BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
221/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 11 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY NGÂN HÀNG ĐỂ MUA TẠM TRỮ LÚA, GẠO HÈ THU NĂM 2009
- Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày
22/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua tạm trữ lúa, gạo Hè thu năm 2009;
Sau khi thống nhất
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( công văn số 3320/BNN-KH ngày
13/10/2009), Bộ Công Thương (công văn số 11092/BCT-XNK ngày 4/11/2009) và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ( công văn số 8042/NHNN-TD ngày 13/10/2009), Bộ Tài
chính hướng dẫn việc hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua tạm trữ lúa, gạo Hè
thu năm 2009 như sau:
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Thông tư này áp dụng
cho các doanh nghiệp kinh doanh lương thực thuộc Tổng công ty Lương thực miền
Nam được giao nhiệm vụ mua tạm trữ lúa, gạo Hè thu năm 2009 theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg
ngày 22/9/2009.
Điều 2.
Quy định cụ thể:
1. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% lãi suất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng theo
quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ lúa, gạo Hè thu năm 2009 theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày 22/9/2009:
a) Nguồn hỗ trợ: từ
nguồn dự phòng ngân sách trung ương.
b) Số lượng được hỗ
trợ: 500.000 tấn quy gạo.
c) Thời gian mua: từ ngày
20/09/2009 đến ngày 20/11/2009.
d) Thời gian tạm trữ:
từ ngày 20/09/2009 đến ngày 20/01/2010.
đ) Thời gian hỗ trợ
lãi suất vay ngân hàng: từ thời điểm mua trong thời gian mua tạm trữ theo quy
định tại tiết c khoản này đến hết thời gian tạm trữ quy định tại tiết d khoản
này.
e) Giá để tính hỗ
trợ: là giá mua thực tế theo giá thị trường ( không có thuế giá trị gia tăng)
cho từng loại lúa gạo. Trường hợp doanh nghiệp mua gạo nguyên liệu để sản xuất
chế biến ra gạo thành phẩm thì giá để tính hỗ trợ bao gồm cả chi phí sản xuất
chế biến.
Căn cứ để xác định
giá mua thực tế theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, hoá
đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do doanh
nghiệp xuất trình.
g) Lãi suất hỗ trợ:
là lãi suất vay thực tế theo mức lãi suất thấp nhất trong khung lãi suất hiện
hành của các ngân hàng thương mại theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tại công văn số 8042/NHNN-TD ngày 13/10/2009 về việc cho vay thu mua tạm
trữ lúa, gạo Hè thu năm 2009.
2. Hồ sơ để xem xét
hỗ trợ lãi vay ngân hàng:
a) Công văn đề nghị
ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng của Tổng công ty Lương thực
miền Nam.
b) Hợp đồng vay vốn
của ngân hàng thương mại để mua tạm trữ lúa, gạo Hè thu năm 2009 theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg
ngày 22/9/2009.
c) Bảng kê nhập, xuất,
tồn kho lượng lúa gạo mua theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định
số 1518/QĐ-TTg ngày 22/9/2009 trong thời
gian tạm trữ. Các bảng kê trên phải có xác nhận của Sở Công Thương ( theo biểu
mẫu số 1 đính kèm Thông tư này).
d) Bảng kê dư nợ vay
ngân hàng để mua lúa gạo theo Quyết định số 1518/QĐ-TTg
ngày 22/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh từ
ngày 20/09/2009 đến ngày 20/01/2010 ( có xác nhận của ngân hàng), bảng kê số dư
để tính tích số của từng tháng trên.
đ) Bảng tính toán lãi
suất vay vốn ngân hàng mua lúa, gạo tạm trữ đề nghị được hỗ trợ ( theo biểu mẫu
số 2 đính kèm Thông tư này).
Sau khi nhận đầy đủ
hồ sơ theo quy định trên, trong vòng 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định
hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc tiếp
nhận hồ sơ và cấp phát kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp:
a) Bộ Tài chính tiếp
nhận bộ hồ sơ tổng hợp của Tổng công ty Lương thực miền Nam ( không tiếp nhận
hồ sơ của doanh nghiệp thành viên Tổng công ty). Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ
lãi suất được thực hiện một lần sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát
thông qua tài khoản của Tổng công ty.
b) Tổng công ty Lương
thực miền Nam hướng dẫn các doanh nghiệp thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất
vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại điểm 2 Điều 2 của Thông tư
này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu đã tổng hợp.
Sau khi nhận được
kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong vòng 05
ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các doanh nghiệp thành viên.
4. Trách nhiệm của
doanh nghiệp thực hiện mua lúa, gạo tạm trữ:
a) Thực hiện mua tạm
trữ lúa, gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày 22/9/2009 với sự giám sát của
Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chịu trách nhiệm
về tính xác thực của việc nhập, xuất, tồn kho lúa gạo tạm trữ và hợp đồng tín
dụng để mua lúa gạo tạm trữ, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu báo cáo tại hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất.
c) Lưu giữ hồ sơ,
chứng từ nhập xuất, vay vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán
riêng việc thu mua tạm trữ lúa, gạo Hè thu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 1518/QĐ-TTg ngày
22/9/2009.
5. Khoản hỗ trợ lãi
vay ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số lúa, gạo Hè thu mua tạm trữ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác và chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để có hướng dẫn xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản ( Bộ Tư pháp);
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Website Chính phủ;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH; Vụ Pháp chế;
Website Bộ Tài chính.
- Lưu: VT; Cục TCDN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|