BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08
tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về:
a) Hoạt động công vụ, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ, những việc không được làm trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản
lý thị trường;
b) Các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý kỷ
luật đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị
trường;
c) Chế độ trách nhiệm của công
chức lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi tắt là công chức lãnh đạo) đối với vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
d) Khen thưởng và chế độ ưu đãi trong hoạt động
công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp (sau
đây gọi tắt là cơ quan Quản lý thị trường);
b) Công chức đang làm việc tại cơ quan Quản lý thị
trường (sau đây gọi tắt là công chức) bao gồm công chức Quản lý thị trường và
công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cố ý vi phạm là việc công chức đã được
thông báo, phổ biến, quán triệt về chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhận
thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
2. Vô ý vi phạm là việc công chức không nhận
thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nên đã vi phạm hoặc tuy ý thức
được hậu quả nhưng cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được
nên dẫn đến vi phạm.
3. Tái phạm là việc công chức vi phạm đã bị
xử lý kỷ luật nhưng trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục
thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử lý trước đó.
4. Thiếu trách nhiệm là việc công chức không
thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc không thực hiện đúng quy định
của pháp luật có liên quan trong khi thực hiện hoạt động công vụ cụ thể.
5. Buông lỏng quản lý là việc công chức lãnh
đạo không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không tổ chức
thực hiện kịp thời, đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan cấp trên; không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện hoạt động công vụ của công chức, cơ
quan Quản lý thị trường thuộc phạm vi phụ trách, quản lý; không thực hiện các
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, phòng ngừa hoặc hạn chế hậu quả do hành vi
vi phạm gây ra; phát hiện vi phạm mà không xử lý nghiêm minh hoặc không báo cáo
kịp thời với người có thẩm quyền.
6. Vi phạm nghiêm trọng là các vi phạm:
a) Có tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu
làm mất uy tín của bản thân công chức, cơ quan Quản lý thị trường nơi công chức
làm việc;
b) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong
quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị
trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang
vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc phải
xử lý hình sự về hàng giả.
7. Vi phạm rất nghiêm trọng là các vi phạm:
a) Có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận
bất bình trong xã hội, làm mất uy tín của Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý thị
trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục);
b) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong
quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị
trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang
vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc phải xử
lý hình sự về hàng giả đến 3 vụ trong một năm.
8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng là các vi
phạm:
a) Có tính chất, mức độ tác hại đặc biệt lớn, phạm
vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến chủ trương,
chính sách của Nhà nước;
b) Gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng
của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động công vụ của công chức, cơ quan
Quản lý thị trường;
c) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong
quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị
trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang
vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc phải xử lý hình sự về
hàng giả đến 5 vụ trong một năm.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
theo chế độ thủ trưởng; phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức; đề
cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện hoạt động công vụ và trách nhiệm của
công chức lãnh đạo trong việc quản lý, điều hành hoạt động công vụ của công chức
do mình quản lý; bảo đảm hoạt động công vụ dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu
quả.
2. Hoạt động công vụ của công chức phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ; chịu trách nhiệm trước
công chức lãnh đạo giao nhiệm vụ và trước pháp luật đối với hoạt động công vụ của
mình.
3. Công chức, cơ quan Quản lý thị trường có thành
tích trong hoạt động công vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng. Công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
theo quy định của Thông tư này; bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm giám sát, kiểm
tra, phát hiện, xử lý đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động
công vụ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trực tiếp
hoặc liên đới đối với vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ
theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ, TRÁCH
NHIỆM VÀ NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 4. Hoạt động công vụ của lực
lượng Quản lý thị trường
1. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, cơ quan Quản lý
thị trường theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này.
2. Hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường
bao gồm:
a) Chỉ đạo, điều hành;
b) Tham mưu, tổng hợp, báo cáo;
c) Tuyển dụng và thực hiện chính sách, chế độ đối với
công chức;
d) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
đ) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
e) Kiểm tra nội bộ;
g) Thông tin, tuyên truyền;
h) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh;
i) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ;
k) Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính;
l) Phối hợp thanh tra chuyên ngành, kiểm tra;
m) Quản lý, sử dụng ấn chỉ, công cụ hỗ trợ và tài sản,
trang thiết bị công;
n) Các nội dung khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của lực lượng Quản lý thị trường.
