BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
136/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 3
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số
78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1109/QĐ-TTg ngày 11
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Công ty kinh
doanh xổ số tự chọn số điện toán tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động kinh doanh
các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán.
2. Thông tư này áp dụng đối với công ty kinh
doanh xổ số tự chọn số điện toán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là công ty xổ số điện toán), đối tượng tham gia dự thưởng
xổ số tự chọn số điện toán, đại lý xổ số tự chọn số điện toán và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động kinh
doanh xổ số tự chọn số điện toán.
3. Thông tư này không áp dụng đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Thủ Đô được phép
phát hành thí điểm xổ số tự chọn số điện toán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. “Xổ số tự chọn số điện toán” là loại hình xổ
số được phát hành thông qua thiết bị đầu cuối, điện thoại cố định, điện thoại
di động hoặc internet, cho phép người tham gia dự thưởng thực hiện lựa chọn một
tập hợp các con số để tham gia dự thưởng theo Thể lệ tham gia dự thưởng đối với
từng loại hình sản phẩm do công ty xổ số điện toán công bố.
2. “Giá trị tham gia dự thưởng” là số tiền người
tham gia dự thưởng bỏ ra để tham gia dự thưởng sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán theo quy định của Thể lệ tham gia dự thưởng.
3. “Xổ số tự chọn số theo ma trận” là loại hình
xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một hoặc một số con số nhất định
trong ma trận số tự nhiên để tham gia dự thưởng.
4. “Xổ số tự chọn số theo dãy số” là loại hình xổ
số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một hoặc một số con số nhất định
trong dãy số tự nhiên để tham gia dự thưởng.
5. “Xổ số tự chọn số quay số nhanh” là loại hình
xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn từ một (01) đến tối đa hai mươi
(20) con số trong dãy số từ một (01) đến chín mươi (90) để tham gia dự thưởng,
mỗi lần quay số mở thưởng cách nhau từ năm (05) đến mười (10) phút được quy định
trong Thể lệ tham gia dự thưởng.
6. “Vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng chứng
chỉ” là vé xổ số được phát hành thông qua các thiết bị đầu cuối để giao cho người
tham gia dự thưởng khi tham gia dự thưởng.
7. “Vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng điện
tử” là tập tin dưới dạng ký hiệu kỹ thuật số, âm thanh hoặc thông tin khác ghi
nhận việc tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng thông qua phương thức
phân phối bằng điện thoại cố định, điện thoại di động hoặc internet theo quy định
tại Thông tư này.
8. “Tài khoản tham gia dự thưởng” là tài khoản của
người tham gia dự thưởng để tham gia dự thưởng theo quy định tại Thông tư này.
9. “Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch” là tỷ lệ phần
trăm (%) giữa tổng giá trị các hạng giải thưởng trên tổng giá trị vé số dự kiến
phát hành trong từng đợt mở thưởng.
10. “Phương thức trả thưởng cố định” là phương
thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng được ấn
định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc được ấn định trước bằng một số lần
(tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà người tham gia dự thưởng
đã tham gia dự thưởng.
11. “Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh
thu” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự
thưởng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt
phát hành của công ty xổ số điện toán.
12. “Máy chủ” là hệ thống thiết bị điện tử sử dụng
để quản lý, xử lý và lưu trữ thông tin tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện
toán của người tham gia dự thưởng.
13. “Thiết bị đầu cuối” là thiết bị điện tử cố định
hoặc di động để ghi nhận các con số tham gia dự thưởng, in vé cho người tham
gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán và kiểm tra vé trúng thưởng do công ty
xổ số điện toán trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý xổ số tự chọn số điện
toán vận hành.
Chương II
SẢN PHẨM, ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA DỰ THƯỞNG VÀ THỂ LỆ THAM GIA DỰ THƯỞNG XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 3. Sản phẩm xổ số tự chọn
số điện toán
1. Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán gồm các
nhóm sản phẩm sau đây:
a) Xổ số tự chọn số theo ma trận;
b) Xổ số tự chọn số theo dãy số;
c) Xổ số tự chọn số quay số nhanh;
d) Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán khác theo
quyết định của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ nhóm sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán quy định tại khoản 1 Điều này và trên cơ sở khảo sát thực tế của thị trường,
công ty xổ số điện toán xây dựng danh mục sản phẩm cụ thể dự kiến phát hành,
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 36 Thông tư này
trước khi triển khai thực hiện.
3. Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán phải được
xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Phương thức tham gia dự thưởng phải bảo đảm
rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu;
b) Phù hợp với nhu cầu của thị trường và thị hiếu
của người tham gia dự thưởng;
c) Phương thức trả thưởng và tỷ lệ trả thưởng kế
hoạch phù hợp với từng sản phẩm cụ thể và cơ cấu giải thưởng theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 4. Đối tượng tham gia dự
thưởng
1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số
điện toán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định sau:
a) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;
b) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Không phải là người bị hạn chế về năng lực
hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của người tham gia dự thưởng:
a) Được công ty xổ số điện toán trả thưởng đầy đủ
khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng;
b) Được yêu cầu công ty xổ số điện toán giữ bí mật
về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;
c) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo
quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng.
