. Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế theo đúng quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007,
Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 và Thông tư này. Trường hợp có
phát sinh vướng mắc, phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được
xem xét, hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website CP; Website BTC; Website TCHQ;
- Các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
-
Lưu: VT, TCHQ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|