Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 28/2004/TT-BTC hướng dẫn giảm thuế nhập khẩu hàng hoá xuất xứ Lào

Số hiệu: 28/2004/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 31/03/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2004

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CÓ XUẤT XỨ TỪ LÀO

Căn cứ Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 1 năm 2004, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào như sau:

A. PHẠM VI ÁP DỤNG:

Hàng hoá sản xuất tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam nhập khẩu vào Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi (trừ hàng hoá cấm nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hoá nằm trong danh mục loại trừ hoàn toàn của Việt Nam thực hiện CEPT/AFTA), nếu thoả mãn các điều kiện sau:

1. Có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp. Việc quy định cụ thể về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do Bộ Thương mại Lào và Việt Nam cùng trao đổi thống nhất áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ mỗi nước.

2. Hàng hoá được nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá vào Việt Nam qua các cửa khẩu được mở chính thức trên biên giới Việt Nam - Lào.

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có đủ điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, đồng thời có đủ điều kiện được hưởng theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT thì được áp dụng theo mức thuế suất thấp hơn trong hai mức thuế suất này.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

I. Giá tính thuế nhập khẩu để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt Nam là giá mua hàng hoá nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá (viết tắt là giá mua hàng hoá nhập khẩu) theo hướng dẫn dưới đây:

1. Xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu:

1.1. Cơ sở xác định:

Giá mua hàng hoá nhập khẩu được xác định dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá. Giá mua hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).

1.2. Giá mua hàng hoá nhập khẩu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá phải cộng và được trừ các khoản điều chỉnh theo hướng dẫn sau đây:

1.2.1. Các khoản phải cộng vào giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu:

1.2.1.1. Trường hợp trong giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) thì phải cộng chi phí vận tải và phí bảo hiểm vào giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu. Nếu không có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để xác định chi phí vận tải và phí bảo hiểm thì chi phí vận tải được tính bằng 15% giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá và phí bảo hiểm được tính bằng 0,3% của (giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá + chi phí vận tải) để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu.

Trường hợp đối tượng nhập khẩu tự vận chuyển hàng hoá thì đối tượng nhập khẩu phải có bảng kê khai chi tiết về chi phí vận tải. Nếu chi phí vận tải liên quan đến nhiều loại hàng hoá khác nhau thì đối tượng nhập khẩu phải phân bổ chi phí vận tải trên cơ sở đơn giá vận tải từng loại hàng hoá hoặc theo thể tích, trọng lượng của từng loại hàng hoá hoặc theo trị giá của từng loại hàng hoá trong lô hàng hoá nhập khẩu.

1.2.1.2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kể cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá không tính thanh toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành thì giá mua hàng hoá nhập khẩu là giá bao gồm cả trị giá hàng hoá bảo hành.

1.2.2. Các khoản được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu:

1.2.2.1. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được thanh toán theo phương thức trả tiền chậm thì khoản lãi suất trả chậm được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu, nếu có đủ các điều kiện sau:

1.2.2.1.1. Khoản lãi suất trả chậm này được thể hiện tại hợp đồng mua bán hàng hoá;

1.2.2.1.2. Khoản lãi suất trả chậm chỉ liên quan đến chính lô hàng hoá nhập khẩu đang xác định giá, không liên quan tới các lô hàng hoá khác.

1.2.2.2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được bán giảm giá thì khoản giảm giá được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu, nếu có đủ các điều kiện sau:

1.2.2.2.1. Việc thoả thuận giảm giá phải được thực hiện trước khi xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển ở Lào, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

1.2.2.2.2. Việc giảm giá được thực hiện cho chính lô hàng hoá nhập khẩu đang xác định giá, không liên quan tới các lô hàng hoá khác.

1.2.2.3. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hoá thì khoản thuế giá trị gia tăng đối với các khoản phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu.

2. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua hàng hoá nhập khẩu, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

2.1. Điều kiện (1): Hàng hoá nhập khẩu phải theo hợp đồng mua bán hàng hoá.

