Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 19/2014/TT-BKHCN hướng dẫn 80/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính đo lường chất lượng sản phẩm

Số hiệu: 19/2014/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Nguyễn Quân
Ngày ban hành: 01/07/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hàng hóa

Vừa qua, Bộ Khoa học và Công nghệ ra Thông tư 19/2014/TT-BKHCN hướng dẫn một số điều của Nghị định 80/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Theo đó, tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tính theo công thức:

Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm = Số lượng sản phẩm, hàng hóa phát hiện được x Giá sản phẩm, hàng hóa tại thời điểm vi phạm

Giá sản phẩm, hàng hóa được dựa theo thứ tự ưu tiên sau:

- Giá niêm yết ghi trên hợp đồng, trên hóa đơn mua bán, tờ khai nhập khẩu;
- Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương;
- Giá thành sản phẩm, hàng hóa chưa xuất kho là giá trị trường của sản phẩm, hàng hóa cùng tính năng, kĩ thuật công dụng tại thời điểm xảy ra vi phạm.

 Thông tư có hiệu lực ngày 15/08/2014.

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2014/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2013/NĐ-CP NGÀY 19/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định 80/2013/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Luật xử lý vi phạm hành chính). Mức tiền phạt tối đa áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 80/2013/NĐ-CP.

2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Chương III Nghị định 80/2013/NĐ-CP phải buộc tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm được thể hiện trong biên bản làm việc hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra.

3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 80/2013/NĐ-CP thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này. Người không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử phạt để xem xét xử lý.

Điều 4. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm

1. Việc xác định tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 80/2013/NĐ-CP được tính theo công thức sau:

Tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm = số lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được x giá sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính.

Căn cứ để xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.

2. Tùy từng loại sản phẩm, hàng hóa vi phạm, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

c) Giá thành của sản phẩm, hàng hóa nếu là hàng hóa còn lưu kho của cơ sở sản xuất và chưa xuất bán hoặc là giá thị trường của sản phẩm, hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính.

Điều 5. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính

1. Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 5 Điều 8, Điểm b Khoản 7 Điều 10, Khoản 3 Điều 14, Khoản 3 Điều 15, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 80/2013/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đo lường (sau đây gọi tắt là Nghị định 86/2012/NĐ-CP).

2. Số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính phải được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không căn cứ theo mức phạt tối đa quy định tại Nghị định 80/2013/NĐ-CP và phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 6. Kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo

Việc kết luận về sai số của phương tiện đo và sai số của phép đo chỉ bảo đảm tính pháp lý khi được thực hiện bởi một trong các tổ chức, cá nhân sau đây:

1. Kiểm định viên đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận và cấp thẻ;

2. Thanh tra viên Khoa học và Công nghệ; công chức thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ;

3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ;

4. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 7. Hành vi vi phạm trong sản xuất phương tiện đo quy định tại Điều 6 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo nhưng không ghi, khắc đơn vị đo hoặc ghi, khắc đơn vị đo không theo đơn vị đo pháp định quy định tại Nghị định 86/2012/NĐ-CP .

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng phương tiện đo này chưa có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 6 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo có một hoặc nhiều chi tiết bị thay đổi so với hồ sơ của mẫu phương tiện đo nhóm 2 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt.

4. Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo quy định tại Khoản 5 Điều 6 là việc người có thẩm quyền quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 80/2013/NĐ-CP ra quyết định tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu từ 01 tháng đến 03 tháng để tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện sửa chữa phương tiện đo phù hợp với mẫu phương tiện đo được phê duyệt.

Điều 8. Hành vi vi phạm trong nhập khẩu phương tiện đo quy định tại Điều 7 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 7 là hành vi của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo không đúng với hồ sơ của mẫu phương tiện đo nhóm 2 đã phê duyệt được lưu tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc tại tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo.

Điều 9. Hành vi vi phạm trong buôn bán phương tiện đo quy định tại Điều 9 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 không có hoặc không xuất trình với cơ quan có thẩm quyền giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định (sau đây gọi tắt là chứng chỉ kiểm định).

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 nhưng phương tiện đo này không có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Điều 10. Hành vi vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại Điều 10 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sử dụng phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:

a) Không có chứng chỉ kiểm định phù hợp theo quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (sau đây gọi tắt là Thông tư 24/2013/TT-BKHCN);

b) Sử dụng chứng chỉ kiểm định đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa nội dung (trừ thời hạn kiểm định).

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân tự ý tháo dỡ chứng chỉ kiểm định, sau đó gắn lại hoặc dán lại chứng chỉ kiểm định lên phương tiện đo mà không có sự chứng kiến của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương.

3. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo nhóm 2 theo quy định phải được kiểm định định kỳ bằng hình thức kiểm định đối chứng nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo này không thực hiện kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định kiểm định đối chứng.

4. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:

a) Phương tiện đo đang sử dụng không bảo đảm đúng quy định quản lý kỹ thuật đo lường đối với từng loại phương tiện đo cụ thể;

b) Phạm vi đo hoặc cấp chính xác không phù hợp với mục đích sử dụng;

c) Sai số phương tiện đo không phù hợp quy định về kỹ thuật đo lường.

5. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 là hành vi sử dụng chứng chỉ kiểm định không do tổ chức kiểm định quy định tại Thông tư 24/2013/TT-BKHCN cấp; tẩy xóa, sửa chữa thời hạn chứng chỉ kiểm định.

6. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sử dụng phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:

a) Phương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng tự sửa chữa hoặc thay thế, lắp thêm, rút bớt chi tiết, thiết bị;

b) Phương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân tự ý điều chỉnh một hoặc nhiều chi tiết;

c) Phương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân đã có tác động vào một hoặc nhiều chi tiết của phương tiện đo làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo, không phụ thuộc vào kết quả kiểm tra sai số phương tiện đo.

Ví dụ: Trường hợp phương tiện đo của tổ chức, cá nhân đang hoạt động bình thường khi kiểm tra đột xuất về sai số, kết quả cho sai số lớn hơn sai số cho phép và tại phương tiện đo vừa kiểm tra sai số nêu trên, khi tắt nguồn điện và tiến hành kiểm tra lại sai số thì sai số nằm trong giới hạn cho phép. Việc làm nêu trên chứng tỏ tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo đã có hành vi tác động (thông qua việc đóng, ngắt nguồn điện cung cấp cho phương tiện đo) để làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo (xóa sai số của phương tiện đo đã được phát hiện).

7. Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 6 Điều 10 được thực hiện như sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 là việc người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phương tiện đo đang được tổ chức, cá nhân sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; tịch thu các chi tiết, thiết bị được tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo tự ý điều chỉnh hoặc thay thế chi tiết so với hồ sơ lưu của phương tiện đo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

Thủ tục tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện đo vi phạm bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 10 là việc người có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định tước và ghi trong quyết định xử phạt. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật xử lý vi phạm hành chính.

8. Buộc hủy bỏ chứng chỉ kiểm định quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 10 là việc tổ chức, cá nhân vi phạm tự hủy bỏ dưới sự giám sát, chứng kiến của cơ quan ra quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không tự hủy bỏ chứng chỉ kiểm định vi phạm thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế tiêu hủy.

9. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng Điều 10 để xử phạt:

a) Giá trị của phương tiện đo để làm căn cứ xác định khung phạt, thẩm quyền xử phạt được tính trên giá trị của 01 phương tiện đo và xử phạt theo hành vi vi phạm. Việc xác định giá trị phương tiện đo dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.

b) Tùy từng loại phương tiện đo vi phạm, việc xác định giá trị phương tiện đo được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Điều 11. Hành vi vi phạm về đo lường đối với phép đo nhóm 2 quy định tại Điều 14 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 là hành vi của người sử dụng phương tiện đo khi thực hiện phép đo không tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn khi thực hiện phép đo nhóm 2 theo quy định của cơ quan quản lý về đo lường.

Ví dụ: Cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đo lường trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) chưa được đào tạo và cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ quản lý đo lường theo quy định tại Khoản 5 Điều 9, Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 12/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về quản lý đo lường, chất lượng trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 là hành vi của người sử dụng phương tiện đo không bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa, dịch vụ.

Ví dụ 1: Không bảo đảm sự đầy đủ và sẵn sàng các ca đong, bình đong, ống đong chia độ tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN).

Ví dụ 2: Không trang bị và duy trì hoạt động cân đối chứng, thiết bị đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Ví dụ 3: Không thực hiện tự kiểm tra định kỳ, lưu giữ hồ sơ tự kiểm tra định kỳ phương tiện đo, hệ thống đo theo quy định tương ứng tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN hoặc quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.

3. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 14 là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo để thực hiện phép đo có một trong các vi phạm sau:

a) Thực hiện phép đo (khối lượng (cân) hoặc phép đo thể tích (đong)) có lượng thiếu vượt quá giới hạn thiếu cho phép theo quy định về đo lường đối với phép đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;

b) Sử dụng phương tiện đo để thực hiện phép đo nhóm 2 mà phương tiện đo chưa được kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực; phương tiện đo không bảo đảm về yêu cầu kỹ thuật đo lường thì xử phạt theo Điều 10 Nghị định 80/2013/NĐ-CP.

Điều 12. Hành vi vi phạm đối với lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hàng đóng gói sẵn không ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên bao bì hoặc nhãn hàng hóa hoặc có ghi nhưng không đúng yêu cầu kỹ thuật về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn; không ghi, khắc hoặc ghi, khắc không đúng quy định về đơn vị đo pháp định quy định tại Nghị định 86/2012/NĐ-CP .

2. Lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp là hàng hóa có lượng thực nhỏ hơn lượng tối thiểu cho phép ghi trên bao bì hoặc giá trị trung bình lượng thực của lô hàng đóng gói sẵn nhỏ hơn lượng danh định.

3. Vi phạm về lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp, có sai số vượt quá mức giới hạn cho phép được hiểu là lô hàng đóng gói sẵn không đạt yêu cầu do vượt quá giới hạn thiếu cho phép hoặc giá trị trung bình lượng thực của lô hàng đóng gói sẵn nhỏ hơn lượng danh định và có số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp vượt quá mức quy định.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 13. Hành vi vi phạm về công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 17 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 17 là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng và thông báo về tiêu chuẩn áp dụng, số hiệu tiêu chuẩn hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hóa hoặc trong các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm hoặc tài liệu thích hợp kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

2. Đối với sản phẩm, hàng hóa không công bố tiêu chuẩn áp dụng được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì Đoàn thanh tra, kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm thu hồi sản phẩm, hàng hóa nói trên để thực hiện công bố tiêu chuẩn trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

Điều 14. Hành vi vi phạm về hợp chuẩn quy định tại Điều 18 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Công bố hợp chuẩn là thủ tục không bắt buộc, tuy nhiên tổ chức, cá nhân đã công bố hợp chuẩn phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư 28/2012/TT-BKHCN)

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 18 là hành vi của tổ chức, cá nhân đã công bố hợp chuẩn nhưng không duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Điều 15. Hành vi vi phạm về hợp quy quy định tại Điều 19 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 19 là hành vi của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy có vi phạm về công bố hợp quy, dấu hợp quy theo quy định tại Thông tư 28/2012/TT-BKHCN .

2. Khi áp dụng Điểm d Khoản 4 Điều 19 cần lưu ý: hành vi không gắn dấu hợp quy theo quy định khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường chỉ áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy mà quy chuẩn kỹ thuật quy định phải gắn dấu hợp quy.

Điều 16. Hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 20 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 16 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn được công bố hoặc hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng Khoản 1 Điều 18 để xử phạt;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hóa vi phạm quy định về công bố hợp quy, dấu hợp quy thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng Khoản 1 Điều 19 để xử phạt.

2. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 20 là hành vi của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chưa được nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.

Điều 17. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 24 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 24 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa có một trong các vi phạm sau đây:

1. Thông tin trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng thực tế của sản phẩm, hàng hóa.

2. Cung cấp thông tin sai sự thật, không trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc cơ quan có thẩm quyền.

3. Sản phẩm, hàng hóa không thực hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy nhưng trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoặc các đại lý bán sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó có thông tin nhằm lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng hiểu là sản phẩm, hàng hóa đó đã được công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.

4. Thông tin sai sự thật, không trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 18. Hành vi vi phạm về ghi nhãn trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 25 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm về ghi nhãn trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa được hiểu là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán sản phẩm, hàng hóa không thực hiện ghi nhãn theo quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định 89/2006/NĐ-CP).

2. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng Điều 25 Nghị định 80/2013/NĐ-CP để xử phạt:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất (bao gồm cả chế biến, lắp ráp, đóng gói, gia công) sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không ghi nhãn theo quy định hoặc không có nhãn hoặc có nhãn nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên nhãn hàng hóa hoặc có nhãn bị tẩy xóa, sửa chữa nhãn gốc hoặc nhãn phụ làm sai lệnh thông tin về hàng hóa;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, nhãn hàng hóa ghi theo hợp đồng xuất khẩu hoặc ghi theo quy định của nước nhập khẩu hàng hóa nhưng có hoạt động buôn bán tại thị trường Việt Nam mà trên sản phẩm, hàng hóa không thực hiện ghi nhãn theo quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP .

Điều 19. Hành vi vi phạm về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa theo tính chất hàng hóa quy định tại Điều 26 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 26 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán hàng hóa mà nhãn hàng hóa không ghi một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa và nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn tùy theo tính chất hàng hóa theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa là hàng đóng gói sẵn nhóm 2 có vi phạm về lượng của hàng đóng gói sẵn ghi trên nhãn thì áp dụng quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 80/2013/NĐ-CP để xử phạt.

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 26 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán hàng hóa có nhãn hàng hóa giả mạo nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Trường hợp phát hiện nhãn hàng hóa giả mạo nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định 89/2006/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để xử phạt;

b) Trường hợp phát hiện nhãn hàng hóa giả mạo nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định 89/2006/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 26 Nghị định 80/2013/NĐ-CP để xử phạt.

3. Đối với hành vi gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 26 thì áp dụng mức phạt gấp đôi tùy theo giá trị hàng hóa vi phạm:

a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước thì áp dụng mức phạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 để xử phạt;

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu thì áp dụng mức phạt quy định tại Khoản 4 Điều 26 để xử phạt;

c) Đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng của hàng hóa thì áp dụng mức phạt quy định tại Khoản 3 Điều 26 để xử phạt.