3. Trách nhiệm của người tham gia dự thưởng:
a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng và các quy
định có liên quan tại Thông tư này;
b) Khi trúng thưởng người tham gia dự thưởng phải
xuất trình vé xổ số trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham
gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Giá trị tham gia dự
thưởng
Giá trị cho một (01) lần tham gia dự thưởng của
người tham gia dự thưởng đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán tối
đa là 10.000 đồng (mười nghìn đồng). Giá trị một (01) lần tham gia dự thưởng cụ
thể do công ty xổ số điện toán quyết định và quy định tại Thể lệ tham gia dự
thưởng.
Điều 6. Thể lệ tham gia dự
thưởng
1. Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm xây dựng
Thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán. Thể
lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên sản phẩm;
b) Tên Công ty phát hành;
c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được
tham gia dự thưởng;
d) Phương thức tham gia dự thưởng;
đ) Giá trị cho một (01) lần tham gia dự thưởng;
e) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;
g) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;
h) Phương thức phân phối sản phẩm;
i) Lịch quay số mở thưởng;
k) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số tự
chọn số điện toán trúng thưởng;
l) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự
thưởng;
m) Trách nhiệm, quyền hạn của công ty xổ số điện
toán;
n) Những khuyến cáo đối với người tham gia dự
thưởng để kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng.
2. Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài
chính theo quy định tại Điều 36 Thông tư này, công ty xổ số điện toán phải công
bố công khai Thể lệ tham gia dự thưởng trước khi phát hành sản phẩm.
3. Việc công bố công khai Thể lệ tham gia dự thưởng
được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và
các cửa hàng (nếu có) của công ty xổ số điện toán, các đại lý xổ số tự chọn số
điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có), phát tờ
rơi cho đại lý và người tham gia dự thưởng hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tỷ lệ trả thưởng kế
hoạch và cơ cấu giải thưởng
1. Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch đối với từng sản phẩm
do công ty xổ số điện toán xây dựng nhưng không vượt quá 60% tổng giá trị vé xổ
số tự chọn số điện toán dự kiến phát hành.
2. Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm xây dựng
tỷ lệ trả thưởng kế hoạch, số lượng giải thưởng và cơ cấu giải thưởng phù hợp với
từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo hồ sơ đề nghị chấp thuận sản phẩm
xổ số tự chọn số điện toán quy định tại khoản 2 Điều 36 và Thể lệ tham gia dự
thưởng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Phương thức trả thưởng
1. Phương thức trả thưởng xổ số tự chọn số điện
toán bao gồm:
a) Phương thức trả thưởng cố định;
b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh
thu;
c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại
khoản 1 Điều này, công ty xổ số điện toán lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp
cho từng loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán và gửi Bộ Tài chính xem
xét, chấp thuận khi phê duyệt danh mục sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo
quy định tại Điều 36 Thông tư này.
Chương III
PHÁT HÀNH VÀ PHÂN PHỐI
VÉ XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 9. Phương thức phân phối
vé xổ số tự chọn số điện toán
Vé xổ số tự chọn số điện toán được phân phối
theo các phương thức sau:
1. Bán trực tiếp cho khách hàng thông qua thiết
bị đầu cuối.
2. Thông qua điện thoại cố định và điện thoại di
động.
3. Thông qua internet. Phương thức phân phối này
chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 10. Địa bàn phát hành
vé xổ số tự chọn số điện toán
1. Địa bàn phát hành vé xổ số tự chọn số điện
toán thông qua phương thức phân phối thiết bị đầu cuối: Công ty xổ số điện toán
lựa chọn một số tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước để triển khai phát hành vé
xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này. Địa bàn kinh doanh cụ
thể, công ty xổ số điện toán báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Địa bàn phát hành vé xổ số tự chọn số điện
toán thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động và internet: Công ty xổ số
điện toán được kinh doanh trên phạm vi cả nước.
Điều 11. Thời gian phát
hành vé xổ số tự chọn số điện toán
1. Vé xổ số tự chọn số điện toán được phát hành
hàng ngày, trừ các trường hợp đặc biệt khác theo thông báo của công ty xổ số điện
toán.
2. Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm công bố
công khai thời gian không phát hành chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước
ngày không phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán. Việc công bố công khai ngày
không phát hành vé được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh và cửa hàng (nếu có) của công ty xổ số điện toán, các đại lý xổ
số tự chọn số điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của công ty xổ số điện
toán (nếu có) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Việc phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán
của công ty xổ số điện toán phải kết thúc chậm nhất là mười lăm (15) phút trước
thời điểm quay số mở thưởng theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Riêng đối với
sản phẩm xổ số tự chọn số quay số nhanh, việc phát hành vé phải kết thúc chậm
nhất là năm (05) phút trước thời điểm quay số mở thưởng.
