BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh
Quản lý thị trường ngày 08 tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Quản lý thị trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường, bao gồm:
a) Xây dựng, phê duyệt, ban hành Định hướng
chương trình kiểm tra, Kế hoạch kiểm tra;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về vi phạm pháp luật
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ban hành phương án kiểm tra đột xuất;
c) Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý
vụ việc vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính;
đ) Thẩm quyền, trình tự thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ.
2. Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
của lực lượng Quản lý thị trường trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của
lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
1. Tuân thủ quy định pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh Quản lý thị trường và các quy định tại
Thông tư này.
2. Có căn cứ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của lực lượng Quản lý thị trường; bảo đảm chính xác, khách quan, công khai,
minh bạch, kịp thời, không phân biệt đối xử, không làm cản trở hoạt động kinh
doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hoạt động của lực lượng Quản
lý thị trường quy định tại Chương IV và Chương V của Thông tư này được thực hiện
theo hình thức Đoàn kiểm tra quy định tại Điều 23 Pháp lệnh
Quản lý thị trường, trừ các trường hợp thực hiện
biện pháp nghiệp vụ quy định tại Chương VI của Thông tư này.
4. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các
biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường phải bảo đảm an ninh, an
toàn, tiết kiệm và có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ
DUYỆT, BAN HÀNH ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA, KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 4. Định
hướng chương trình kiểm tra
1. Định hướng chương
trình kiểm tra là văn bản xác định phương hướng chung về mục đích, yêu cầu,
nhóm đối tượng được kiểm tra hoặc lĩnh vực, địa bàn cần tập trung kiểm tra đối
với hoạt động kiểm tra theo kế hoạch trong 01 (một) năm của
lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt theo đề nghị
của Tổng cục Quản lý thị trường.
2. Căn cứ tình hình thị trường,
yêu cầu công tác quản lý thị trường hoặc theo sự chỉ đạo bằng văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc cấp trên có thẩm quyền,
Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục) có trách nhiệm xây dựng
Định hướng chương trình kiểm tra của năm tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định phê duyệt trước ngày 15 tháng 11 hằng
năm.
3. Sau khi được phê duyệt, Định
hướng chương trình kiểm tra của Tổng cục được gửi cho Thanh tra Bộ Công Thương,
Vụ Pháp chế, các cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan để biết,
phối hợp công tác; gửi Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục
Nghiệp vụ), Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt là Cục cấp tỉnh) để tổ chức thực hiện; niêm yết công khai tại trụ sở Tổng cục;
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục và của Bộ
Công Thương.
4. Trường hợp cần thiết điều chỉnh
nội dung Định hướng chương trình kiểm tra đã được phê duyệt, Tổng
cục báo cáo, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết
định. Quyết định điều chỉnh nội dung Định hướng chương trình kiểm tra được gửi
cho các cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 5. Kế hoạch
kiểm tra
1. Kế hoạch kiểm tra của Cục Nghiệp
vụ và Cục cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ là kế
hoạch kiểm tra được xây dựng và ban hành để triển khai thực hiện trong năm tiếp theo. Thời
gian thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc trước ngày 15 tháng 11 của năm kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra chuyên đề là
kế hoạch kiểm tra được xây dựng và ban hành khi có các căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này và được tổ chức thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể
trong năm.
2. Kế hoạch kiểm tra quy định tại
khoản 1 Điều này phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm
tra;
b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
c) Nhóm đối tượng, mặt hàng
hoặc lĩnh vực, địa bàn kiểm tra; danh sách cụ thể tên, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kinh doanh dự kiến được kiểm tra và thời điểm
kiểm tra dự kiến;
d) Các nội dung kiểm tra;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các
đơn vị thực hiện kế hoạch kiểm tra;
e) Dự kiến thành phần lực lượng
kiểm tra, bao gồm cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp kiểm tra (nếu có);
g) Thời
gian thực hiện kế hoạch;
h) Dự kiến kinh phí, phương tiện
và các điều kiện khác phục vụ kiểm tra;
i) Chế độ báo cáo.
3. Trường hợp diễn biến thị trường
trên địa bàn hoặc lĩnh vực được giao quản lý phát sinh những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Quản lý thị trường cần phải tập trung kiểm tra và không thuộc phạm
vi, nội dung của các kế hoạch kiểm tra đã được cấp trên có thẩm quyền
phê duyệt hoặc ban hành, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề, trình Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của
Đội Quản lý thị trường phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d,
e, g, h, i khoản 2 Điều này.
Điều 6. Xây
dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra
1. Việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Căn cứ tình hình thị trường,
yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn và Định hướng chương trình kiểm
tra của Tổng cục đã được phê duyệt, Cục Nghiệp vụ và Cục cấp tỉnh yêu cầu các
đơn vị trực thuộc rà soát, tổng hợp, đề xuất các nội
dung dự kiến của kế hoạch kiểm tra quy định tại các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều 5 của Thông tư này trước ngày 01
tháng 12 hằng năm;
b) Căn cứ nội dung quy định tại
điểm a khoản này, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục
trưởng) xây dựng, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi
tắt là Tổng cục trưởng) xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp
theo của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm. Hồ sơ trình bao gồm: tờ
trình Tổng cục trưởng đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ và dự thảo kế
hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ hoặc Cục cấp tỉnh;
c) Căn cứ văn bản phê duyệt kế
hoạch kiểm tra định kỳ của Tổng cục trưởng, Cục trưởng quyết định ban hành kế
hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của đơn vị mình chậm nhất là ngày 31 tháng
12 hằng năm;
d) Ngay sau khi ban hành, quyết
định ban hành kế hoạch kiểm tra định kỳ của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo,
phối hợp công tác; gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi việc thực hiện; gửi
các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc để tổ chức thực hiện; gửi cho
tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
2. Việc xây dựng, ban hành kế
hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Căn cứ tình hình diễn biến
thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập
trung kiểm tra trên địa bàn địa phương trong từng thời điểm mà không thuộc phạm
vi, nội dung của kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được ban hành hoặc theo sự chỉ đạo
bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tổng
cục trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp trên có thẩm quyền, Cục trưởng
yêu cầu các đơn vị trực thuộc rà soát, tổng hợp, đề xuất các nội dung dự kiến của
kế hoạch kiểm tra quy định tại các điểm c, d, e, g khoản 2 Điều
5 của Thông tư này;
b) Căn cứ nội dung quy định tại
điểm a khoản này, Cục trưởng chủ động xây dựng, quyết định ban hành kế hoạch kiểm
tra chuyên đề;
c) Ngay sau khi ban hành, quyết
định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh phải
được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ
đạo, phối hợp công tác; gửi các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc để
tổ chức thực hiện; gửi Tổng cục trưởng để báo cáo, theo dõi, giám sát việc thực
hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu
có); gửi Cục cấp tỉnh có liên quan để biết, phối hợp công tác đối với kế hoạch
kiểm tra chuyên đề của Cục Nghiệp vụ.
3. Việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường, trình
Cục trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt. Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình Cục trưởng
về đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề, dự thảo quyết định phê duyệt
kế hoạch kiểm tra chuyên đề kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội
Quản lý thị trường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục trưởng cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội
Quản lý thị trường;
c) Ngay sau khi ban hành, quyết
định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị có liên quan để biết, chỉ đạo,
phối hợp công tác; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo quy định và niêm
yết công khai tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan (nếu có).
4. Trường hợp phát hiện kế hoạch
kiểm tra có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, nội dung kiểm tra và thời gian
thực hiện với các kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành trước đó,
cơ quan Quản lý thị trường phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan Quản lý
thị trường có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra và cơ quan,
đơn vị có liên quan để xử lý chồng chéo, trùng lặp.
5. Trường hợp cần thiết sửa đổi,
bổ sung nội dung kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, cơ quan,
đơn vị Quản lý thị trường thực hiện kế hoạch kiểm tra báo cáo, đề xuất người có
thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định.
Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết
định phê duyệt kế hoạch kiểm tra hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm
tra của người có thẩm quyền được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện
tử theo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 Điều
này.
6. Tổng cục trưởng, Cục trưởng chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch kiểm tra của
các cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực thuộc, kịp thời phát hiện và chỉ đạo
xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm
tra; xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân để xảy ra tình
trạng trùng lặp, chồng chéo trong xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch kiểm
tra.
Điều 7. Thực
hiện kế hoạch kiểm tra
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân
công tại kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc ban hành, Trưởng phòng, Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Ban hành hoặc đề xuất với
người có thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là quyết định kiểm tra)
đối với tổ chức, cá nhân được kiểm tra theo kế hoạch;
b) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành
việc kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra;
c) Tổng hợp, báo cáo Cục trưởng
cấp trên trực tiếp bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo kế hoạch ngay sau khi
kết thúc thời gian thực hiện kế hoạch kiểm tra hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
2. Kết thúc thời gian thực hiện
kế hoạch kiểm tra của Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh hoặc khi có yêu cầu đột xuất,
Cục trưởng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng bằng văn bản về kết
quả kiểm tra theo kế hoạch theo quy định pháp luật về chế độ báo cáo của lực lượng
Quản lý thị trường. Báo cáo phải nêu rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể
trong trường hợp kế hoạch kiểm tra có nội dung không hoàn thành và các đề xuất,
kiến nghị (nếu có).
Chương
III
TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ THÔNG TIN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HOẶC DẤU HIỆU VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ BAN HÀNH
PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA ĐỘT XUẤT
Điều 8.
Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột
xuất
1. Thông tin về vi phạm pháp luật
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm:
a) Thông tin từ văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật cụ thể;
b) Thông tin từ báo cáo của
công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định
tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc từ báo cáo của
công chức Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính;
c) Thông tin từ văn bản của cơ
quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin về vi phạm pháp
luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Thông tin từ văn bản yêu cầu,
đề nghị kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
đ) Thông tin từ phương tiện
thông tin đại chúng về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e) Thông tin từ tin báo, kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng hoặc của tổ chức, cá nhân
khác về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Văn bản yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đề xuất kiểm tra của
công chức Quản lý thị trường đang thi hành công vụ đối với thông tin quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này là căn cứ để người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết
định kiểm tra đột xuất.
3. Thông tin về vi phạm pháp luật
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này phải được thu thập, thẩm tra, xác minh, giám sát theo quy định trước khi được
sử dụng làm căn cứ để người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định kiểm tra
đột xuất.
Điều 9. Tiếp
nhận và xử lý thông tin
1. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, công chức Quản lý thị trường thu thập, tiếp nhận
thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 8 của Thông tư này phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị Quản lý thị trường trực tiếp của mình để xử lý thông tin đã tiếp
nhận. Việc báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản đối với trường hợp quy
định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
2. Ngay sau khi tiếp nhận thông
tin quy định tại Điều 8 của Thông tư này, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xử
lý như sau:
a) Trực tiếp hoặc giao quyền
cho cấp phó hoặc có văn bản yêu cầu người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm
tra cấp dưới của mình ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm quyền, địa bàn hoặc
lĩnh vực được phân công và tổ chức thực hiện theo quy định đối với thông tin
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này, trừ trường hợp
xét thấy đề xuất kiểm tra của công chức đang thi hành công vụ chưa đủ căn cứ để
ban hành quyết định kiểm tra;
b) Phân
công công chức Quản lý thị trường thực hiện biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm
tra, xác minh thông tin hoặc giám sát hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
dấu hiệu vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là giám sát) theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Thông tư này đối với thông tin quy định tại khoản
3 Điều 8 của Thông tư này và trường hợp xét
thấy đề xuất kiểm tra của công chức đang thi hành công vụ chưa đủ căn cứ để ban
hành quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp người đứng đầu cơ
quan, đơn vị Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu
hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 8 của Thông tư này
không phải là người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc không thuộc
thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công thì xử lý như sau:
a) Nếu thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường thì tự mình hoặc
hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chuyển thông tin đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Nếu thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường thì chuyển giao ngay
thông tin đã tiếp nhận cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có
thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo đúng thẩm quyền, địa bàn hoặc lĩnh
vực được phân công để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản chuyển
giao thông tin phải được gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
cấp trên trực tiếp của cả hai bên giao, nhận thông tin để theo dõi, chỉ đạo việc
thực hiện.