Điều 20. Hành vi vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 28 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hàng hóa không có giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã giả mạo hoặc đưa thông tin nhằm đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.

2. Hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 là hành vi tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hàng hóa sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không phải do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.

Mục 4. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ ÁP DỤNG BIỂU MẪU ĐỂ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 21. Thẩm quyền, thủ tục xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực khoa học và công nghệ quy định tại Điều 29 và Điều 32 Nghị định 80/2013/NĐ-CP

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng quy định tại Khoản 1 Điều 29 bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Khoa học và Công nghệ được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính:

a) Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 32.

b) Trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Cơ quan ban hành quyết định kiểm tra hoặc cơ quan quản lý công chức, viên chức đã lập biên bản vi phạm hành chính phải kịp thời hoàn thiện hồ sơ chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ chuyển vụ việc vi phạm hành chính gồm: công văn của cơ quan chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính; quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; biên bản kiểm tra; biên bản vi phạm hành chính (nếu có); các chứng cứ vi phạm hành chính, các văn bản nghiệp vụ khác.

Điều 22. Áp dụng biểu mẫu để xử lý vi phạm hành chính

1. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thì áp dụng biểu mẫu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra do Thanh tra Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

2. Những biểu mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014 và thay thế Thông tư số 24/2009/TT-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 24. Trách nhiệm thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra viên và các chức danh khác có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định 80/2013/NĐ-CP chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Website Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, TTra (5).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

----------------

No: 19/2014/TT-BKHCN

Hanoi, July 1, 2014

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 80/2013 / ND-CP DATED JULY 19, 2013 DEFINING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF STANDARD, METROLOGY AND QUALITY OF PRODUCTS AND GOODS

Pursuant to the Government’s Decree No. 20/2013 / ND-CP dated February 26, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structures of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to the Government's Decree No. 80/2013 / ND-CP dated July 19, 2013 defining penalties for administrative violations in the field of standards, metrology and quality of products and goods;

At the request of the Chief Inspector of the Ministry, the General Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality and the Director of the Legal Department,

The Minister of Science and Technology provides guidance on the implementation of a number of articles of the government’s decree no. 80/2013 / ND-CP dated July 19, 2013 defining penalties for administrative violations in the field of standards, metrology and quality of products and goods.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular shall guide the implementation of a number of articles of the Government’s decree no. 80/2013 / ND-CP dated July 19, 2013 defining penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products and goods ( hereinafter referred to as Decree 80/2013/ND-CP)

Article 2. Regulated entities

1. Organizations and individuals committing administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products and goods.

2. Competent organizations and individuals in penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products and goods.

3. Other entities involved in penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products and goods in accordance with the law.

Article 3. Penalty principles

1. Penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products, goods shall comply with the provisions of Clause 1, Article 3 of the Law on handling of administrative violations dated June 20, 2012 (hereinafter referred to as Law on handling of administrative violations). The maximum amount of fine applied to penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products, goods shall comply with the provisions of Article 3 of Decree 80/2013 / ND-CP.

2. When detecting organizations and individuals committing administrative violations of standard, metrology and quality of products or goods, competent persons on duty prescribed in Chapter III of Decree 80 / 2013 / ND-CP shall force such organizations and individuals to immediately stop their violations. Forcing to stop the violations shall be recorded in working minutes, inspection minutes or administrative violation minutes or inspection conclusions.

3. Competent persons in penalties for administrative violations of standard, metrology and quality of products and goods specified in Article 29, Article 30 and Article 31 of Decree 80/2013 / ND-CP shall exercise rights to penalize under the provisions of this Decree. Non-competent persons in penalties for administrative violations shall transfer the case file to competent persons for consideration on handling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The determination of the total value of violated products or goods at the time of committing administrative violations prescribed in Chapter II of Decree 80/2013 / ND-CP shall be calculated by the following formula:

The total value of violated products or goods = number of the violated products or goods detected x price of the violated product or goods at the time of the administrative violations.

The basis for valuation of violated products or goods shall comply with the provisions of Article 60 of the Law on handling of administrative violations.

2. Depending on types of violated products or goods, the valuation shall be based on one of the bases according to the following order of priority:

a) The list price or price in the contract, purchase invoices or import declarations;

b) The price on notice of local financial agencies; in the absence of notification, the price in the local market at the time of administrative violations

c) The price of products, goods if they are stored goods of production facilities and have not sold or the market price of the products, goods of the same features, technique, use at the time of administrative violations.