Điều 12. Vé xổ số tự chọn số
điện toán
1. Vé xổ số tự chọn số điện toán có thể được
phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức
phân phối sản phẩm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng chứng
chỉ phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên công ty phát hành;
b) Tên sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán;
c) Số dự thưởng;
d) Giá trị tham gia dự thưởng;
đ) Ngày, giờ phát hành vé;
e) Ngày mở thưởng, thời hạn lĩnh thưởng;
g) Ký hiệu của đại lý bán vé hoặc thiết bị đầu
cuối;
h) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé để chống làm
giả;
i) Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của
công ty xổ số điện toán phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Vé xổ số tự chọn số điện toán dưới dạng dữ liệu
điện tử phải có các nội dung cơ bản dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ
và e khoản 2 Điều này;
b) Mã số tài khoản tham gia dự thưởng của khách
hàng.
4. Người tham gia dự thưởng có quyền hủy vé xổ số
tự chọn số điện toán đã mua thông qua thiết bị đầu cuối tại cùng một điểm bán
vé trong vòng hai mươi (20) phút kể từ lúc mua vé và chậm nhất là ba mươi (30)
phút trước thời điểm quay số mở thưởng. Vé xổ số tự chọn số điện toán đã hủy
không còn giá trị lĩnh thưởng.
Điều 13. Thẻ chọn số dự thưởng
xổ số tự chọn số điện toán
1. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện
toán được sử dụng để hướng dẫn cho người tham gia dự thưởng trong việc:
a) Lựa chọn các con số tham gia dự thưởng hoặc
thông báo chấp nhận việc chọn số nhanh và giao cho người bán vé nhập dữ liệu
vào thiết bị đầu cuối;
b) Đối chiếu, kiểm tra về tính chính xác giữa vé
xổ số tự chọn số điện toán tham gia dự thưởng với các con số đã được người tham
gia dự thưởng lựa chọn tại thời điểm giao vé.
2. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện
toán không có giá trị để lĩnh thưởng.
3. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện
toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được in rõ ràng, có đầy đủ các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng;
b) Có hướng dẫn cụ thể về cách thức đánh dấu các
con số lựa chọn và sửa chữa các sai sót trong quá trình chọn các con số để tham
gia dự thưởng.
Điều 14. Tài khoản tham gia
dự thưởng của người tham gia dự thưởng
1. Người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện
toán thông qua điện thoại cố định, điện thoại di động hoặc internet phải có tài
khoản tham gia dự thưởng được đăng ký tại công ty xổ số điện toán để tham gia dự
thưởng.
2. Khi đăng ký tài khoản tham gia dự thưởng, người
tham gia dự thưởng có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm về các thông
tin khai báo. Thông tin khai báo của người tham gia dự thưởng phải có các nội
dung như sau:
a) Họ và tên người tham gia dự thưởng;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, ngày
cấp, nơi cấp;
d) Nơi đăng ký tham gia dự thưởng;
đ) Số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
e) Các nội dung khác theo quy định của công ty xổ
số điện toán.
3. Sau khi người tham gia dự thưởng đăng ký mở
tài khoản tham gia dự thưởng, công ty xổ số điện toán cấp mã số tài khoản, mật
khẩu ban đầu để người tham gia dự thưởng truy cập khi tham gia dự thưởng. Người
tham gia dự thưởng chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệ tài khoản, mật khẩu
của mình trong quá trình sử dụng.
4. Trường hợp người tham gia dự thưởng không thuộc
đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này,
công ty xổ số điện toán được quyền từ chối trả thưởng khi người tham gia dự thưởng
trúng thưởng.
Điều 15. Đại lý xổ số tự chọn
số điện toán
1. Điều kiện làm đại lý xổ số tự chọn số điện
toán:
a) Đối với cá nhân:
- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên,
thường trú tại Việt Nam;
- Không phải là người đang có tiền án, tiền sự;
không phải là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Không phải là người lao động, viên chức quản
lý làm việc tại công ty xổ số điện toán;
- Không phải là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, Kiểm soát
viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của công ty xổ số điện
toán;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh
toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số điện toán;
- Có địa điểm kinh doanh ổn định, đủ diện tích mặt
bằng, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để lắp đặt các thiết bị
bán vé xổ số tự chọn số điện toán;
- Có đủ tiêu chuẩn vận hành thành thạo các thiết
bị bán vé xổ số tự chọn số điện toán được công ty xổ số điện toán xác nhận hoặc
cấp chứng chỉ;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định
của công ty xổ số điện toán khi trở thành đại lý xổ số tự chọn số điện toán.
b) Đối với tổ chức:
- Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam;
- Không phải là tổ chức kinh tế có vốn góp của vợ
hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh,
chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc
phụ trách kế toán, Kiểm soát viên và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp
vụ của công ty xổ số điện toán;
- Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh
toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với công ty xổ số điện toán;
- Có địa điểm kinh doanh ổn định, đủ diện tích mặt
bằng, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để lắp đặt các thiết bị
bán vé xổ số tự chọn số điện toán;
- Có nhân viên đủ tiêu chuẩn vận hành thành thạo
các thiết bị bán vé xổ số tự chọn số điện toán được công ty xổ số điện toán xác
nhận hoặc cấp chứng chỉ;
- Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định
của công ty xổ số điện toán khi trở thành đại lý xổ số tự chọn số điện toán.