Điều 10. Xử
lý kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra, xác minh hoặc giám
sát đối với thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trường hợp thực
hiện biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm tra xác minh thông tin hoặc giám sát
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9
của Thông tư này, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phải xem xét, xử lý ngay sau
khi nhận được báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ của công chức Quản
lý thị trường theo quy định sau:
1. Trường hợp kết quả thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin hoặc giám sát không phát hiện vi phạm pháp luật hoặc
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã cung cấp thông tin quy định tại điểm c, d và e khoản
1 Điều 8 của Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có
yêu cầu khác.
2. Trường hợp kết quả thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin hoặc giám sát phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì quyết định việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư này hoặc chuyển giao thông
tin cho người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Thông tư này nếu không thuộc thẩm
quyền, địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công.
Điều 11. Đề
xuất kiểm tra
1. Khi thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thì công chức Quản
lý thị trường phải báo cáo và đề xuất việc kiểm tra bằng văn bản với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm
tra, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của
Thông tư này.
2. Đề xuất kiểm tra quy định tại
khoản 1 Điều này được thể hiện tại báo cáo kết quả thực hiện biện pháp nghiệp vụ
hoặc nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường
hoặc văn bản đề xuất kiểm tra và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị của
người đề xuất kiểm tra;
b) Căn cứ đề xuất kiểm tra;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân hoặc địa điểm đề xuất kiểm tra;
d) Nội dung đề xuất kiểm tra;
đ) Thời hạn kiểm tra và thời điểm
đề xuất tiến hành việc kiểm tra;
e) Hành vi vi phạm hành chính dự
kiến và văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
g) Họ tên và chữ ký của người đề
xuất kiểm tra.
3. Công chức Quản lý thị trường
đề xuất kiểm tra chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định
kiểm tra và trước pháp luật về nội dung của đề xuất kiểm tra.
Điều 12.
Phương án kiểm tra đột xuất
1. Trước khi ban hành quyết định
kiểm tra đột xuất, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra hoặc người
được giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải ban hành phương án kiểm tra đột
xuất việc chấp hành pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau
đây gọi tắt là phương án kiểm tra) để bảo đảm việc kiểm tra đúng pháp luật và
có hiệu quả, trừ trường hợp kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra và kiểm tra đột xuất
trong trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khi tiếp nhận
thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và có căn cứ cho
rằng nếu không tiến hành kiểm tra ngay thì tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bỏ trốn,
tang vật, phương tiện vi phạm có thể bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc để ngăn chặn, hạn
chế kịp thời hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra (sau đây gọi tắt là trường hợp
khẩn cấp) thì người có thẩm quyền phải kịp thời ban hành quyết định kiểm tra đột
xuất và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định kiểm tra của mình.
3. Phương án kiểm tra quy định
tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án kiểm
tra;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân hoặc địa điểm kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Dự kiến thời gian bắt đầu và
kết thúc việc kiểm tra;
đ) Hành vi vi phạm hành chính dự
kiến và văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
e) Dự kiến tình huống phát sinh
và biện pháp xử lý bao gồm cả việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính (nếu có);
g) Thành phần Đoàn kiểm tra,
bao gồm cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp kiểm tra (nếu có);
h) Dự kiến về phương tiện và điều
kiện phục vụ kiểm tra;
i) Họ tên, chức danh, chữ ký của
người ban hành phương án kiểm tra và con dấu.
3. Người
ban hành phương án kiểm tra chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phương án kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
Chương IV
NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 13.
Ban hành quyết định kiểm tra
1. Việc kiểm tra phải có quyết
định bằng văn bản của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy
định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền ban hành
quyết định kiểm tra chỉ được ban hành quyết định kiểm tra khi có căn cứ quy định
tại Điều 20 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Quyết định kiểm tra phải ghi
rõ những nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh
Quản lý thị trường. Nội dung kiểm tra của quyết định kiểm tra phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
a) Đúng phạm vi kiểm tra được
quy định tại Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
b) Đúng thẩm quyền, địa bàn hoặc
lĩnh vực kiểm tra được giao;
c) Đúng đối tượng, nội dung kiểm
tra ghi trong kế hoạch kiểm tra hoặc phương án kiểm tra đã được phê duyệt hoặc
ban hành theo quy định tại Thông tư này hoặc đúng đối tượng, nội dung về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.
4. Trường hợp hoạt động kiểm
tra đối với cùng một đối tượng được kiểm tra phải thực hiện tại nhiều địa điểm
khác nhau, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra có thể ban hành một
hoặc nhiều quyết định kiểm tra hoặc có văn bản chỉ đạo người có thẩm quyền ban
hành quyết định kiểm tra cấp dưới của mình ban hành quyết định kiểm tra đối với
đối tượng được kiểm tra tại từng địa điểm kiểm tra thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực
được phân công.
5. Việc thành lập Đoàn kiểm tra
theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Quản lý thị trường
phải được thể hiện trong nội dung của quyết định kiểm tra.
Điều 14.
Trách nhiệm của người ban hành quyết định kiểm tra
1. Trực tiếp
hoặc cử công chức Quản lý thị trường đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm Trưởng Đoàn kiểm
tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
2. Trực tiếp hoặc giao cho công chức được giao quản lý sổ Nhật ký công
tác của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường ghi rõ họ tên, biển hiệu (nếu có) của
thành viên Đoàn kiểm tra; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được kiểm tra và
các nội dung kiểm tra vào sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện quyết định kiểm
tra.
3. Thực hiện
trách nhiệm quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Điều 15.