Hợp đồng mua bán hàng hoá phải có đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Luật Thương mại.

Các hình thức điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được in ra giấy cũng được coi là hình thức văn bản. Chào hàng và chấp nhận chào hàng bằng các hình thức văn bản có hiệu lực như một hợp đồng mua bán hàng hoá nếu có đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Luật Thương mại thì cũng được coi như hợp đồng mua bán hàng hoá.

Trường hợp có sự sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký kết thì phải được kết thúc trước khi xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển ở Lào và nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

2.2. Điều kiện (2): Thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận.

Trường hợp đã thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng trước khi đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thì chứng từ thanh toán cho lô hàng hoá phải được nộp cùng với tờ khai khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá để chứng minh với cơ quan hải quan là người mua đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng.

Trường hợp thanh toán được thực hiện sau khi đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thì trên hợp đồng mua bán hàng hoá phải thể hiện rõ thời hạn thanh toán và người mua phải cam kết với cơ quan hải quan khi thanh toán sẽ nộp bổ sung chứng từ thanh toán để chứng minh với cơ quan hải quan là đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán phải phù hợp với thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá. Nếu quá thời hạn mà người mua đã cam kết với cơ quan hải quan nhưng vẫn không nộp bổ sung chứng từ thanh toán để chứng minh là đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng thì hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp này được coi là không thoả mãn điều kiện 2 nêu tại điểm 2.2 này.

2.3. Điều kiện (3): Đối tượng nhập khẩu thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. Khi làm thủ tục nhập khẩu, đối tượng nhập khẩu phải nộp (một lần) cho cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) Bản sao Bản đăng ký áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế đã có ý kiến chấp nhận của cơ quan thuế nơi đối tượng đăng ký nộp thuế (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đối tượng nhập khẩu).

3. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế thì giá tính thuế là giá được quy định tại Bảng giá tối thiểu. Trường hợp giá mua hàng hoá nhập khẩu cao hơn giá quy định tại Bảng giá tối thiểu thì tính theo giá mua hàng hoá nhập khẩu.

4. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế là giá mua hàng hoá nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm 2 trên đây thì Cục Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá sẽ căn cứ vào các phương pháp xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại quy định tại Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính để xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ Lào.

II. Đồng tiền và tỷ giá để xác định giá tính thuế:

1. Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì áp dụng theo tỷ giá của ngày liền kề trước đó.

Đối với các đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam mua, bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường Quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

III. Thời điểm xác định giá tính thuế và thuế suất thuế nhập khẩu:

Thời điểm xác định giá tính thuế và thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

IV. Thủ tục xuất trình, kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):

Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá của Lào muốn được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi phải nộp cho cơ quan Hải quan bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) kèm theo bộ chứng từ nhập khẩu theo qui định khi làm thủ tục nhập khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp chưa có C/O để nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, khi tính thuế, cơ quan Hải quan tạm áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện) và chấp nhận cho nợ C/O, thời hạn tối đa 30 ngày tính từ ngày nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Sau khi nộp C/O, doanh nghiệp sẽ được xem xét hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi).

Doanh nghiệp nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của C/O đã nộp. Nếu phát hiện có sự gian lận về C/O thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật hiện hành.

Khi có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O thì cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu để chứng minh. Thời gian qui định tối đa để doanh nghiệp nộp bổ sung chứng từ là 30 ngày kể từ ngày nộp C/O. Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, tạm thời chưa giải quyết việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với lô hàng hoá đó và áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện). Đồng thời tiếp tục thực hiện các thủ tục giải phóng hàng nếu các hàng hoá này không phải là hàng hoá cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có sự nghi ngờ man khai về hàng hoá. Trường hợp chủ hàng hoá có đủ tài liệu chứng minh tính trung thực và chính xác của C/O thì được xem xét hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi).