3. Hoạt động công vụ hằng ngày
của công chức làm việc tại các Đội Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Nghiệp vụ Quản lý thị trường phải được ghi trong Sổ Nhật ký công tác. Việc cấp
phát, sử dụng Sổ Nhật ký công tác thực hiện như sau:
a) Tổng cục thực hiện mua sắm
tập trung từ nguồn ngân sách được giao hằng năm và giao quản lý cấp, phát Sổ Nhật
ký công tác;
b) Các Đội Quản lý thị trường liên huyện hoặc có từ
hai nơi làm việc trở lên được sử dụng đồng thời nhiều Sổ Nhật ký công tác. Sổ
Nhật ký công tác phải được lưu giữ, bảo quản cẩn thận tại nơi làm việc và có sẵn
khi cần sử dụng.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức
trong hoạt động công vụ
1. Khi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện hoạt động
công vụ, công chức có trách nhiệm:
a) Mặc trang phục, đeo biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu
theo đúng quy định; thực hiện đúng nhiệm vụ, công vụ được giao hoặc phân công;
ghi Sổ Nhật ký công tác trước khi thực hiện nhiệm vụ và sau khi có kết quả thực
hiện nhiệm vụ;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, kỷ
cương hành chính, nội quy, quy chế của cơ quan và sự chỉ đạo, điều hành của người
có thẩm quyền khi hoạt động công vụ; giữ gìn đoàn kết, thực hiện dân chủ cơ sở,
văn hóa công sở;
c) Xử lý, giải quyết công việc đúng phạm vi trách
nhiệm, thẩm quyền được giao, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của
pháp luật và chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của cơ quan;
d) Thực hiện hoặc chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ
có căn cứ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác; thực hiện
việc phát ngôn hoặc cung cấp thông tin đúng quy định;
e) Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, ấn chỉ, Thẻ kiểm
tra thị trường, tài sản công được cấp hoặc được giao đúng quy định;
g) Thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tích cực đấu tranh chống các
biểu hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ trong cơ quan;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác của công chức
theo pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, công chức
lãnh đạo còn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
b) Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá
nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động công vụ của công chức do mình quản lý;
c) Phát hiện, xử lý kịp thời, đúng mức, đúng thẩm
quyền đối với công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ theo quy định
của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các vi phạm
trong hoạt động công vụ tại cơ quan do mình quản lý theo quy định của pháp luật
và Thông tư này.
Điều 6. Những việc không được
làm trong hoạt động công vụ
1. Không chấp hành các quy chế, nội quy cơ quan, tự
ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng.
2. Không mặc trang phục Quản lý thị trường và đeo
biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu đúng quy định.
3. Uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích ngay trước,
trong giờ làm việc và trong giờ nghỉ giữa giờ làm việc hoặc trong tình trạng
say rượu, bia, chất kích thích khi đang thi hành hoạt động công vụ; hút thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
4. Có hành vi, cử chỉ, thái độ không đúng mực, lăng
mạ, bôi nhọ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của cá nhân, tổ chức trong hoạt động
công vụ.
5. Sử dụng tài sản công, tài chính công và trang
thiết bị công vào việc riêng hoặc với mục đích vụ lợi; quản lý, sử dụng công cụ
hỗ trợ không đúng quy định của pháp luật.
6. Không giải quyết hoặc không tham mưu, ban hành
văn bản trả lời liên quan đến chế độ, chính sách đúng thời hạn làm ảnh hưởng đến
lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá
nhân.
7. Tự ý ban hành các điều kiện, yêu cầu, thủ tục
không đúng quy định của pháp luật trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra; tiếp
nhận, xử lý thông tin; thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính.
8. Buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong chỉ
đạo, điều hành và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
9. Không tiếp nhận, xử lý thông tin, đơn của tổ chức,
cá nhân theo quy định hoặc không báo cáo, báo cáo không đầy đủ, không trung thực
với người có thẩm quyền khi được giao thực hiện hoạt động công vụ.
10. Không xây dựng phương án kiểm tra, phương án
khám theo quy định hoặc xây dựng nhưng không căn cứ vào báo cáo thẩm tra, xác
minh hoặc đề xuất kiểm tra, khám của công chức được giao nhiệm vụ.
11. Tham mưu, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành nhằm mục đích vụ lợi hoặc trái với chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền.
12. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ văn bản chỉ đạo, kế hoạch kiểm tra, quyết định thanh tra chuyên
ngành, kiểm tra, khám của người có thẩm quyền.
13. Sử dụng các mẫu biên bản, quyết định không đúng
quy định khi thiết lập hồ sơ vụ việc.
14. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật
trong thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính làm ảnh hưởng
đến lưu thông hàng hóa hợp pháp hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức,
cá nhân.
15. Lợi dụng hoạt động công vụ bao che, dung túng
hoặc thông đồng với tổ chức, cá nhân có vi phạm hành chính để làm trái các quy
định của pháp luật nhằm mục đích tham ô, nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
16. Gợi ý, đòi hỏi phải thỏa mãn các lợi ích vật chất,
phi vật chất hoặc có ý vay mượn tiền bạc, mua hàng của tổ chức, cá nhân đang
trong quá trình thanh tra chuyên ngành, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.
17. Nhân danh cơ quan Quản lý thị trường cung cấp
thông tin cho báo chí mà không phải là người được giao nhiệm vụ phát ngôn theo
quy định hoặc cố ý cung cấp thông tin cho báo chí khi chưa được sự đồng ý của
người có thẩm quyền hoặc không đúng với thẩm quyền, lĩnh vực, nhiệm vụ được
giao.
18. Phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí những thông
tin làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi vụ
việc đang xử lý và chưa có kết luận vi phạm bằng văn bản theo quy định của pháp
luật.
19. Cố tình phát ngôn hoặc cung cấp cho báo chí,
đăng tải trên mạng xã hội những thông tin sai sự thật nhằm xuyên tạc, bôi nhọ về
bản chất, hình ảnh hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường.
20. Ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra, khám hoặc thực hiện việc khám ngay mà không có đủ căn cứ, không đúng với
thẩm quyền, nhiệm vụ được giao hoặc vì mục đích vụ lợi cá nhân.
21. Giả mạo ấn chỉ, tài liệu nhằm làm sai lệch hồ
sơ vụ việc dẫn đến kết luận không khách quan, không đúng hành vi vi phạm, xử lý
không đúng hình thức, mức độ vi phạm và không đúng thẩm quyền.
22. Tham mưu hoặc ban hành quyết định xử phạt, xử
lý vi phạm hành chính mà không có đầy đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm hoặc
áp dụng hình thức xử phạt, xử lý, khắc phục hậu quả không đúng quy định của
pháp luật.
23. Thu tiền xử phạt không đúng quy định; tham ô,
chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền thu phạt hành chính, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tạm giữ hoặc tịch thu; sửa chữa hồ sơ, chứng từ, sổ kế
toán để tham ô, chiếm đoạt tiền phạt hành chính hoặc tang vật vi phạm hành
chính.
24. Tiết lộ trái phép thông tin liên quan đến bí mật
nhà nước; sử dụng thông tin, tài liệu có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
công tác để cung cấp, tư vấn trái phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc để khiếu
nại, tố cáo trái pháp luật gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của
các cơ quan chức năng.
25. Các hành vi khác không được làm trong hoạt động
công vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có
liên quan.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN,
PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 7. Các biện pháp ngăn chặn,
phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Các hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị
trường phải được phát hiện kịp thời và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn,
phòng ngừa nhằm ngăn chặn vi phạm và phòng ngừa vi phạm tiếp theo.
2. Căn cứ mức độ của hành vi vi phạm, người có thẩm
quyền của cơ quan Quản lý thị trường khi phát hiện công chức có hành vi quy định
tại Điều 6 Thông tư này phải tiến hành một hoặc nhiều biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa sau:
a) Nhắc nhở;
b) Phê bình tại cuộc họp;
c) Đình chỉ thực hiện hoạt động công vụ được giao
có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Phân công nhiệm vụ khác trong nội bộ cơ quan Quản
lý thị trường;
đ) Tạm đình chỉ công tác trong trường hợp phải bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp công chức có hành
vi vi phạm được quy định tại khoản 25 Điều 6 Thông tư này,
người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường căn cứ vào quy định của pháp
luật có liên quan để quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp công chức đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tiếp
tục vi phạm với cùng một hành vi thì phải áp dụng biện pháp phê bình tại cuộc họp.