Thành phần Đoàn kiểm tra
1. Thành phần
Đoàn kiểm tra gồm có:
a) Trưởng Đoàn
kiểm tra là công chức Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại điểm b khoản này
và phải có Thẻ kiểm tra thị trường;
b) Công chức
Quản lý thị trường đáp ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
23 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Người được
cơ quan phối hợp cử tham gia đối với
việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
của nhiều ngành, lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Pháp
lệnh Quản lý thị trường.
2. Người ban
hành quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản việc thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành
viên Đoàn kiểm tra trong trường hợp Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra bị ốm đau, tai nạn, chết, mất tích, mất năng lực
hành vi, bị đình chỉ công tác, kỷ luật hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý
thị trường ban hành quyết định kiểm tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ kiểm
tra thị trường hoặc được thay thế thì người được bổ nhiệm
thay thế hoặc người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ
trách cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đó hoặc người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp quyết định việc thay thế Trưởng Đoàn kiểm tra,
thành viên Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Thực
hiện quyết định kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra được tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 19 Pháp lệnh Quản lý thị trường. Trường hợp tại thời điểm tổ chức thực
hiện quyết định kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không hoạt động hoặc tạm
ngừng hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì Đoàn kiểm tra lập biên bản về
việc không thực hiện quyết định kiểm tra với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và báo cáo người ban hành quyết
định kiểm tra xem xét, quyết định.
2. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra,
Trưởng Đoàn kiểm tra phải tiến hành các thủ tục sau:
a) Xuất trình Thẻ kiểm tra thị trường;
công bố và giao quyết định kiểm tra cho cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện
của tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
b) Thông báo cho cá nhân được kiểm
tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra về thành phần Đoàn
kiểm tra và người chứng kiến (nếu có);
c) Yêu cầu cá nhân được kiểm tra
hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm
tra của người có thẩm quyền và làm việc với Đoàn kiểm tra;
d) Trường hợp cá nhân được kiểm
tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không có mặt tại nơi
kiểm tra thì Đoàn kiểm tra vẫn công bố quyết định kiểm tra và tiến hành việc kiểm
tra trước sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan
công an cấp xã và người chứng kiến.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm
tra, trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra khi tiến
hành kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25
Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều
31 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Điều 17. Xử
lý các trường hợp phát sinh khi thực hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra
1. Các trường hợp phát sinh khi thực
hiện quyết định kiểm tra tại nơi kiểm tra:
a) Phát hiện tổ chức, cá nhân được
kiểm tra có vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung
kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Vụ việc kiểm tra phức tạp cần
kéo dài thời hạn kiểm tra thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Thay đổi về Trưởng Đoàn kiểm
tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra;
d) Các trường hợp khác có ảnh hưởng
đến hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm tra.
2. Việc xử lý nội dung phát sinh
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp kiểm tra phát hiện tổ
chức, cá nhân được kiểm tra có vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi trong quyết
định kiểm tra thì Đoàn kiểm tra ghi nhận nội dung vi phạm pháp luật tại biên bản
kiểm tra sau khi kết thúc việc kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra phát hiện tổ
chức, cá nhân được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi
trong quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải báo cáo, đề xuất người ban
hành quyết định kiểm tra sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra đã được ban hành.
Đoàn kiểm tra chỉ được tiến hành kiểm tra đối với nội dung có dấu hiệu vi phạm
pháp luật sau khi có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra của người
có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
3. Trường hợp phát sinh nội dung
quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều này, Đoàn kiểm tra báo cáo người ban
hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.
4. Việc xử lý nội dung phát sinh
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 15 của Thông tư này.
Điều 18. Lập
biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Đoàn
kiểm tra lập, ký biên bản kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra và kết luận về
nội dung kiểm tra (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra tại nơi kiểm
tra.
2. Việc lập biên bản kiểm tra,
biên bản vi phạm hành chính tại nơi kiểm tra thực hiện như sau:
a) Trường hợp kết quả các nội dung
kiểm tra đều chấp hành đúng pháp luật thì Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra
ghi nhận kết quả kiểm tra;
b) Trường hợp
kết quả các nội dung kiểm tra đều phát hiện vi phạm hành chính hoặc có nội dung
kiểm tra chấp hành đúng pháp luật, có nội dung kiểm tra phát hiện vi phạm hành
chính và không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này thì Đoàn kiểm tra
lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra; lập biên bản vi phạm hành
chính hoặc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nếu
thuộc trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức đối với vi phạm hành chính đã phát hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra có
nội dung kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành chính cần phải thẩm tra,
xác minh làm rõ để kết luận thì Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết
quả kiểm tra đồng thời đề xuất người ban hành quyết định kiểm tra tổ chức thu
thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Biên bản kiểm tra phải lập đúng
mẫu quy định và thực hiện theo quy định sau:
a) Khi lập biên bản kiểm tra phải
có mặt tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân
được kiểm tra; trường hợp tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của
tổ chức, cá nhân được kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh thì khi lập
biên bản kiểm tra phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan
công an cấp xã và người chứng kiến;
b) Trường hợp
tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm
tra từ chối ký biên bản kiểm tra thì khi lập biên bản kiểm tra phải có đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã hoặc 02 người chứng
kiến và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.
4. Nội dung biên bản kiểm tra:
a) Biên bản kiểm tra phải ghi đầy
đủ, chính xác kết quả kiểm tra đối với từng nội dung kiểm tra; ý kiến của tổ chức,
cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, đại
diện cơ quan phối hợp kiểm tra, người chứng kiến (nếu có); ý kiến đánh giá, kiến
nghị, đề xuất của Đoàn kiểm tra đối với vụ việc kiểm tra;
b) Biên bản kiểm tra phải có đủ chữ
ký của đại diện các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản kiểm tra. Trường
hợp biên bản có nhiều trang, nhiều liên thì phải có chữ ký của những người này
vào từng trang, từng liên của biên bản, kể cả phụ lục và bảng kê kèm theo biên
bản kiểm tra.