2. Hợp đồng đại lý:
Hợp đồng đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp
đồng đại lý xổ số tự chọn số điện toán;
b) Sản phẩm vé xổ số tự chọn số điện toán nhận
bán;
c) Phương thức phân phối sản phẩm được phép phát
hành;
d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý, tỷ lệ phí thanh toán
vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);
đ) Địa điểm và phương thức thanh toán tiền bán
vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;
e) Doanh thu bán vé xổ số tự chọn số điện toán
cam kết thực hiện của đại lý xổ số tự chọn số điện toán. Trường hợp doanh thu
cam kết thực hiện của đại lý xổ số được điều chỉnh trong từng thời kỳ thì nội
dung doanh thu cam kết thực hiện được quy định tại phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng là thành phần không thể tách rời của hợp đồng đại lý;
g) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh
toán;
h) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
i) Xử lý vi phạm và các cam kết bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng;
k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
3. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa
vụ thanh toán của đại lý xổ số tự chọn số điện toán:
a) Thanh toán tiền bán vé xổ số tự chọn số điện
toán:
- Đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải thanh
toán đầy đủ số tiền vé đã bán cho công ty xổ số điện toán;
- Trường hợp công ty xổ số điện toán cho đại lý
nợ tiền bán vé thì thời gian nợ tối đa là mười lăm ngày (15) ngày kể từ ngày mở
thưởng. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của từng
sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, công ty xổ số điện toán quyết định cụ thể
về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý, bảo
đảm không vượt quá thời hạn quy định nêu trên;
- Đến thời hạn thanh toán tiền bán vé xổ số mà đại
lý xổ số tự chọn số điện toán không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với
công ty xổ số điện toán theo hợp đồng đại lý đã ký kết, công ty xổ số điện toán
được quyền ngừng việc phát hành vé xổ số của các đại lý xổ số đó và áp dụng các
biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật
dân sự, quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.
b) Đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số
tự chọn số điện toán:
- Công ty xổ số điện toán phải yêu cầu đại lý xổ
số tự chọn số điện toán có tài sản thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán;
- Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại
lý xổ số tự chọn số điện toán đối với công ty xổ số điện toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày
01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có) và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ
số tự chọn số điện toán với công ty xổ số điện toán được quy định cụ thể như
sau:
+ Đối với đại lý vé xổ số tự chọn số điện toán
đã thực hiện cam kết doanh thu bán vé với công ty xổ số điện toán nhưng chưa
phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối
thiểu được xác định bằng doanh thu bán vé cam kết thực hiện trừ (-) hoa hồng đại
lý xổ số được hưởng theo quy định;
+ Đối với đại lý vé xổ số tự chọn số điện toán
đã xác định được doanh thu bán vé thực tế, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán được
xác định bằng 100% doanh thu bán vé thực tế bình quân trong ba (03) tuần liền kề
trước đó (-) hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định;
- Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối
với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Công ty xổ số điện toán phải đánh giá giá trị
của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản;
định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với
các tài sản là bất động sản, động sản,…nhưng công ty xổ số điện toán không đủ
năng lực để đánh giá giá trị thì công ty xổ số điện toán được thuê các tổ chức
có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh
toán. Chi phí định giá tài sản được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của
công ty xổ số điện toán.
4. Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn chung về diện tích mặt bằng, thiết kế, cơ sở vật chất,
điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn về vận hành thiết bị bán vé xổ số tự chọn số điện
toán và các quy định khác về đại lý xổ số tự chọn số điện toán theo yêu cầu quản
lý của Công ty.
5. Căn cứ vào các điều kiện đối với đại lý xổ số
tự chọn số điện toán quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này, công ty xổ số điện
toán lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý xổ số tự chọn
số điện toán. Việc lựa chọn đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.
6. Đại lý xổ số tự chọn số điện toán có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ
GIÁM SÁT MỞ THƯỞNG
Mục 1. TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG
Điều 16. Lịch quay số mở
thưởng
Công ty xổ số điện toán được phép tổ chức quay số
mở thưởng tối đa ba (03) lần một tuần đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán (trừ sản phẩm xổ số tự chọn quay số nhanh). Lịch quay số mở thưởng đối với
từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy
định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
Điều 17. Địa điểm và thời
gian quay số mở thưởng
1. Việc quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện
toán được thực hiện tại trụ sở chính của công ty xổ số điện toán hoặc tại các địa
điểm khác nhưng phải nằm trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố
nơi công ty xổ số điện toán đặt trụ sở chính.
2. Thời gian quay số mở thưởng do công ty xổ số
điện toán quyết định nhưng kết thúc không chậm hơn 18 giờ 30 phút của ngày quay
số mở thưởng.
Điều 18. Thiết bị quay số mở
thưởng bằng lồng cầu
Thiết bị quay số mở thưởng bằng lồng cầu, yêu cầu
quản lý đối với thiết bị quay số mở thưởng bằng lồng cầu thực hiện theo quy định
tại Điều 25 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 19. Thiết bị quay số mở
thưởng bằng hệ thống điện tử
1. Thiết bị quay số mở thưởng bằng hệ thống điện
tử bao gồm:
a) Hệ thống máy tính và phần mềm quay số tự động;
b) Hệ thống camera, màn hình phục vụ cho việc
giám sát quá trình quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử.