V. Các qui định khác về căn cứ tính thuế, đăng ký kê khai nộp thuế, chế độ thu nộp thuế và chế độ báo cáo thuế, chế độ miễn giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và khiếu nại, được thực hiện theo các qui định hiện hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho các tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004 trở đi (ngày Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào năm 2004 có hiệu lực thi hành). Những quy định tại các văn bản pháp quy trước đây trái với các hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Các trường hợp nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào có tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004 trở đi (được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và giá tính thuế để áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này), nếu đã nộp thuế theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện) thì thuộc đối tượng hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có). Số thuế đã nộp thừa được hoàn trả lại là số thuế chênh lệch giữa số thuế doanh nghiệp đã nộp với số thuế nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và giá tính thuế để áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này. Các doanh nghiệp liên hệ với Cục Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ xin hoàn thuế gồm:

+ Công văn đề nghị xin được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa

+ Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã thanh khoản Hải quan

+ Hợp đồng mua bán hàng hoá và các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá

+ Các tài liệu chứng minh tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn.

Trương Chí Trung

(Đã ký)

THE MINISTRY OF FINANCE
------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 28/2004/TT-BTC

Hanoi, March 31st, 2004

CIRCULAR

GUIDING THE IMPORT TAX REDUCTION FOR GOODS OF LAO ORIGIN

Pursuant to the Agreement on Economic, Cultural, Scientific and Technical Cooperation between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao Peoples Democratic Republic, signed on January 16, 2004, the Finance Ministry hereby guides the import tax reduction for goods of Lao origin as follows:

A. SCOPE OF APPLICATION:

Goods made in the Lao Peoples Democratic Republic and imported into Vietnam by Vietnamese enterprises of all economic sectors having the legal person status shall be entitled to the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate prescribed in the preferential import tariff (except for goods banned from import into Vietnam and goods on Vietnams list of completely excluded goods for the implementation of the CEPT/AFTA), if they satisfy the following conditions:

1. Having the certificate of origin (C/O) issued by competent agencies of Laos. Specific regulations on certificates of origin (C/O) of goods shall be uniformly applied to goods imported from Vietnam or Laos on the basis of consultation and agreement between Laos Trade Ministry and Vietnams Trade Ministry.

2. Being imported under contracts for goods sale and purchase into Vietnam through border-gates officially opened on the Vietnam-Laos border.

In cases where import goods fully satisfy the conditions for application of the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate, and concurrently meet all the conditions for enjoying CEPT particularly preferential tax rate, the lower one of these two tax rates shall apply.

B. SPECIFIC GUIDANCE

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Determination of import goods purchasing prices:

1.1. Bases for determination:

Import goods purchasing prices are determined on the basis of goods purchase and sale contracts and in accordance with lawful and valid vouchers related to the goods purchase and sale. Import goods purchasing prices include insurance cost (I) and freight (F).

1.2. Import goods purchasing prices determined according to prices inscribed in goods purchase and sale contracts must be added with and subtracted for adjusting amounts according to the following guidance:

1.2.1. Amounts which must be added into prices inscribed in goods purchase and sale contracts for determining the import goods purchasing prices:

1.2.1.1. In cases where the prices inscribed in goods purchase and sale contracts are exclusive of freight (F) and insurance cost (I), such freight and insurance cost must be added into such prices to determine the import goods purchasing prices. If no lawful and valid voucher is available for the determination of freight and insurance cost, the freight shall be calculated equal to 15% of the prices inscribed in the goods purchase and sale contracts and the insurance cost equal to 0.3% of these prices inclusive of freight, for determining the import goods purchasing prices.

In cases where importers transport goods by themselves, they must have a detailed list of freights. If the freight is for goods of different types, the importers must distribute such freight on the basis of unit freight rate for each type of goods or the volume or weight of each type of goods or the value of each type of goods in the import goods lot.

1.2.1.2. In cases where import goods include goods guaranteed under goods purchase and sale contracts (including cases of consigned cargoes) but the prices inscribed in the goods purchase and sale contracts are not calculated separately for the guaranteed goods, the import goods purchasing prices shall cover the value of guaranteed goods.