Article 5. Determination of illicit profits earned from administrative violations

1. The determination of illicit profits earned from administrative violations specified in Paragraph 5 of Article 8, point b, paragraph 7 of Article 10, Paragraph 3 of Article 14, Paragraph 3 of Article 15, paragraph 3 of Article 16 of Decree 80 / 2013 / ND-CP shall comply with the provisions of Chapter III of the Government's Decree 86/2012 / ND-CP dated October 19, 2012 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law of measurement (hereinafter referred to as Decree 86/2012 / ND-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Conclusion of the variance of measurement instruments and measures

The conclusion of the variance of measurement instruments and variance of measures only has legal guarantee if it is given by the following organizations and individuals :

1. Measurement checkers certified and granted of cards by the Directorate for Standards, Metrology, and Quality;

2. Inspectors of Science and Technology; inspection officials specializing in Science and Technology;

3. Chief inspector specializing in Science and Technology;

4. State management agencies in charge of measurement.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. VIOLATIONS OF ADMINISTRATION ON MEASUREMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Violations prescribed at Point c, Clause 1, Article 6 are acts of organizations and individuals producing measurement instruments without recording, engraving units of measurement or recording or engraving units of measurement inconsistent with stipulated legal units of measurement in Decree 86/2012 / ND-CP.

2. Violations prescribed at Point a, Clause 3, Article 6 are acts of organizations and individuals producing the measurement instruments in the list of group 2, but these instruments have no decision on type approval of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality.

3. Violations specified in paragraph 4 of Article 6 are acts of organizations and individuals producing measurement instruments with one or more changed details compared with the application of the measurement instrument type of group 2 approved by the Directorate for Standards, Metrology, and Quality .

4. Deprivation of right to enjoyment of decision on type approval of measurement instruments specified in Paragraph 5 of Article 6 means competent persons specified in Article 29, Article 30 and Article 31 of Decree 80/2013 / ND-CP issue a decision on Deprivation of right to enjoyment of the decision on type approval from 01 month to 03 months for violating organizations and individuals to repair measurement instruments in accordance with the approved measurement instrument type .

Article 8. Violations of import of measurement instruments specified in Article 7 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations prescribed at Point a, Clause 3, Article 7 are acts of organizations and individuals producing the measurement instruments in the list of group 2, but these instruments have no decision on type approval of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality .

2. Violations specified in paragraph 4 of Article 7 are acts organizations and individuals importing measurement instruments inconsistently with applications of the approved measurement instrument type in group 2 stored in the Directorate for Standards, Metrology, and Quality or organizations, individuals importing the measurement instruments

Article 9. Violations of trade of measurement instruments specified in Article 9 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations specified in Paragraph 2 of Article 9 are acts of organizations and individuals trading measurement instruments in the list of group 2 without having or presenting the verification paper or verification stamp or verification mark (hereinafter referred to as verification certificate).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Violations of use of measurement instruments in group 2 specified in Article 9 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations specified in point a, Paragraph 2 of Article 10 are acts of organizations and individuals using measurement instruments and having one of the following violations:

a) Organizations and individuals using measurement instruments have no suitable verification certificate under the provisions of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 24/2013 / TT-BKHCN dated September 30, 2013 defining inspection, calibration, test of measurement instruments , measurement standards (hereinafter referred to as Circular 24/2013 / TT-BKHCN);

b) Organizations and individuals using measurement instruments use the verification certificate with erased or emended contents (except for verification term ).

2. Violations prescribed at Point c, Clause 2, Article 10 are acts of organizations and individuals removing the verification certificate without permission, then sticking or gluing it on measurement instruments without the witness of the Directorate for Standards and Quality or the Department of Standards, Metrology, and Quality .

3. Violations prescribed at Point d, Clause 2, Article 10 are acts of organizations and individuals using the measurement instruments in the list of group 2 as prescribed which must be verified periodically by control verification but are not verified in the assigned verification organizations by such organizations and individuals.

4. Violations specified in Paragraph 4 of Article 10 are acts of organizations and individuals using measurement instruments and having one of the following violations:

a) Measurement instruments which are used do not meet regulations on management of measurement techniques for each specific type of measurement instrument;

b) Measurement range or precision levels are inconsistent with the purpose of use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Violations prescribed at Point a, Clause 5, Article 10 are use of verification certificates not granted by verification organizations prescribed in Circular 24/2013 / TT-THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY and erased, emended the term of verification certificates.

6. Violations specified in Point b Paragraph 5 of Article 10 are acts of organizations and individuals using measurement instruments having one of the following violations:

a) Measurement instruments which are used have a valid verification certificate but using organizations and individuals themselves repair, replace, attach or cut details, equipment;

b) Measuring instruments which are used have a valid verification certificate but organizations and individuals themselves adjust one or more details;

b) Measuring instruments which are used have a valid verification certificate but organizations and individuals have an impact on one or more details of measurement instruments which changes the technical condition and metrological characteristics of the measurement instruments, regardless of the test results of variance of the measurement instruments ;

For example: In case measurement instruments of organizations and individuals which are operating normally and are irregularly inspected the variance, the variance is greater than the tolerance variance and on that inspected measurement instruments, when turning off the power and inspect again the variance, the variance is within the allowed limits. This demonstrates that using organizations and individuals have had an impact (through turning on, interrupting the power supplied to the measurement instruments) to alter the technical condition and measurement characteristic of the measurement instruments (removal of variance of measurement instruments detected).

