Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 18/2022/TT-BKHCN nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử

Số hiệu: 18/2022/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Lê Xuân Định
Ngày ban hành: 30/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Nội dung bắt buộc thể hiện bằng phương thức điện tử trên nhãn hàng hóa

Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Thông tư 18/2022/TT-BKHCN ngày 30/12/2022 quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử.

Theo đó, một trong những nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương thức điện tử là tổ chức, cá nhân được lựa chọn ghi nhãn bằng phương thức điện tử hoặc ghi trên nhãn gắn trực tiếp lên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo của hàng hóa.

Dưới đây là nội dung bắt buộc được thể hiện bằng phương thức điện tử trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa, đơn cử như:

- Đồ gia dụng, thiết bị gia dụng không dùng điện: Thành phần; Thông số kỹ thuật; Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

- Đá quý: Thông số kỹ thuật;

- Vàng trang sức, mỹ nghệ: Hàm lượng; khối lượng; khối lượng vật gắn (nếu có); mã ký hiệu sản phẩm;

- Xe đạp: Tên nhà sản xuất; năm sản xuất; thông số kỹ thuật cơ bản;

- Phụ tùng của phương tiện giao thông: Nhãn hiệu, tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có);

- Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất: Thông số kỹ thuật; Tháng sản xuất; Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;…

Xem chi tiết tại Thông tư 18/2022/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2022/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG BẮT BUỘC THỂ HIỆN TRÊN NHÃN HÀNG HÓA CỦA MỘT SỐ NHÓM HÀNG HÓA BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, cụ thể như sau:

1. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện tử của các nhóm hàng hóa từ Mục 25 đến mục 38; Mục 40, 44, 50, 51, 52, 53 và Mục 58 đến mục 64 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP.

2. Các nhóm hàng hóa quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung khác không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này không áp dụng ghi nhãn bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này.

3. Hàng hóa là trang thiết bị y tế thực hiện ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho những đối tượng sau:

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa;

2. Cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc thể hiện một số nội dung bắt buộc bằng phương thức điện tử

1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được lựa chọn ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử hoặc lựa chọn ghi trên nhãn hàng hóa gắn trực tiếp trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc ghi trong tài liệu kèm theo của hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP. Nhóm hàng hóa và nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử thực hiện theo quy định tại Phụ lục “Một số nội dung theo tính chất của hàng hóa được thể hiện bằng phương thức điện tử” ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa khi thể hiện nội dung ghi nhãn theo phương thức điện tử quy định tại Thông tư này bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phương thức điện tử được thể hiện rõ đường dẫn trên nhãn hàng hóa, ví dụ: mã số mã vạch, mã QR code, trên màn hình điện tử của sản phẩm có màn hình hoặc các phương thức điện tử thông dụng khác;

b) Bảo đảm phương tiện, thiết bị và/hoặc hướng dẫn khách hàng truy cập nội dung quy định bằng phương thức điện tử của nhãn hàng hóa tại chỗ;

c) Nội dung thể hiện bằng phương thức điện tử phải tương ứng với nội dung thể hiện trên nhãn trực tiếp, không làm người đọc, xem, nghe hiểu sai lệch bản chất của hàng hóa.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về nhãn hàng hóa.

Cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử.

2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử.

Căn cứ yêu cầu thực tiễn quản lý đối với hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công, các bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử sau khi thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và trực tiếp thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra về ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử tại địa phương theo quy định pháp luật.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử:

a) Thực hiện đúng quy định pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Thông tư này; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử do mình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa ghi nhãn bằng phương thức điện tử bảo đảm có đủ công cụ, phương tiện để nội dung ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử luôn được truy cập, đăng nhập ngay, cung cấp đầy đủ nội dung ghi nhãn hàng hóa bằng phương thức điện tử cho người tiêu dùng khi lựa chọn mua hàng hóa;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa có nội dung ghi nhãn bằng phương thức điện tử phải cung cấp nội dung nhãn thể hiện bằng phương thức điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.