1.2.2. Amounts to be subtracted from prices inscribed in goods purchase and sale contracts for determining the import goods purchasing prices:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.2.2.1.1. Such deferred payment interest rate is stated in the goods purchase and sale contracts;

1.2.2.1.2. Such deferred payment is related only to the very import goods lot with the price being determined, not related to other goods lots.

1.2.2.2. In cases where import goods are sold on discount, the discount amounts shall be subtracted from the prices inscribed in the goods purchase and sale contracts for determining the import goods purchasing prices if the following conditions are fully met:

1.2.2.2.1. The agreement on price discount must be made in writing before the goods are loaded onto transport means in Laos, and be submitted together with import goods declarations.

1.2.2.2.2. The discount is made for the very import goods lot with their prices being determined, not related to other goods lots.

1.2.2.3. In cases where import goods are provided with insurance and transport services by enterprises operating in Vietnam, the amounts of value added tax on insurance cost (I) and freight (F) shall be subtracted from the prices inscribed in the goods purchase and sale contracts for determining the import goods purchasing prices.

2. Tax calculation prices of import goods shall be their purchasing prices if they fully meet the following conditions:

2.1. Condition (1): The import goods must comply with goods purchase and sale contracts.

A goods purchase and sale contract must contain all principal contents of a contract as prescribed by the Commercial Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Any amendments and/or supplements to the terms in the already signed goods purchase and sale contracts must be completed before the goods are loaded onto transport means in Laos, and be submitted together with the import goods declarations.

2.2. Condition (2): Payment for the whole value of the import goods lot must be made via bank in a currency agreed upon by the two parties

In cases where the payment for the whole value of the import goods lot is made via bank before the registration of the import goods declaration, the vouchers on payment for the goods lot must be submitted together with the declaration upon carrying out the import procedures to prove to the customs office that the purchaser has actually paid via bank for the whole value of the import goods lot.

In cases where the payment is made after the registration of the import goods declaration, the goods purchase and sale contract must clearly state the payment time limit and the purchaser must make a commitment with the customs office to additionally submit, upon payment, the payment vouchers to prove the actual via-bank payment for the whole value of the import goods lot to the customs office. The payment vouchers must conform

2.3. Condition (3): Importers pay value added tax (VAT) by deduction method. Upon carrying out the import procedures, importers must submit (once) to the customs offices (where the import procedures are carried out) copies of the registrations for VAT calculation by deduction method, which are consented by the tax offices where they have registered for tax payment (copies affixed with true-copy stamps of the importers).

3. In cases where import goods are on the list of goods subject to State management over their tax calculation prices, their tax calculation prices shall be the ones specified in the minimum price table. In cases where the import goods purchasing prices are higher than the prices specified in the minimum price table, the former shall apply to tax calculation.

4. In cases where import goods are not on the list of goods subject to State management over their tax calculation prices and fail to fully meet the conditions for the application of the tax calculation prices being the import goods purchasing prices as guided at Point 2 above, the customs offices of the localities where enterprises import goods shall base themselves on the methods of determining the tax calculation values of import goods according to the principles of the Agreement implementing Article 7 of the General Agreement on Tariff and Trade prescribed in the Governments Decree No. 60/2002/ND-CP of June 6, 2002 and guided in the Finance Ministrys Circular No. 118/2003/TT-BTC of December 8, 2003 to determine the tax calculation prices of import goods of Lao origin.

II. CURRENCY AND EXCHANGE RATE FOR DETERMINATION OF TAX CALCULATION PRICES

1. Tax calculation prices shall be determined in Vietnam dong.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For foreign currencies not transacted on the inter-bank foreign currency market, the tax calculation prices shall be determined on principle of cross rate between the US dollar-Vietnam dong actual buying and selling rate on the inter-bank market and the exchange rates between US dollar and other foreign currencies on the international market, announced by Vietnam State Bank.