7. Additional penalties prescribed in paragraph 6 of Article 10 shall be given as follows:

a) Confiscating the exhibits and instruments for committing violations specifies in Point a, Paragraph 6 of Article 10 means competent persons issue a decision to confiscate measurement instruments used by organizations and individuals to commit violations; confiscate details, instruments adjusted or replaced by using organizations and individuals details compared with the record of measurement instruments approved by competent agencies ;

Procedures for confiscation, handling of exhibits, confiscated violated measurement instruments shall comply with provisions of Article 81, Article 82 of Law on handling of administrative violations and documents related to guidance on management and handling of exhibits, confiscated instruments for putting into state funds due to administrative violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Force of cancellation of verification certificates specified in Point a Paragraph 7 of Article 10 means violating organizations themselves cancel the verification certificates under the supervision of the agencies issuing the decision on penalty. If violating organizations and individuals do not themselves cancel the violated verification, agencies issuing the decision on penalty shall enforce the cancellation.

9. Some points are necessary to note when applying Article 10 to penalties:

a) The value of the measurement instruments as a basis for determining penalty levels, penalty competence shall be based on the value of 01 measurement instrument and penalized according to violations. The valuation of the measurement instruments used to commit administrative violations shall comply with the provisions of Article 60 of the Law on handling of administrative violations.

b) Depending on the type of violated measurement instruments, the valuation of the measurement instruments shall comply with the provisions of Clause 2, Article 4 of this Circular.

Article 11. Violations of measurement for measurement of group 2 prescribed in Article 14 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations prescribed at Point a, Clause 1, Article 14 means acts of measurement instrument’s users taking measurements without compliance with the requirements of professional in making measurements of group 2 as prescribed by the management agencies of measurement.

For example: Staff and employees directly making measurements in the business of liquefied petroleum gas (LPG) have not been trained and certified completion of training program of measurement management in Clause 5, Article 9, Paragraph 2 of Article 10 of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 12/2010 / TT-BKHCN dated July 30, 2010 providing guidance on management of measurement, quality in business of Liquefied petroleum gas (LPG).

2. Violations prescribed at Point b, Clause 1, Article 14 are acts of measurement instrument' s users who do not meet conditions prescribed for persons with related rights and obligations to monitor and inspect the implementation of measurement, measurement methods, measurement instruments, the amount of goods and services.

Example 1: Failure of ensure the completeness and ready to measuring mugs and vessels, calibrated measuring cylinders at the petrol and oil retailers as prescribed in Paragraph 1 of Article 8 of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 11/2010 / TT-BKHCN dated July 30, 2010 defining metrology, quality of oil trading prescribed in the Government’s Decree No. 84/2009 / ND-CP dated October 15, 2009 on petroleum business (hereinafter referred to as Circular No. 11/2010 / TT-BKHCN).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 3: Failure of periodic self-inspection, keeping records of periodic self-inspection of measurement instruments, measurement system in accordance with the relevant provisions of Clause 2, Article 8 of Circular No. 11/2010 / TT-BKHCN or specified in Paragraph 4 of Article 4 of the Ministry of Science and Technology’s Circular No. 22/2013 / TT-BKHCN dated September 26, 2013 defining the management of measurement in gold trading and quality control of Gold jewelry in the market.

3. Violations specified in Paragraph 2 of Article 14 are acts of organizations and individuals using measurement instruments to carry out measurements and having one of the following violations:

a) Making measurements (weight (weighing) or volumetric measurement (measuring)) with the lack amount exceeding the allowed lack amount under the provisions of measurement for measurement of group 2 issued by the Minister of Science and Technology ;

b) Using the measurement instruments to make measurements of group 2 of which measurement instruments have not been verified; verification certificate has expired; measurement instruments which do not meet the technical measurement requirements shall be fined under Article 10 of Decree 80/2013 / ND-CP.

Article 12. Violations of the amount of pre-packed goods in manufacturing, importation, trading prescribed in Articles 15 and 16 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations specified in point a, clause 1 of Article 15 and point a, clause 1 of Article 16 are acts of organizations and individuals manufacturing, importing, trading pre-packed goods without recording the weight on the packages or labels or recording the weight incorrect with the technical requirements of measurement for weight of pre-packed goods; without recording, engraving or recording, engraving incorrectly with regulations of legal units of measurement specified in Decree 86/2012 / ND-CP.