Điều 19. Xử
lý kết quả kiểm tra
1. Trường hợp cần thiết, trong quá
trình kiểm tra hoặc căn cứ kết quả kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định áp
dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Việc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Chương V của Thông tư
này.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải
báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra bằng văn bản kèm theo hồ sơ vụ việc kiểm
tra đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này, ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc kiểm tra của Đoàn kiểm tra,
người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi
phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 của
Thông tư này, người ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định việc xử
phạt đối với vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc làm thủ tục trình hoặc
chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định của
Thông tư này;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ căn cứ kết luận về vi phạm
hành chính thì phải quyết định việc áp dụng biện pháp nghiệp vụ thu thập, thẩm
tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này.
4. Trường hợp kiểm tra theo yêu cầu
của người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông
tư này hoặc trường hợp phát hiện tại cùng thời điểm, đối tượng được kiểm
tra đang được cơ quan Quản lý thị trường khác tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, người ban hành quyết định kiểm tra báo cáo, đề xuất việc xử lý kết
quả kiểm tra bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp
trên có thẩm quyền; chuyển hoặc tiếp nhận hồ sơ vụ việc kiểm tra, quyết định áp
dụng biện pháp nghiệp vụ theo chỉ đạo của người có thẩm quyền.
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường cấp trên có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo hoặc quyết định việc thu
thập, thẩm tra, xác minh để bổ sung tài liệu, chứng cứ; kết luận về vụ việc kiểm
tra, chỉ đạo lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền hoặc làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và các quy định của Thông tư này.
Điều 20. Xử
lý kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc kiểm tra
1. Trừ trường
hợp kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
thẩm tra, xác minh, người ban hành quyết định kiểm tra phải kết luận vụ việc và
xử lý như sau:
a) Trường hợp không có vi phạm
pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết
theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị
trường;
b) Trường hợp có vi phạm hành
chính thì phải chỉ đạo việc lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của
mình hoặc làm thủ tục trình hoặc chuyển giao hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến
người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành
chính và các quy định của Thông tư này;
c) Trường hợp xét thấy hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển giao ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.
2. Trường hợp kiểm tra theo yêu cầu
của người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông
tư này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc thẩm tra,
xác minh, người ban hành quyết định kiểm tra phải báo cáo kết quả thẩm tra, xác
minh với người có thẩm quyền để kết luận vụ việc và xử lý theo quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Xử
phạt vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Thủ
tục chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền của ngành
khác
1. Đối với vụ
việc đã lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 hoặc khoản 4 Điều 19 hoặc Điều
20 của Thông tư này nhưng không thuộc thẩm quyền
xử phạt của Quản lý thị trường thì cơ quan Quản lý thị trường của người đã ban
hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải:
a) Có văn bản chuyển giao ngay vụ
việc vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ và
tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến hành vi vi phạm khi
chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính;
c) Lập biên bản giao nhận hồ sơ và
tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận.
2. Đối với vụ việc vi phạm hành
chính do Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện
nhưng xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan Quản lý thị trường của người đã
ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải chuyển giao ngay hồ
sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xem
xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển
giao thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Thủ
tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển
giao cho cơ quan Quản lý thị trường
1. Cơ quan Quản lý thị trường chỉ
tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển
giao trong trường hợp xét thấy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm
quyền xử phạt của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc
vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản
lý thị trường thực hiện như sau:
a) Cơ quan chuyển giao có văn bản
chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính cho cơ quan Quản lý thị trường;
b) Người đứng đầu cơ quan Quản lý
thị trường nhận chuyển giao xem xét, quyết định việc tiếp nhận vụ việc được
chuyển giao và chỉ đạo lập biên bản giao nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện bị tạm
giữ (nếu có) giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận.
3. Trong thời hạn quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường
tiếp nhận vụ việc được chuyển giao có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần thiết, người đứng
đầu cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận vụ việc được chuyển giao có thể quyết
định tiến hành thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng
cứ làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 24. Thủ
tục trình vụ việc vi phạm hành chính trong nội bộ cơ quan Quản lý thị trường
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 và điểm a khoản 1 Điều 25 của Thông tư này, đối
với vụ việc vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường đang thụ lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Ngay sau khi lập biên bản vi phạm
hành chính, có văn bản trình người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp trên
trực tiếp về việc đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ
việc vi phạm hành chính;
b) Chuyển giao đầy đủ hồ sơ vụ việc
vi phạm hành chính và lập biên bản giao nhận hồ sơ giữa bên chuyển giao và bên
tiếp nhận;
c) Tiếp tục bảo quản tang vật, phương
tiện bị tạm giữ (nếu có) khi chuyển giao vụ việc vi phạm hành chính, trừ trường
hợp cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp có yêu cầu khác.
2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ
việc vi phạm hành chính, Cục trưởng có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định việc xử phạt
vi phạm hành chính trong thời hạn quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của mình;
b) Trình hồ sơ vụ việc vi phạm
hành chính đến Tổng cục trưởng để xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành
chính đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng, trừ trường hợp thực
hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 25 của Thông tư
này. Thủ tục trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính thực hiện tương tự quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
c) Yêu cầu Phòng, Đội Quản lý thị
trường xác minh thêm tình tiết để bổ sung hồ sơ vụ việc trong trường hợp chưa đủ
căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ vụ việc được thực
hiện bằng văn bản.
3. Trong thời hạn quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết định việc xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị trình hồ
sơ vụ việc xác minh thêm tình tiết để bổ sung hồ sơ vụ việc trong trường hợp
chưa đủ căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ vụ việc
được thực hiện bằng văn bản.
Điều 25. Thủ
tục trình vụ việc vi phạm hành chính đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cơ quan Quản lý thị trường trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc có nhiều vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó có vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường;
b) Vụ việc vi phạm hành chính vượt
quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục cấp tỉnh.