III. TIME OF DETERMINING TAX CALCULATION PRICES AND IMPORT TAX RATES

Time of determining tax calculation prices and import tax rates for import goods shall be the date the customs declarers register their import goods declarations.

IV. PROCEDURES FOR PRODUCING AND CHECKING CERTIFICATES OF ORIGIN OF GOODS (C/O):

Enterprises importing Lao goods, which wish to enjoy the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate, shall have to submit to the customs offices the original certificates of origin (C/O), enclosed with the prescribed import documents when carrying out the import procedures.

Where enterprises have no C/O to submit when carrying out the import procedures, the customs offices, when calculating tax, shall temporarily apply the ordinary tax rate or the CEPT particularly preferential tax rate (if fully meeting the conditions therefor) and accept the C/O submission to be delayed within 30 days as from the date of submitting import goods declarations. After submitting C/O, enterprises shall be considered for reimbursement of overpaid tax amounts (if any) (the difference between already paid tax amounts calculated at the ordinary tax rate or the CEPT particularly preferential tax rate and the tax amounts calculated at the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate prescribed in the preferential import tariff).

Importing enterprises shall be held responsible before law for the legality and validity of their submitted C/O. If any C/O frauds are detected, importing enterprises shall be handled according to the current law provisions.

When having doubts about the truthfulness and accuracy of C/O, the customs offices shall request enterprises to supply documents to prove. The maximum time limit for enterprises to additionally submit vouchers shall be 30 days after the date of submitting the C/O. Pending the re-checking results, the application of the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate for the goods lot shall be temporarily postponed, while the ordinary tax rate or CEPT particularly preferential tax rate (if the conditions therefor are fully met) shall apply. Concurrently, the procedures for releasing goods shall continue being carried out if such goods are not banned or restricted from import and there is no doubt about false declarations thereof. In cases where the goods owners have enough documents to prove the truthfulness and accuracy of their C/O, they shall be considered for reimbursement of overpaid tax amounts (if any) (the difference between already paid tax amounts calculated at the ordinary tax rate or the CEPT particularly preferential tax rate and the tax amounts calculated at the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate prescribed in the preferential import tariff).

V. Other regulations on tax calculation bases, tax payment registration and declaration, regimes of tax collection and payment, tax reporting, tax exemption and reduction, tax reimbursement, retrospective tax collection, handling of violations and settlement of complaints shall comply with the current provisions of the Law on Export Tax and Import Tax; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax and the current guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and applies to import goods declarations registered with the customs offices as from January 16, 2004 (the effective date of the 2004 Agreement on economic, cultural, scientific and technical cooperation between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao Peoples Democratic Republic). The stipulations in the previous legal documents which are contrary to the guidance in this

Cases of importing goods of Lao origin with the import goods declarations registered with the customs office as from January 6, 2004 (eligible for application of the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate and tax calculation prices according to the guidance in this Circular), for which tax has been paid at the ordinary tax rate or the CEPT particularly preferential tax rate (if the conditions therefor are fully met), shall be eligible for reimbursement of overpaid tax amounts (if any). The reimbursed overpaid tax amounts shall be the differences between the tax amounts already paid by enterprises and the import tax amounts calculated at the import tax rate equal to 50% of the preferential import tax rate and tax calculation prices for application under the guidance in this Circular. Enterprises shall contact the customs departments of the localities where they have imported the goods to carry out the procedures for tax reimbursement. Each dossier of tax reimbursement application comprises:

+ The written request for reimbursement of overpaid tax amount

+ The import goods declaration already liquidated with the customs office

+ The goods purchase and sale contract, and lawful and valid vouchers related to the goods purchase and sale

+ Documents proving the truthfulness and accuracy of certificate of origin (C/O) under the guidance in this Circular.

Any problems arising in the course of implemen-ting this Circular should be promptly reported by the concerned organizations and individuals to the Finance Ministry for study and further guidance./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 28/2004/TT-BTC ngày 31/03/2004 hướng dẫn việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.852

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.102.18
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!