2. Weight of inconsistent pre-packed goods means goods have real weight smaller than the allowed minimum weight on the package or the mean value of the real weight of batch of pre-packed goods smaller than the nominal weight.

3. Violations of the weights of pre-packed goods which is inconsistent or have variance exceeding the allowed limit mean the batch of pre-packed goods is not qualified due to exceeding the allowed lack limit or the mean value of the real weight of the batch of pre-packed goods is smaller than the nominal weight and has inconsistent pre-packed goods’ units exceeding the specified levels.

Section 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF TECHNICAL REGULATIONS AND STANDARDS AND PRODUCT QUALITY OF PRODUCTS AND GOODS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Violation stipulated in Paragraph 1, Article 17 are acts of organizations and individuals producing or importing the products, goods without declaring the application standards and notifying the application standards, number signs of standard or basic characteristics of products and goods on the label or package of products, goods or in transaction and introduction documents of goods or proper documents supplied with the product, goods .

2. For products, goods undeclared the application standards discovered during the inspection, the inspection team shall request the violating organizations and individuals to withdraw such products, goods to declare the application standards before they are circulated in the market.

Article 14. Violations of conformance prescribed in Article 18 of Decree 80/2013 / ND-CP.

1. Declaration of conformance is optional, however, organizations and individuals who have announced the conformance must comply with the provisions of the Minister of Science and Technology’s Circular No. 28/2012 / TT-BKHCN dated December 12, 2012 defining conformance announcement, conformity announcement, assessment methods of conformity with the technical regulations and standards (hereinafter referred to as Circular 28/2012 / TT-BKHCN)

2. Violations prescribed at Point a, Clause 4, Article 18 are acts of organizations and individuals who have declared conformance but do not maintain the quality control, testing and periodical monitoring as specified in manufacturing and business facilities.

Article 15. Violation of conformity stipulated in Article 19 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations specified in Paragraph 1 of Article 19 are acts of organizations and individuals selling goods under the declaration of conformity committing violations of declaration of conformity, conformity marks as prescribed in Circular 28/2012 / TT-BKHCN.

2. A note in applying Point d, Clause 4, Article 19 : Failing to attach the conformity marks as prescribed when products or goods are launched in the market may only applied to products, goods under declaration of conformity in which prescribed technical regulations must be attached with conformity marks

Article 16. Violations of quality of products and goods circulated in the market specified in Article 20 of Decree 80/2013 / ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If organizations and individuals sell goods of which quality is inconsistent with declared standards or goods that commits violations of declaration of conformance and conformance marks , persons who are competent to impose penalties shall apply paragraph 1 of Article 18 to penalties;

b) If organizations and individuals sell goods that commit violations of declaration of conformity and conformity marks, persons who are competent to impose penalties shall apply paragraph 1 of Article 19 to penalties;

2. Violations specified in paragraph 4 of Article 20 are acts of organizations and individuals selling goods which have not been declared the application standard as prescribed by manufacturers or importers

Article 17. Forgery related to technical regulations and standards and quality of products and goods specified in Article 24 of Decree 80/2013 / ND-CP

Violations specified in Paragraph 1 of Article 24 are acts of organizations and individuals manufacturing or importing products, goods and having one of the following violations:

1. Information on the labels is inconsistent with the actual quality of products and goods.

2. Untruthful, dishonest information about the quality of products and goods is provided to consumers or competent agencies.

3. Products, goods are not declared conformance, conformity or certified conformance, conformity but on the transaction documents, signboards of organizations, individuals or dealers selling products, goods of such organizations and individuals there is information deceiving or causing confusion for consumers to understand that the products, goods have been declared conformance, conformity or certified conformance, conformity .

4. Untruthful, dishonest information about the quality of products and goods is on means of mass media.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Violations of labeling in trading of products and goods stipulated in Article 25 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations of the labeling in trading products, goods are acts of organizations and individuals producing, importing, transporting, storing and selling products or goods without labeling in accordance with the provisions of the Government's Decree No. 89/2006 / ND-CP dated September 30, 2006 on the product label (hereinafter referred to as Decree No. 89/2006 / ND-CP).

2. Some points are necessary to note when Article 25 of Decree 80/2013 / ND-CP is applied to penalty

a) Organizations or individuals manufacture (including processing, assembling, packaging) products, goods in Vietnam for consumption in the domestic market but do not label as prescribed or do not have labels or have obscured, torn, wholly or partly faded labels or labels erased, emended their original labels or additional labels to mislead customers about information of the products;

b) Organizations and individuals manufacture products or goods in Vietnam for export of which labels recorded under the export contract or recorded under the provisions of importing countries but have business in the market in Vietnam without recording labels under the provisions of Decree No. 89/2006 / ND-CP on products, goods

Article 19. Violations of mandatory contents on the goods labels or mandatory contents to be shown on labels based on the nature of goods specified in Article 26 of Decree 80/2013 / ND-CP

1. Violations stipulated in Paragraph 1, Article 26 are acts of organizations and individuals producing, importing, transporting, storing, selling goods of which labels are not recorded one of the mandatory contents on labels and mandatory contents to be shown on labels based on the nature of goods under the provisions of Article 11, Article 12 of Decree No. 89/2006 / ND-CP.