2. Đội Quản lý thị trường đang thụ
lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Trình vụ việc đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vi phạm hành chính để xem xét, quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền trong trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Chuyển
giao vụ việc cho Cục cấp trên trực tiếp xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong trường hợp vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này vượt quá
thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cục cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành chính xem xét, quyết định
việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với vụ việc quy định tại điểm
b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
4. Cục nghiệp
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc vi phạm hành
chính để xem xét, quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối
với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 26. Lập,
bảo quản và lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
1. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính bao gồm toàn bộ tài liệu có liên quan đến vụ việc kiểm tra,
xử lý vi phạm hành chính được lập, quản lý và lưu trữ theo nguyên tắc sau:
a) Việc lập hồ sơ vụ việc kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính phải phản ánh trung thực, đầy đủ những văn bản,
tài liệu theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo căn cứ chính xác để giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật và có hiệu quả công việc của cơ quan, đơn vị;
b) Các văn bản, tài liệu lưu trong
hồ sơ phải phản ánh đúng, đầy đủ quá trình giải quyết và diễn biến thực tế của
hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm giá trị pháp lý trong xử
lý vụ việc;
c) Văn bản, tài liệu phải được sắp
xếp, đánh bút lục trước khi chuyển giao vào lưu trữ của cơ quan, đơn vị để tổ
chức sử dụng, tra cứu.
2. Khi kết thúc vụ việc kiểm tra,
xử lý vi phạm hành chính, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường quy
định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm phân công công chức thực hiện lập hồ
sơ lưu trữ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Việc lập hồ sơ vụ việc kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định sau:
a) Hồ sơ vụ việc phải có bìa hồ sơ
được thiết kế, in theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9251:2012 về bìa hồ sơ lưu trữ và được lưu trữ theo quy định. Công chức được
giao nhiệm vụ có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên
bìa hồ sơ;
b) Các tài liệu có trong hồ sơ vụ
việc phải được sắp xếp, đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in
trên bìa hoặc nhãn hồ sơ. Công chức được giao nhiệm vụ phải liệt kê, đánh bút lục
và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến bút lục cuối
cùng;
c) Các bút lục được đánh số theo
phương pháp tịnh tiến tăng dần về số và theo thứ tự từng tờ tài liệu có trong hồ
sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải, phía trên,
mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút
lục. Việc đánh số bút lục được thực hiện theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường
hợp tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự
thời gian ban hành tài liệu.
4. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính được bảo quản và lưu trữ theo quy định như sau:
a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường
của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chịu trách nhiệm lưu trữ bản
chính hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi kết thúc vụ việc;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Cục cấp tỉnh hoặc Cục
Nghiệp vụ đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu khác;
c) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường
đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp huyện có yêu cầu khác.
5. Hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính phải được giao nhận, bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ khi hết
giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Bảo
mật thông tin
1. Các thông tin, tài liệu, hồ
sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm hành
chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính quy định tại Thông tư này phải được bảo
mật theo quy định của pháp luật.
2. Công chức Quản lý thị trường
cố tình tiết lộ hoặc phát ngôn cung cấp thông tin về vụ việc kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính hoặc thông tin liên quan đến kết quả thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ của Quản lý thị trường khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
ÁP DỤNG CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 28. Quy
định chung về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính
1. Căn cứ kết quả kiểm tra hoặc kết
quả thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, người có thẩm quyền của Quản lý thị trường
quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền của Quản lý
thị trường quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm:
a) Bảo đảm việc áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính là có căn cứ theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo đúng
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Đề
xuất khám
1. Khi tiếp nhận, xử lý thông tin
theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Thông tư này hoặc
khi thực hiện các biện pháp nghiệp vụ được giao hoặc trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này, nếu có căn cứ cho rằng
trong người hoặc trong phương tiện vận tải, đồ vật hoặc ở nơi cất giấu có cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì công chức Quản lý thị trường
đang thi hành công vụ áp dụng việc khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo thẩm quyền hoặc đề xuất với người có thẩm quyền của Quản lý thị trường ban
hành quyết định khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật hoặc khám nơi cất
giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là quyết định
khám) theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đề xuất
khám theo quy định tại khoản 1 Điều này được thể hiện bằng văn bản và phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của người đề xuất khám;
b) Căn cứ đề xuất khám;
c) Người bị
khám, phương tiện vận tải, đồ vật
bị khám hoặc nơi bị khám;
d) Phạm vi khám;
đ) Dự kiến thời gian, địa điểm
thực hiện việc khám;
e) Hành vi vi phạm hành chính dự kiến và tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có liên quan;
g) Họ tên và chữ ký của người đề
xuất khám.
3. Công chức Quản lý thị trường
đề xuất khám phải chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ban hành quyết định
khám và trước pháp luật về nội dung của đề xuất khám.
Điều 30.
Phương án khám
1. Trước khi ban hành quyết định
khám, người có thẩm quyền ban hành quyết định khám hoặc người được giao quyền
ban hành quyết định khám phải ban hành phương án khám để bảo đảm việc khám đúng
pháp luật và có hiệu quả, trừ trường hợp có căn cứ để cho
rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
sẽ bị tẩu tán, tiêu huỷ.
2. Phương án khám quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án khám;
b) Người bị
khám, phương tiện vận tải, đồ vật
bị khám hoặc nơi bị khám;
c) Lý do khám;
d) Địa điểm thực hiện việc khám và phạm vi khám;
đ) Dự kiến thời gian bắt đầu và
kết thúc việc khám;
e) Dự kiến tình huống phát sinh
và biện pháp xử lý (nếu có);
g) Hành vi phạm hành chính dự kiến và văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
h) Dự kiến
số lượng và thành phần Đoàn kiểm tra thực hiện việc khám, bao gồm cả cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia phối hợp (nếu có);
i) Dự kiến về phương tiện và điều kiện phục vụ việc khám (nếu có);
k) Họ tên, chức danh, chữ ký của người ban hành phương án khám và con dấu.