2. Yêu cầu đối với thiết bị quay số mở thưởng bằng
hệ thống điện tử:
a) Đối với hệ thống máy tính và phần mềm quay số
mở thưởng:
- Có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn và
thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất và được kiểm định bởi
công ty kiểm định có uy tín trên thế giới;
- Vận hành an toàn, ổn định và đảm bảo hoàn toàn
ngẫu nhiên, không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngoài vào kết quả mở thưởng;
- Có ít nhất một (01) hệ thống dự phòng;
- Được cất giữ trong phòng riêng và được Hội đồng
giám sát xổ số tự chọn số điện toán niêm phong sau khi sử dụng để đảm bảo tất cả
các đối tượng không có nhiệm vụ không được can thiệp vào phần mềm của hệ thống
quay số mở thưởng bằng điện tử;
- Được công ty xổ số điện toán kiểm tra, bảo dưỡng
định kỳ sáu (06) tháng một lần. Việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ phải có sự chứng
kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán.
b) Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ
cho việc giám sát kết quả quay số mở thưởng: Hệ thống camera, màn hình được bố
trí ở những vị trí đảm bảo có thể giám sát được kết quả quay số mở thưởng. Hình
ảnh theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là sáu mươi (60)
ngày, kể từ ngày quay số mở thưởng.
Điều 20. Người quay số mở
thưởng
Người quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện
toán thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số
75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
Điều 21. Thể lệ quay số mở
thưởng
1. Công ty xổ số điện toán xây dựng và công bố
công khai Thể lệ quay số mở thưởng để người tham gia dự thưởng biết và theo
dõi, giám sát. Thể lệ quay số mở thưởng phải có các nội dung chính sau:
a) Ngày, giờ và địa điểm quay số mở thưởng;
b) Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán quay số mở
thưởng;
c) Hình thức quay số mở thưởng;
d) Các giải thưởng và thứ tự quay số mở thưởng của
từng giải thưởng;
đ) Quy trình quay số mở thưởng;
e) Tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nguyên tắc vận
hành của các thiết bị quay số tương ứng với từng hình thức quay số mở thưởng;
g) Danh sách đại diện có thẩm quyền giám sát việc
quay số mở thưởng.
2. Thể lệ quay số mở thưởng được xây dựng cho từng
sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành.
3. Việc công bố công khai Thể lệ quay số mở thưởng
được thực hiện thông qua việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và
cửa hàng (nếu có) của công ty xổ số điện toán, các đại lý xổ số, đăng trên
trang thông tin điện tử của công ty xổ số điện toán (nếu có) và công bố công
khai tại địa điểm quay số mở thưởng.
Điều 22. Quy trình quay số
mở thưởng
1. Quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức
quay số mở thưởng bằng lồng cầu được thực hiện theo quy định tại Điều
28 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có).
2. Quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức
quay số mở thưởng bằng hệ thống điện tử thực hiện theo các bước sau:
a) Lựa chọn ngẫu nhiên người quay số mở thưởng;
b) Mở niêm phong hệ thống máy tính và phần mềm
quay số mở thưởng;
c) Kiểm tra các điều kiện cần thiết khác để phục
vụ cho hoạt động mở thưởng;
d) Tiến hành quay số mở thưởng theo thứ tự mở
thưởng lần lượt của từng giải đã công bố tại thể lệ quay số mở thưởng;
đ) Kết quả mở thưởng phải được lập thành biên bản
và có xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán.
3. Toàn bộ quá trình quay số mở thưởng phải có sự
giám sát của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán.
Điều 23. Công bố kết quả mở
thưởng
Công bố kết quả mở thưởng xổ số tự chọn số điện
toán được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số
75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
Mục 2. GIÁM SÁT MỞ THƯỞNG XỔ
SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 24. Hội đồng giám sát
xổ số
1. Bộ Tài chính quyết định thành lập Hội đồng
giám sát xổ số tự chọn số điện toán (sau đây gọi tắt là Hội đồng giám sát xổ số)
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ
Tài chính để giám sát việc quay số mở thưởng và giám sát việc kiểm tra định kỳ
thiết bị quay số mở thưởng quy định tại Điều 27 và Điều 28 Thông tư này.
2. Thành phần Hội đồng giám sát xổ số bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số: là lãnh đạo
Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính, Bộ Tài chính;
b) Các ủy viên Hội đồng giám sát xổ số: là đại
diện Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện Vụ Pháp chế (Bộ Tài
chính) và Thanh tra Bộ Tài chính;
c) Thư ký kiêm ủy viên Hội đồng giám sát xổ số:
là lãnh đạo công ty xổ số điện toán.
3. Các thành viên của Hội đồng giám sát xổ số
không được là người có liên quan với nhau và với viên chức quản lý công ty xổ số
điện toán bao gồm: vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh,
chị, em ruột, anh, chị, em nuôi.
4. Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng giám
sát xổ số, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài
chính có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định thay đổi nhân sự
của Hội đồng giám sát xổ số trong các trường hợp sau:
a) Chuyển công tác khác;
b) Vi phạm kỷ luật tại cơ quan công tác;
c) Vi phạm kỷ luật trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng giám sát xổ số;
d) Thôi việc, nghỉ việc theo chế độ quy định;
đ) Các trường hợp khác khi cần thiết.