If goods being pre-packed goods in group 2 commit violations of weight of pre-packed goods on the label, Articles 15 and 16 of Decree 80/2013 / ND-CP shall be applied to penalties.

2. Violations prescribed at Point a, Clause 5, Article 26 are acts of organizations and individuals producing, importing, transporting, storing and selling goods with counterfeit labels of contents in Article 11, Article 12 of Decree No. 89/2006 / ND-CP, as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If detecting counterfeit labels of contents specified in Article 12 of Decree 89/2006 / ND-CP, competent persons in penalty shall apply the provisions in Point a, Clause 5, Article 26 of Decree 80/2013 / ND-CP to penalties;

3. Defrauding the shelf life of goods on the goods labels specified at Point b, Clause 5, Article 26 shall be applied doubled penalties depending on the value of violated goods:

a) For goods produced domestically, penalties specified in Paragraphs 1 and 2 of Article 26 shall be applied ;

b) For imported goods, penalties specified in Paragraphs 4 of Article 26 shall be applied ;

c) For erasure, emendation of expiry of goods, penalties specified in paragraph 3 of Article 26 shall be applied.

Article 20. Violation of use of certificate, issuance of certificate of right to enjoyment code and barcode prescribed in Article 28 of Decree 80/2013 / ND-CP.

1. Violations specified in point a, clause 1 of Article 28 are acts of organizations and individuals producing, importing, transporting, storing and selling goods without certificate of right to use code and barcode but forging or giving information to mislead consumers that such organizations and individuals have a certificate of right to use code and barcode granted by the Directorate for Standards, Metrology, and Quality.

2. Violations specified in point b, clause 1 of Article 28 are acts of organizations and individuals producing, importing, transporting, storing and selling goods and using certificate of right to use code and barcode not granted by the Directorate for Standards, Metrology, and Quality.

Section 4. PENALTY JURISDICTION AND APPLICATION OF FORMS TO HANDLING OF VIOLATIONS .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Inspectors who are assigned to perform tasks of specialized inspection of standards, metrology and quality specified in Paragraph 1 of Article 29, shall include: inspectors working at the Inspectorate of the Ministry of Science and Technology the Inspectorate of the Department of Science and Technology; officers assigned to perform the duties of specialized inspection of the Directorate for Standards and Quality.

2. Head of specialized inspection teams of Service of Science and Technology and Head of the specialized inspection team of Directorate for Standards, Metrology and Quality and Head of specialized inspection teams of Department of science and technology shall use marks of the inspection agency to inspect when issuing documents to apply inspection measures

3. Procedures for penalties for administrative violations shall be as follows:

a) Jurisdiction to record administrative violation in the field of standard, metrology and quality of products, goods shall comply with the provisions of Article 32.

b) If the chief inspector specialized in standards, metrology and quality of products and goods; officials and civil servants on duty detect violations in the field of standard, metrology, quality, they shall be entitled to make a written record of administrative violations. The agency issuing the inspection decision or the management agency of officials and civil making records of administrative violations must promptly complete the dossier transferred to the competent persons in administrative violations penalties as prescribed by law.

The transfer dossier of administrative violations shall include: Official Dispatch of the agency transferring administrative violations; inspection decision or document of assigning officials and civil servants to perform their duties; inspection records; administrative violation records (if any); evidence of administrative violations, and other operation documents.

Article 22. Application of forms to handling of violations.

2. Other forms in penalties for administrative violations shall be applied under the provisions in the Government's Decree No. 81/2013 / ND-CP dated July 19, 2013 providing instructions on a number of articles and implementation of Law on handling administrative violations.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Effect

This Circular takes effect from August 15, 2014 and replaces the Minister of Science and Technology’s Circular No. 24/2009 / TT-BKHCN dated December 31, providing guidance on a number of articles of the Government’s Decree No. 54/2009 / ND-CP of June 5, 2009 on penalties for administrative violations in the field of standard, metrology and quality of products and goods.

Article 24. Responsibility for implementation

1. the President of the People’s Committee at all levels, Chief Inspector of the Ministry of Science and Technology, General Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality , head of specialized inspector teams on standards, metrology, and quality , chief inspector of the Department of Science and Technology, inspectors and other titles competent to impose sanctions specified in Decree 80/2013 / ND-CP shall be responsible for the implementation of this Circular.

2. Any problems arising in the course of implementation should be report in writing to the Ministry of Science and Technology for study and guidance. /.

 

 

 

MINISTER




Nguyen Quan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 19/2014/TT-BKHCN ngày 01/07/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.892

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.2.122
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!