Việc phê bình phải được ghi trong biên bản cuộc họp của cơ quan Quản lý thị trường
và là căn cứ để đánh giá, phân loại công chức hằng năm.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với vi phạm pháp luật trong
hoạt động công vụ
1. Người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn
chặn, phòng ngừa quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 7 Thông
tư này bao gồm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau
đây gọi tắt là Tổng cục trưởng);
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và tương đương
(sau đây gọi tắt là Cục trưởng);
c) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và tương đương
(sau đây gọi tắt là Đội trưởng).
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý công chức.
3. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa thực
hiện như sau:
a) Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về vi phạm
pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức,
người có thẩm quyền phải kịp thời xác minh thông tin, xem xét, đánh giá tính chất,
mức độ vi phạm, lỗi vi phạm và quá trình công tác của công chức để quyết định
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa theo thẩm quyền đối với
công chức có hành vi vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định của Thông
tư này và quy định pháp luật có liên quan;
b) Việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn, phòng ngừa phải được thể hiện bằng quyết định của người có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông
tư này;
c) Quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa của người có thẩm quyền phải gửi cơ quan Quản lý thị
trường cấp trên để báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Công chức bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng
ngừa phải chấm dứt, khắc phục, sửa chữa ngay hành vi vi phạm; thực hiện ngay biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa mà người có thẩm quyền đã áp dụng; có quyền khiếu nại
với người có thẩm quyền về quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
theo quy định của pháp luật;
đ) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra nội
bộ, Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ có quyền kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đối với công chức để xác minh, làm rõ hành vi
vi phạm.
4. Trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ của công chức Quản lý thị trường phải bị xử lý kỷ luật thì người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo
thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 9. Xử lý kỷ luật đối với
công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ
1. Công chức vi phạm quy định tại Điều
6 Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Các vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ phải
bị xử lý kỷ luật, các hình thức xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử
lý kỷ luật, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật,
thời hạn xử lý kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử
lý kỷ luật được áp dụng theo quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với
công chức.
Điều 10. Các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Các tình tiết tăng nặng:
a) Tái phạm hoặc vi phạm khi đã bị phê bình với
cùng một hành vi;
b) Vi phạm có tổ chức trong hoạt động công vụ;
không tự nguyện khai báo hoặc cố tình che giấu vi phạm pháp luật của mình trong
hoạt động công vụ;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở cơ quan, người
có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật của mình trong hoạt
động công vụ;
d) Không chấp hành việc xem xét xử lý kỷ luật của
cơ quan có thẩm quyền đối với vi phạm pháp luật của mình trong hoạt động công vụ
gây ra;
đ) Các tình tiết tăng nặng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các tình tiết giảm nhẹ:
a) Vô ý vi phạm và năm liền trước đó đạt hoàn thành
tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Chủ động báo cáo vi phạm pháp luật của mình trước
khi bị phát hiện;
c) Tự giác nộp lại tài sản hoặc lợi ích vật chất có
được do vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; chủ động bồi thường và tích
cực khắc phục hoặc hạn chế thiệt hại do vi phạm pháp luật của mình trong hoạt động
công vụ gây ra;
d) Đã có đơn xin từ chức và được cấp có thẩm quyền
chấp nhận;
đ) Các tình tiết giảm nhẹ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
a) Trường hợp vi phạm của công chức trong hoạt động
công vụ có một trong các tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 1 Điều này thì
có thể xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao hơn; trường hợp có nhiều
tình tiết tăng nặng thì có thể xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao nhất;
b) Trường hợp vi phạm của công chức trong hoạt động
công vụ có một trong các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2 Điều này thì
có thể xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật thấp hơn; trường hợp có nhiều
tình tiết giảm nhẹ thì có thể xem xét không xử lý kỷ luật nhưng phải bồi thường
thiệt hại (nếu có).
Điều 11. Các biện pháp xử lý
khác đối với công chức bị kỷ luật
1. Công chức bị xử lý kỷ luật gây thiệt hại tài sản
của Nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động công vụ thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng một trong các
hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức do tham nhũng, tham ô trong hoạt
động công vụ thì không được giao và làm những công việc liên quan đến vị trí
công việc đã có vi phạm hoặc dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
3. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc
thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được
đăng ký dự tuyển vào cơ quan Quản lý thị trường hoặc vị trí công tác có liên
quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp
luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 12. Chế độ trách nhiệm của
công chức lãnh đạo
1. Công chức lãnh đạo buông lỏng quản lý phải chịu
trách nhiệm đối với vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức do
mình được giao quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật về chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước (sau đây gọi tắt là cấp phó) trong thi hành nhiệm vụ, công
vụ.