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số
1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số theo quy định của Thông tư này
và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số do Bộ Tài chính phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể, điều phối, chỉ đạo
các thành viên của Hội đồng giám sát xổ số thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao;
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của Hội
đồng giám sát xổ số với Bộ Tài chính và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ
chức, hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số đảm bảo tuân thủ pháp luật và theo
quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
2. Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số:
a) Yêu cầu công ty xổ số điện toán và các thành
viên Hội đồng giám sát xổ số thực hiện đúng quy định tại Thông tư này và quy chế
hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số;
b) Quyết định về kết quả giám sát của Hội đồng
giám sát xổ số;
c) Các quyền khác theo quy định tại Thông tư này
và quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Hội đồng giám sát xổ số
1. Nhiệm vụ của các thành viên của Hội đồng giám
sát xổ số:
a) Tuân thủ các quy định khi thực hiện nhiệm vụ
theo đúng chế độ quy định, quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số và
phân công của Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số;
b) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
giám sát xổ số phân công và chịu trách nhiệm về kết quả của các công việc được
phân công thực hiện;
c) Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ
số về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ để Chủ tịch Hội đồng giám sát xổ số xem xét, quyết định biện pháp xử lý kịp
thời.
2. Quyền hạn của các thành viên của Hội đồng
giám sát xổ số:
Các thành viên Hội đồng giám sát xổ số được quyền
bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng giám sát xổ số trong giám sát việc quay số mở thưởng
1. Giám sát việc quay số mở thường bằng lồng cầu:
a) Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số:
- Giám sát quá trình quay số mở thưởng của công
ty xổ số điện toán theo quy định tại Thông tư này, đảm bảo công khai, minh bạch
và trung thực;
- Ngay sau khi kết thúc thời gian phát hành vé xổ
số tự chọn số điện toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đại diện của Hội
đồng giám sát xổ số phải thực hiện khóa máy chủ bằng mật khẩu do Hội đồng giám
sát xổ số thiết lập để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé ngay
sau thời điểm này;
- Kiểm tra về số lượng, xuất xứ của các thiết bị
quay số mở thưởng theo quy định tại Thông tư này;
- Kiểm tra quá trình hoạt động của các thiết bị
quay số mở thưởng trước khi đưa vào sử dụng;
- Cử thành viên hoặc mời ngẫu nhiên một trong những
người tham gia chứng kiến quay số mở thưởng lựa chọn ngẫu nhiên các bộ bóng sử
dụng để quay số mở thưởng;
- Cử thành viên thực hiện việc niêm phong và mở
niêm phong các thiết bị sử dụng để quay số mở thưởng (lồng cầu, hộp đựng các bộ
bóng, cân điện tử, thiết bị để đo kích thước của bóng);
- Kiểm tra việc bố trí các thiết bị hình ảnh
(camera, màn hình ti vi), đảm bảo thuận lợi cho việc quan sát, theo dõi việc
quay số mở thưởng của Hội đồng giám sát xổ số và người tham gia chứng kiến quay
số mở thưởng;
- Giám sát việc tuân thủ các quy định về thời
gian, địa điểm, công bố nội dung Thể lệ quay số mở thưởng và trình tự tiến hành
các bước quay số mở thưởng;
- Giám sát hoạt động của người quay số mở thưởng
khi thực hiện nhiệm vụ quay số mở thưởng;
- Ký biên bản xác nhận các kết quả đã giám sát
và kết quả quay số mở thưởng để làm cơ sở cho công ty xổ số điện toán công bố
công khai cho khách hàng tham gia dự thưởng.
b) Quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số:
- Yêu cầu tạm đình chỉ việc quay số mở thưởng
trong các trường hợp sau:
+ Thiết bị phục vụ cho việc quay số mở thưởng bị
tháo niêm phong trước khi Hội đồng giám sát xổ số làm việc;
+ Thiết bị không đáp ứng được yêu cầu theo quy định
của pháp luật để tạo lập tính khách quan, trung thực của kết quả mở thưởng;
+ Tổ chức mở thưởng không đúng lịch (ngày, giờ)
mở thưởng và địa điểm mở thưởng đã thông báo;
+ Có biểu hiện gian lận khi quay số mở thưởng;
+ Hệ thống máy chủ, máy đầu cuối bị ngừng hoạt động
liên tục trong 6 giờ trong thời gian bán vé xổ số tự chọn số điện toán đã công
bố trong Thể lệ tham gia dự thưởng;
+ Hệ thống không đóng được việc phát hành trước
thời điểm quay số mở thưởng theo quy định;
+ Có cơ sở xác định việc vận hành của hệ thống xổ
số tự chọn số điện toán không chính xác, làm ảnh hưởng đến tính khách quan,
công bằng giữa những khách hàng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán.
- Yêu cầu thực hiện quay số mở thưởng lại trong
các trường hợp sau:
+ Tổ chức quay số mở thưởng không đúng thứ tự của
từng hạng giải như đã thông báo trong thể lệ quay số mở thưởng;
+ Nhiều lần quay chỉ ra một kết quả ở một hạng
giải.