Trong trường hợp vì lý do khách quan, người chịu trách nhiệm về hàng hóa không cung cấp được nội dung ghi nhãn bằng phương thức điện tử ngay khi có yêu cầu thì trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu phải cung cấp đầy đủ nội dung ghi nhãn thể hiện bằng phương thức điện tử. Nếu thông tin ghi nhãn điện tử không truy cập được, thì nhãn hàng hóa là đối tượng thanh tra, kiểm tra được xác định là nhãn ghi không đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu: VT, PC, TĐC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Xuân Định

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NỘI DUNG THEO TÍNH CHẤT CỦA HÀNG HÓA ĐƯỢC THỂ HIỆN BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Thông tư số 18/2022/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

TT

TÊN NHÓM HÀNG HÓA

NỘI DUNG BẮT BUỘC ĐƯỢC THỂ HIỆN BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ

1

Sản phẩm dệt, may, da, giầy

(Mục 25)

a) Thông số kỹ thuật;

b) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

2

Sản phẩm nhựa, cao su

(Mục 26)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

3

Giấy, bìa, cacton

(Mục 27)

a) Tháng sản xuất;

b) Thông số kỹ thuật;

4

Đồ dùng giảng dạy, đồ dùng học tập, văn phòng phẩm

(Mục 28)

Thông số kỹ thuật

5

Ấn phẩm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ thuật, tôn giáo

(Mục 29)

Thông số kỹ thuật

6

Nhạc cụ (Mục 30)

Thông số kỹ thuật;

7

Dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao

(Mục 31)

a) Năm sản xuất;

b) Thành phần;

c) Thông số kỹ thuật;

d) Hướng dẫn sử dụng;

8

Đồ gỗ

(Mục 32)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

9

Sản phẩm sành, sứ, thủy tinh

(Mục 33)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

10

Hàng thủ công mỹ nghệ

(Mục 34)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

11

Đồ gia dụng, thiết bị gia dụng (không dùng điện)

(Mục 35)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

12

Bạc

(Mục 36)

Thành phần định lượng;

13

Đá quý

(Mục 37)

Thông số kỹ thuật;

14

Vàng trang sức, mỹ nghệ

(Mục 38)

a) Hàm lượng;

b) Khối lượng;

c) Khối lượng vật gắn (nếu có);

d) Mã ký hiệu sản phẩm;

15

Thiết bị bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện, điện tử, sản phẩm công nghệ được tân trang, làm mới

(Mục 40)

a) Năm sản xuất;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.

16

Dụng cụ đánh bắt thủy sản

(Mục 44)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Số điện thoại (nếu có).

17

Xe đạp

(Mục 50)

a) Tên nhà sản xuất;

b) Năm sản xuất;

c) Thông số kỹ thuật cơ bản;

18

Phụ tùng của phương tiện giao thông

(Mục 51)

a) Nhãn hiệu, tên thương mại (Commercial name), mã kiểu loại (Model code) (nếu có);

b) Mã phụ tùng (part number);

c) Năm sản xuất (nếu có);

d) Thông số kỹ thuật (nếu có);

19

Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất

(Mục 51)

a) Thông số kỹ thuật;

b) Tháng sản xuất;

c) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;

20

Các sản phẩm từ dầu mỏ

(Mục 52)

Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.

21

Kính mắt

(Mục 58)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng.

22

Đồng hồ

(Mục 59)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng.

23

Bỉm, băng vệ sinh, khẩu trang, bông tẩy trang, bông vệ sinh tai, giấy vệ sinh

(Mục 60)

Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.

24

Bàn chải đánh răng

(Mục 61)

a) Thành phần;

b) Thông số kỹ thuật;

c) Hướng dẫn sử dụng;

d) Tháng sản xuất.

25

Khăn ướt

(Mục 62)

a) Thông số kỹ thuật;

b) Hướng dẫn sử dụng;

26

Máy móc, dụng cụ làm đẹp

(Mục 63)

a) Thông số kỹ thuật;

b) Hướng dẫn sử dụng;

c) Năm sản xuất.

27

Dụng cụ, vật liệu bao gói thực phẩm

(Mục 64)

Hướng dẫn sử dụng.