2. Nguyên tắc xem xét trách
nhiệm của công chức lãnh đạo như sau:
a) Nếu công chức vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm
trực tiếp của công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách; người đứng đầu
cơ quan Quản lý thị trường phải bị xem xét trách nhiệm liên đới;
b) Nếu cấp phó vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm
trực tiếp của người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường; công chức lãnh đạo cấp
trên được giao quản lý, phụ trách phải bị xem xét trách nhiệm liên đới;
c) Nếu người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp
dưới vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm trực tiếp của công chức lãnh đạo cấp
trên được giao quản lý, phụ trách; người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường cấp
trên phải bị xem xét trách nhiệm liên đới;
d) Trường hợp người đứng đầu cơ quan Quản lý thị
trường đồng thời là công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách thì bị xem
xét chế độ trách nhiệm như công chức lãnh đạo được giao quản lý, phụ trách;
đ) Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về vi phạm trong hoạt động công vụ của mình và của
Tổng cục.
Điều 13. Tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ hoặc miễn xem xét chế độ trách nhiệm đối với công chức lãnh đạo
1. Công chức lãnh đạo bị xem xét tăng nặng mức kỷ
luật về chế độ trách nhiệm khi có một trong các tình tiết sau:
a) Báo cáo sai sự thật về vụ việc liên quan đến vi
phạm của công chức do mình trực tiếp quản lý, phụ trách trong hoạt động công vụ;
b) Liên tục để công chức có hành vi vi phạm hoặc
phát hiện vi phạm pháp luật mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời
với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
c) Tiếp tục vi phạm về chế độ trách nhiệm hoặc thiếu
trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu ý kiến phê bình, kiểm điểm hoặc
cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm;
d) Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Công chức lãnh đạo được xem xét giảm nhẹ mức kỷ
luật về chế độ trách nhiệm khi có một trong các tình tiết sau:
a) Báo cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về vi
phạm pháp luật của công chức và đã xử lý nghiêm minh công chức vi phạm theo thẩm
quyền;
b) Đã chủ động ban hành các văn bản, quyết định để
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động công vụ có liên quan đến vi phạm của công chức và đã khắc
phục xong hậu quả vi phạm (nếu có) của công chức gây ra;
c) Các trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Công chức lãnh đạo được xem xét miễn kỷ luật về
chế độ trách nhiệm khi có một trong các tình tiết sau:
a) Người đứng đầu vắng mặt tại cơ quan Quản lý thị
trường và đã có văn bản ủy quyền hoặc giao quyền cho cấp phó trong thời gian vắng
mặt;
b) Không thể biết hoặc đã làm hết trách nhiệm trong
việc áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm trong hoạt
động công vụ của công chức được giao quản lý, điều hành;
c) Đã chủ động nhận trách nhiệm, có đơn xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
d) Các trường hợp được miễn trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 14. Xử lý kỷ luật về chế
độ trách nhiệm của công chức lãnh đạo
1. Công chức lãnh đạo có hành vi bao che, dung
túng, thông đồng với công chức vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về chế độ trách nhiệm
có cùng hình thức kỷ luật với công chức thực hiện hành vi vi phạm trong hoạt động
công vụ.
2. Công chức lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp bị
áp dụng hình thức kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật của công chức
vi phạm; được miễn áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nhưng phải bị phê bình trước
cuộc họp trong trường hợp công chức vi phạm bị kỷ luật bằng hình thức khiển
trách.