Điều 31. Ban
hành quyết định khám
1. Tất cả các trường hợp khám người,
khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là vụ việc khám) đều phải
có quyết định khám bằng văn bản của người có thẩm quyền, trừ trường hợp khám
theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 127 hoặc khoản 3 Điều 128
Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền của Quản lý
thị trường chỉ ban hành quyết định khám khi đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Đúng với thẩm quyền, địa bàn hoặc
lĩnh vực được phân công;
b) Có phương án khám theo quy định
tại Điều 30 của Thông tư này hoặc có căn cứ để cho rằng nếu
không tiến hành khám ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu
tán, tiêu huỷ.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám
1. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết
định khám, lập biên bản khám người theo thủ tục hành chính, biên bản khám
phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và biên bản khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Việc xử lý
kết quả khám, kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc khám; chuyển giao, tiếp nhận,
trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính; lập, chỉnh
lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và bảo mật thông tin thực hiện
tương tự như hoạt động kiểm tra được quy định tại các điều 19, 20, 22, 23, 24,
25, 26 và 27 của Thông tư này.
Điều 33. Áp dụng
biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ
tục hành chính, tạm giữ người theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm
1. Trưởng
Đoàn kiểm tra áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định
áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
theo thủ tục hành chính, tạm giữ người theo thủ tục hành chính, áp giải người
vi phạm khi có căn cứ quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính. Việc đề xuất
được thực hiện bằng văn bản hoặc được ghi trong nội dung biên bản kiểm tra,
biên bản khám của Đoàn kiểm tra.
2. Thẩm quyền và thủ tục áp dụng
biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, tạm giữ người theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương VI
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ
Điều 34. Quản
lý theo địa bàn đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại
1. Đối tượng
của hoạt động quản lý theo địa bàn gồm:
a) Các tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại trên địa bàn hoạt
động của lực lượng Quản lý thị trường;
b) Địa điểm
sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho bảo quản, dự trữ hàng hoá; bến bãi tập kết
hàng hoá, cảng hàng không nội địa, cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, ga đường
sắt, bưu cục; trung tâm thương mại, cửa hàng miễn thuế, siêu thị, chợ trên địa
bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
c) Địa điểm
sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho bảo quản, dự trữ hàng hoá; bến bãi tập kết
hàng hoá, cảng hàng không, cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, ga đường sắt, bưu
cục; trung tâm thương mại, cửa hàng miễn thuế, siêu thị, chợ… và các tổ chức,
cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại nằm trên
địa bàn hoạt động của hải quan nhưng không thuộc đối tượng quản lý của Hải quan
theo quy định của pháp luật.
2. Nội
dung hoạt động quản lý theo địa bàn quy định tại khoản 1 Điều
33 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Việc phân công quản lý theo địa bàn do Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường quyết định bằng văn bản và giao cho một hoặc nhiều công chức thực hiện.
Trường hợp có nhiều công chức được giao quản lý cùng một địa bàn, Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường cử một công chức làm tổ trưởng có trách nhiệm thường xuyên
báo cáo hoặc tổng hợp dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn.
4. Quyết
định phân công phải nêu rõ địa bàn quản lý cụ thể, danh sách công chức, các nội
dung quản lý được thực hiện và chế độ báo cáo. Công chức thực hiện hoạt động quản
lý theo địa bàn ngoài trụ sở Đội Quản lý thị trường phải ghi sổ Nhật ký công
tác để quản lý, theo dõi, giám sát.
5. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường ở địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng,
quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn trong phạm vi địa
bàn được giao và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Cục trưởng Cục cấp tỉnh.
6. Cục trưởng
Cục cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản
lý địa bàn trong phạm vi địa bàn được giao và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu
cầu của Tổng cục trưởng.
7. Tổng cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương về xây dựng, quản lý và
phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn; hướng dẫn khai
thác, sử dụng và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, an toàn, an ninh hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn trong phạm vi cả nước.
Điều 35. Thu
thập, thẩm tra, xác minh thông tin
1. Việc
thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin của lực lượng Quản lý thị trường quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 Pháp lệnh Quản lý thị trường được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu thập
thông tin phục vụ công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc kế
hoạch kiểm tra chuyên đề;
b) Thẩm
tra, xác minh thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để
làm căn cứ ban hành quyết định kiểm tra đột xuất hoặc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
c) Thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin để bổ sung tài liệu, chứng cứ chứng minh vi phạm
hành chính trong quá trình xử lý kết quả kiểm tra, kết quả áp dụng các biện
pháp khám hoặc tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do các cơ quan nhà
nước khác chuyển giao cho cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường;
d) Thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin phục vụ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thu thập,
thẩm tra, xác minh thông tin theo chỉ đạo của cơ quan Quản lý thị trường cấp
trên hoặc theo đề nghị của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường khác.
2. Đối tượng
của hoạt động thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân đang được kiểm tra theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền của
lực lượng Quản lý thị trường;
b) Tổ chức,
cá nhân đã bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự trong hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thương mại có khả năng tái phạm; tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm hành chính hoặc có liên quan đến vi phạm hành chính trong hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại;
c) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Nội dung thông tin được thu thập, thẩm tra, xác minh quy định tại khoản 2 Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
4. Theo yêu
cầu cụ thể của từng vụ việc, việc tổ chức thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin có thể được thực hiện dưới một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Mời tổ chức, cá nhân được kiểm
tra; chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển
phương tiện vận tải, đồ vật bị khám; chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng
tang vật, phương tiện bị tạm giữ; chủ nơi bị khám hoặc người đại diện của các tổ
chức, cá nhân nêu trên đến làm việc;
b) Làm việc với tổ chức, cá nhân
quy định tại điểm a khoản này khi tổ
chức, cá nhân đó có yêu cầu;
c) Làm việc với tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc kiểm tra, áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
d) Cử người xác minh hoặc đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hỗ trợ, phối hợp thực hiện thẩm tra, xác minh;
đ) Lấy mẫu hàng hóa gửi cơ quan, tổ
chức có chức năng liên quan để kiểm nghiệm, giám định;
e) Xin ý kiến chuyên môn của
chuyên gia hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan;
g) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Quản lý thị trường phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, thẩm tra,
xác minh thông tin quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này theo quy định
của pháp luật có liên quan.