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 18/2022/TT-BKHCN

Hanoi, December 30, 2022

 

CIRCULAR

ELABORATING MANDATORY INFORMATION OF LABELS OF SEVERAL GOODS CATEGORIES TO BE DISPLAYED ON ELECTRONIC MEDIA

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to Decree No.95/2017/ND-CP dated August 16, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of Ministry of Science and Technology;

Pursuant to Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 of the Government on goods labeling and Decree No. 111/2021/ND-CP dated December 9, 2021 of the Government on amendment to Decree No. 43/2017/ND-CP dated April 14, 2017 of the Government on goods labeling;

At request of General Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality and Director of Department of Legal Affairs;

The Minister of Science and Technology promulgates Circular elaborating to mandatory information of labels of several goods categories to be displayed on electronic media.

Article 1. Scope

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Mandatory information of labels to be displayed on electronic media applies to goods categories under Section 25 through Section 38; Sections 40, 44, 50, 51, 52, 23, and Section 58 through Section 64 under Appendix I attached to Decree No. 43/2017/ND-CP amended by Decree No. 111/2021/ND-CP.

2. Electronic labeling as stated hereunder does not apply to goods categories that are mentioned under Appendix I of Decree No. 43/2017/ND-CP amended by Decree No. 111/2021/ND-CP and not mentioned under Clause 1 of this Article and other entries not mentioned under Appendix attached hereto.

3. Goods that are medical equipment shall be electronically labeled in accordance with legislative documents promulgated by governing Ministry.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Organizations and individuals manufacturing, selling goods in Vietnam and organizations, individuals importing goods;

2. Regulatory authorities and relevant organizations, individuals.

Article 3. Rules for displaying mandatory information on electronic media

1. Organizations and individuals responsible for goods labeling have the option of labeling on electronic media or on primary packaging or on commercial packages or in booklets of the goods in accordance with Decree No. 43/2017/ND-CP amended by Decree No. 111/2021/ND-CP. Goods categories and information thereof to be displayed on electronic media shall conform to the Appendix attached hereto.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The link to electronic media must be clearly shown on goods label, such as: code, barcode, QR code, on electronic visual display of goods that have a visual display, or via other common electronic media;

b) Provide sufficient means, equipment and/or instructions for customers to access the electronic information of goods label on the spot;

c) Information shown on electronic labels must match information shown on physical labels and must not cause readers, observers, listeners to misunderstand the nature of the goods.

Article 4. Organizing implementation

1. Ministry of Science and Technology shall take charge and cooperate with governing Ministries and local governments in managing, inspecting, controlling, and taking actions against violations in goods labeling.

Regulatory authorities specializing in metrology and quality affiliated to the Ministry of Science and Technology shall assist the Minister of Science and Technology in enforcing state management pertaining to goods labeling; study and apply information technology in the management of electronic goods labeling.

2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies within their functions, tasks, and powers are responsible for cooperating with Ministry of Science and Technology in managing electronic goods labeling.

Depending on management requirements of goods in their fields, ministries and ministerial agencies shall provide guidance on electronic goods labeling upon agreeing with Ministry of Science and Technology.

3. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities within their tasks and powers shall cooperate with Ministry of Science and Technology in managing, inspecting, and controlling electronic goods labeling in their provinces and cities as per the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) complying with regulations on goods labeling and this Circular; complying with regulations on inspections, control, administrative penalties, and being legally accountable for electronic labels for goods that they manufacture or import or sell;

b) preparing sufficient means and equipment in order to allow consumers to immediately access all electronically displayed information at any time;

c) providing information of electronic labels at request of competent regulatory authorities entitled to conduct investigations and/or inspections.

If persons in charge of the goods fail to provide information of electronic labels upon request due to reasons beyond their control, they must provide the requested information of electronic labels within 24 hours from the moment in which competent regulatory authorities request. If information of electronic labels under investigation or inspection cannot be accessed, the labels shall be deemed insufficient.

Article 5. Entry into force

This Circular comes into force from February 15, 2023.

Article 6. Responsibilities for implementation

1. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for organizing implementation of this Circular./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Xuan Dinh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 18/2022/TT-BKHCN ngày 30/12/2022 hướng dẫn nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa của một số nhóm hàng hóa bằng phương thức điện tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.224

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.93.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!