3. Công chức lãnh đạo chịu trách nhiệm liên đới bị
áp dụng hình thức kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật của công chức
lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp; được miễn áp dụng hình thức xử lý kỷ luật
nhưng phải bị phê bình trước cuộc họp tại cơ quan Quản lý thị trường trong trường
hợp công chức lãnh đạo chịu trách nhiệm trực tiếp bị kỷ luật bằng hình thức khiển
trách.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
Điều 15. Nguyên tắc khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt
động công vụ
Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng; Điều 3
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; khoản
4, khoản 6 và khoản 7 Điều 2 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 16. Công tác khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân của cơ quan Quản lý thị trường có thành tích trong hoạt
động công vụ
Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm
quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; tước và phục hồi danh hiệu; quyền, nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể trong công tác khen thưởng được thực hiện theo Thông tư số
16/2018/TT-BCT ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 17. Thực hiện chế độ ưu
đãi đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong khi thực hiện hoạt động công
vụ
Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan lập hồ sơ đề nghị xét hưởng chế
độ ưu đãi người có công theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Pháp lệnh
Quản lý thị trường năm 2016 đối với công chức bị thương hoặc hy sinh trong
khi thực hiện hoạt động công vụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
a) Phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này;
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan Quản lý thị trường trong việc tổ chức thực hiện Thông tư này;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Thông tư
này theo quy định và yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm
2019.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2014/TT-BCT
ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động
công vụ của công chức Quản lý thị trường.
3. Ban hành kèm theo Thông tư
này Phụ lục về mẫu Sổ Nhật ký công tác của Quản lý thị trường thay thế mẫu Sổ
Nhật ký công tác ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 42
Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt
động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
Quản lý thị trường./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, PC, TCQLTT (15).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
MẪU SỔ NHẬT KÝ
CÔNG TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN (1)
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG SỔ (2)
|
Quyển số: ....(3)…
Trang số: ……….
|
SỔ NHẬT KÝ CÔNG
TÁC CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
THÁNG ………. NĂM
……… (4)
Ngày tháng
|
Văn bản phân công
|
Người phân công
|
Công chức thực hiện
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả công việc
|
Lãnh đạo ký tên
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
Sổ Nhật ký công tác có bìa cứng, được in trên khổ
giấy A3, ngang, cỡ chữ 14, đóng dấu giáp lai giữa hai trang và ghi như sau:
(1) Mục "Cơ quan chủ quản": ghi tên cơ
quan chủ quản, ví dụ: Cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh;
(2) Mục "Đơn vị sử dụng sổ": ghi tên cơ
quan, đơn vị sử dụng, ví dụ: Đội Quản lý thị trường số 1;
(3) Mục "Quyển số" và "Trang số"
do nhà in in sẵn theo số nhảy hoặc do đơn vị sử dụng sổ tự in, tự ghi, tự đóng
số nhảy.
(4) Mục "THÁNG ….. NĂM ...": ghi tháng và
năm ghi trang nhật ký;
(5) Mục ''Ngày tháng": ghi ngày tháng xảy ra
hoạt động công vụ của công chức hoặc nhóm công chức;
(6) Mục "Văn bản phân công": ghi Số quyết
định kiểm tra, quyết định khám, quyết định phân công (thực hiện biện pháp nghiệp
vụ), giấy mời họp, giấy triệu tập đi học, thông báo họp ...v.v;
(7) Mục "Người phân công": ghi tên người
có thẩm quyền cử, giao hoặc phân công công chức hoặc nhóm công chức thực hiện
hoạt động công vụ.
(8) Mục "Công chức thực hiện": ghi cụ thể
công chức hoặc nhóm công chức được cử hoặc giao thực hiện hoạt động công vụ.
(9) Mục "Nội dung công việc": ghi cụ thể
nội dung hoạt động công vụ, ví dụ: thực hiện quản lý địa bàn theo phân công, kiểm
tra tại Công ty... địa chỉ .... họp triển khai công tác, dự tập huấn nghiệp vụ
tại Cục...v.v;
(10) Mục "Thời gian thực hiện": ghi thời
gian bắt đầu và kết thúc của hoạt động công vụ. Khi bắt đầu thực hiện hoạt động
công vụ, công chức ghi thời gian bắt đầu và khi kết thúc hoạt động công vụ thì
công chức ghi thời gian kết thúc;
(11) Mục "Kết quả thực hiện": ghi tóm tắt
kết quả thực hiện hoạt động công vụ, trường hợp chưa có kết quả thì ghi đang chờ
kết quả, ví dụ: đã có Biên bản kiểm tra số ….. đã có xác nhận đào tạo, đã phát
được 10 bản cam kết….v.v
(12) Mục "Lãnh đạo ký tên": công chức
lãnh đạo ký tên xác nhận nội dung ghi sổ Nhật ký công tác vào cuối ngày.