6. Việc thu
thập, thẩm tra, xác minh thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định sau:
a) Căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 8 và điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này hoặc căn cứ đề xuất của Đoàn kiểm tra, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường đang thụ lý vụ việc có văn bản phân công
công chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin;
b) Nội
dung văn bản phân công nhiệm vụ cho công chức phải nêu rõ các nội dung cần thu
thập, thẩm tra, xác minh thông tin; tên công chức được giao nhiệm vụ và thời hạn
thực hiện thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin. Trường hợp thẩm tra, xác minh
thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Thông tư
này thì thời hạn thẩm tra, xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
c) Công
chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ thu thập, thẩm tra, xác minh thông
tin có trách nhiệm tiến hành ngay việc thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin
theo đúng nội dung văn bản phân công nhiệm vụ; báo cáo người giao nhiệm vụ kết
quả thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin và đề xuất, kiến nghị (nếu có) bằng
văn bản để xử lý theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 20 của
Thông tư này.
7. Hoạt động
thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường được
giao nhiệm vụ thuộc Đội Quản lý thị trường trực thuộc Cục cấp tỉnh hoặc Phòng
nghiệp vụ trực thuộc Cục nghiệp vụ được tiến hành ngoài trụ sở cơ quan, đơn vị
phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác để quản lý, theo dõi, giám sát.
Điều 36.
Giám sát hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật
1. Đối tượng
của hoạt động giám sát gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ hàng hoá nhập lậu hoặc sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá,
an toàn thực phẩm, vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
gian lận thương mại;
b) Tổ chức,
cá nhân đang thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện vi phạm pháp luật theo tin báo của
cơ sở cung cấp thông tin;
c) Phương
tiện vận tải, địa điểm kinh doanh, nơi tập kết, tàng trữ, cất giấu hàng hoá,
phương tiện, đồ vật có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Các hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khác.
2. Nội
dung giám sát quy định tại khoản 3 Điều 33 Pháp lệnh Quản lý thị
trường.
3. Hoạt động
giám sát được thực hiện theo quy định sau:
a) Căn cứ chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp
trên hoặc báo cáo, đề xuất của công chức hoặc thông tin thu thập được hoặc tin
báo của cơ sở cung cấp thông tin, người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị
trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra phân công bằng văn bản việc
thực hiện giám sát đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản
phân công nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này phải ghi rõ căn cứ thực hiện
việc giám sát, danh sách công chức thực hiện việc giám sát, đối tượng được giám
sát và thời gian thực hiện việc giám sát;
c) Công
chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm thực hiện
đúng nội dung văn bản phân công nhiệm vụ; báo cáo người giao nhiệm vụ kết quả
giám sát và đề xuất, kiến nghị (nếu có) bằng văn bản để xử lý theo quy định của
pháp luật và quy định của Thông tư này.
4. Việc thực hiện hoạt động giám
sát của công chức Quản lý thị trường phải được ghi trong sổ Nhật ký công tác để
quản lý, theo dõi, giám sát.
Điều 37. Xây
dựng cơ sở cung cấp thông tin
1. Lực lượng
Quản lý thị trường được sử dụng người không thuộc biên chế, có khả năng, điều
kiện tham gia làm cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin, đầu mối
liên hệ để thường xuyên cung cấp nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động của Quản
lý thị trường.
2. Người
đứng đầu Cục nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh, Đội Quản lý thị trường quyết định và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, phân loại, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp
thông tin theo nguyên tắc sau:
a) Bí mật,
đơn tuyến;
b) Thông tin về nhân
thân của cộng tác viên, hồ sơ quá trình cung cấp nguồn
thông tin, đầu mối liên hệ được phân loại, quản lý, sử dụng theo chế độ mật
theo quy định của pháp luật.
3. Thông
tin, tài liệu do cơ sở cung cấp thông tin cung cấp
phải được thu thập, thẩm tra, xác minh
theo quy định tại Điều 35 của Thông tư này trước khi
sử dụng làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
4. Mức
chi và trình tự, thủ tục thanh toán các khoản chi mua tin, chi khen thưởng cho cơ sở cung cấp thông tin có thành
tích trong quá trình tham gia bắt giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38.
Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
thị trường có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra lực lượng Quản lý thị trường thực hiện hoạt động kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật và Thông tư này;
b) Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định của
pháp luật và Thông tư này;
c) Chỉ đạo việc đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm kinh phí, chế độ làm việc
cho cơ quan, công chức Quản lý thị trường được giao
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ;
d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công Thương kết quả thực hiện Định hướng chương trình kiểm tra và kết quả kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định;
đ) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công
Thương các biện pháp tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần
thiết.
2. Cục trưởng Cục Nghiệp vụ,
Cục trưởng Cục cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo
kiểm tra của cấp có thẩm quyền hoặc phối hợp với Cục Nghiệp vụ, Cục cấp tỉnh của
địa phương khác để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi được yêu cầu;
c) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra các Đội Quản lý thị trường trực thuộc thực hiện hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật và quy định của Thông tư này;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ và bảo đảm kinh phí, chế độ làm việc cho
các Đội Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị trường
được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ và xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Tổng
cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của
đơn vị mình theo quy định.
3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật và Thông tư này;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Cục
trưởng cấp trên trực tiếp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tình hình, kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn hoặc theo lĩnh vực được giao.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của
Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu
của cơ quan Quản lý thị trường;
b) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính theo yêu cầu của cơ quan Quản lý thị trường;
c) Phối hợp tổ chức thực hiện các
quyết định kiểm tra, quyết định khám, quyết định xử phạt và các quyết định khác
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường có thẩm quyền.
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 35/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung,
trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường cấp tỉnh, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ Công
Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục QLTT tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, TCQLTT (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|