- Yêu cầu kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm hoặc các biểu hiện gian lận trong
việc tổ chức quay số mở thưởng theo các quy định của pháp luật.
2. Giám sát việc quay số mở thưởng bằng hệ thống
điện tử:
a) Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số:
- Giám sát quá trình quay số mở thưởng theo quy
định tại Thông tư này, đảm bảo công khai, minh bạch và trung thực;
- Kiểm tra về số lượng, xuất xứ các thiết bị
quay số mở thưởng theo quy định tại Thông tư này;
- Cử thành viên thực hiện việc niêm phong và mở
niêm phong hệ thống thiết bị sử dụng để quay số mở thưởng;
- Giám sát việc tuân thủ các quy định về thời
gian, địa điểm, công bố nội dung thể lệ mở thưởng.
b) Quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số:
- Yêu cầu tạm đình chỉ việc quay số mở thưởng
trong các trường hợp sau:
+ Hệ thống thiết bị phục vụ cho việc quay số mở
thưởng bị tháo niêm phong;
+ Tổ chức mở thưởng không đúng lịch (ngày, giờ)
mở thưởng và địa điểm mở thưởng đã thông báo;
+ Hệ thống máy chủ, máy đầu cuối bị ngừng hoạt động
liên tục trong 6 giờ;
+ Hệ thống không đóng được việc phát hành trước
thời điểm quay số mở thưởng theo quy định;
+ Có cơ sở xác định việc vận hành của hệ thống xổ
số tự chọn số điện toán không chính xác, làm ảnh hưởng đến tính khách quan,
công bằng giữa những người tham gia dự thưởng xổ số.
- Yêu cầu kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm hoặc các biểu hiện gian lận trong
việc tổ chức quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng giám sát xổ số trong giám sát việc kiểm tra định kỳ thiết bị
quay số mở thưởng
1. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát xổ số: Giám
sát việc kiểm tra vận hành thử của các lồng cầu, thiết bị quay số bằng hệ thống
điện tử trước khi đưa vào sử dụng và sau mỗi lần bảo dưỡng theo chế độ quy định,
đảm bảo các thiết bị sử dụng để quay số mở thưởng đạt tiêu chuẩn quy định.
2. Quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số: Yêu cầu
Công ty xổ số điện toán trang bị mới, trang bị bổ sung, loại bỏ và thay thế các
thiết bị không đảm bảo đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho hoạt động tổ chức quay số mở
thưởng.
Điều 29. Cơ chế hoạt động của
Hội đồng giám sát xổ số
1. Hội đồng giám sát xổ số phải có đủ thành phần
khi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thể
tham gia đầy đủ thì ngoài đại diện lãnh đạo của công ty xổ số điện toán, tối
thiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát tham dự.
2. Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo nguyên
tắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lý
như sau:
a) Quyết định được thông qua khi có trên 50% số
thành viên có mặt của Hội đồng giám sát xổ số nhất trí thông qua;
b) Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng
hộ ngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ
tịch Hội đồng giám sát xổ số.
3. Hội đồng giám sát xổ số hoạt động theo cơ chế
kiêm nhiệm, trừ đại diện lãnh đạo của công ty xổ số điện toán.
Điều 30. Chế độ thù lao
tham gia Hội đồng giám sát xổ số
Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng giám sát xổ số
(trừ ủy viên Hội đồng giám sát xổ số là đại diện công ty xổ số điện toán) được
hưởng thù lao khi tham gia Hội đồng giám sát xổ số. Căn cứ định mức kiêm nhiệm
đối với cán bộ, công chức theo chế độ quy định, công ty xổ số điện toán xây dựng
mức thù lao đối với các thành viên Hội đồng giám sát xổ số báo cáo Bộ Tài chính
phê duyệt trước khi thực hiện.
Chương V
TRẢ THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ VÉ
TRÚNG THƯỞNG
Điều 31. Quy định về trả
thưởng xổ số tự chọn số điện toán
1. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải
thưởng:
a) Thời hạn lĩnh thưởng của vé trúng thưởng là
sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết
hạn lưu hành của vé xổ số tự chọn số điện toán. Quá thời hạn quy định, các vé
trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng;
b) Việc trả thưởng được thực hiện tại trụ sở
chính, chi nhánh, cửa hàng (nếu có) của công ty xổ số điện toán và các đại lý xổ
số tự chọn số điện toán được ủy quyền;
c) Thời gian thanh toán vé trúng thưởng của công
ty xổ số điện toán với người trúng thưởng chậm nhất là năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng;
d) Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp,
khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện của vé xổ số lĩnh thưởng:
a) Đối với vé xổ số dưới dạng chứng chỉ: Vé xổ số
tự chọn số điện toán lĩnh thưởng của khách hàng tham gia dự thưởng phải còn
nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa
chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.
Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ
số tự chọn số điện toán trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác
định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi
ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng
thưởng công ty xổ số điện toán tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả
thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch
hoặc Tổng giám đốc công ty xổ số điện toán theo quy định tại Thể lệ tham gia dự
thưởng xổ số tự chọn số điện toán.
b) Đối với vé xổ số dưới dạng điện tử: Công
ty xổ số điện toán quyết định trả thưởng cho người tham gia dự thưởng căn cứ
vào các thông tin tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng (ví dụ mã số
tham gia dự thưởng, mật khẩu tham gia dự thưởng…) được ghi lại và lưu trữ trong
hệ thống của công ty xổ số điện toán so với các thông tin tại tài khoản tham
gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều
12 và Điều 14 Thông tư này.
c) Căn cứ quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều
này, công ty xổ số điện toán quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể
về điều kiện của vé xổ số tự chọn số điện toán lĩnh thưởng.
3. Bí mật thông tin trả thưởng:
Bí mật thông tin trả thưởng xổ số tự chọn số điện
toán được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số
75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
4. Ủy quyền lĩnh thưởng:
Ủy quyền lĩnh thưởng xổ số tự chọn số điện toán
được thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Thông tư số
75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
5. Ủy quyền trả thưởng:
a) Công ty xổ số điện toán được ủy quyền cho đại
lý xổ số thực hiện trả thưởng cho người tham gia dự thưởng trúng thưởng;
b) Việc ủy quyền trả thưởng phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
- Căn cứ theo năng lực của đại lý, công ty xổ số
điện toán quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng cho từng đại lý;
- Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng
đại lý ký kết giữa công ty xổ số điện toán và đại lý xổ số tự chọn số điện
toán;
- Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu
bất cứ khoản phí nào của người tham gia dự thưởng trúng thưởng. Đại lý tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của người tham gia dự thưởng về
việc thu phí của người tham gia dự thưởng trúng thưởng;
- Công ty xổ số điện toán có quyền kiểm tra các
đại lý trong việc thực hiện ủy quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý
không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy
quyền trả thưởng, công ty xổ số điện toán có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả
thưởng của đại lý.
Điều 32. Quản lý vé xổ số
trúng thưởng
a) Đối với vé xổ số dưới dạng chứng chỉ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày
04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh
xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Đối với vé xổ số dưới dạng điện tử: Thực hiện
theo các quy định pháp luật hiện hành về quản lý, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ
điện tử.
Chương VI
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 33. Điều kiện tổ chức
kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán
1. Có hệ thống, thiết bị xổ số tự chọn số điện
toán đáp ứng được các điều kiện kỹ thuật theo quy định tại Điều 34 Thông tư
này.
2. Các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán dự kiến
phát hành được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
Điều 34. Điều kiện về kỹ
thuật hệ thống xổ số tự chọn số điện toán
1. Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):
a) Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu
hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);
b) Máy móc, thiết bị phải có kèm tài liệu hướng
dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy,
cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm,
cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;
c) Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật
và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;
d) Có khả năng tích hợp tối thiểu hai (02) kênh
truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự
phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;
đ) Có máy chủ dự phòng vận hành song song với
máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia dự thưởng của khách hàng.
2. Điều kiện đối với phần mềm:
a) Có bản quyền theo quy định của pháp luật;
b) Được thiết kế phù hợp với các quy định của
pháp luật và Thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng loại hình sản phẩm xổ số tự
chọn số điện toán;
c) Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ
liệu tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng, tính toán, xác định chính
xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé số trúng thưởng…
Trường hợp tham gia dự thưởng theo phương thức lựa chọn nhanh, phần mềm phải đảm
bảo nguyên tắc hoàn toàn ngẫu nhiên;
d) Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập
hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia dự thưởng và các
dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh xổ số điện toán.
3. Điều kiện về đường truyền dữ liệu: Đường truyền
dữ liệu (bao gồm cả hệ thống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại cố định)
đối với hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng các điều
kiện cơ bản sau:
a) Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ
truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các
thiết bị đầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán;
b) Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin của
người sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật;
c) Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dưới
hình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng
chính xác, đầy đủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của
công ty xổ số điện toán.
Điều 35. Tổ chức vận hành hệ
thống và quản lý, khai thác dữ liệu xổ số tự chọn số điện toán
1. Tổ chức vận hành hệ thống xổ số tự chọn số điện
toán:
a) Công ty xổ số điện toán chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý và vận hành hệ thống xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của
pháp luật. Các đại lý xổ số tự chọn số điện toán vận hành các thiết bị bán vé xổ
số tự chọn số điện toán theo hướng dẫn của công ty xổ số điện toán và chịu
trách nhiệm về các thiết bị được giao quản lý theo hợp đồng ký kết giữa các
bên;
b) Định kỳ hàng tháng, hệ thống xổ số tự chọn số
điện toán (máy chủ, thiết bị đầu cuối và các thiết bị đồng bộ khác) phải được
kiểm tra, bảo dưỡng để đảm bảo yêu cầu vận hành an toàn, chính xác;
c) Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm giải
đáp các vướng mắc của người tham gia dự thưởng, các đại lý xổ số tự chọn số điện
toán, các đối tượng khác có quan tâm và xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật xảy
ra trong quá trình vận hành hệ thống.
2. Quản lý và khai thác dữ liệu từ máy chủ xổ số
tự chọn số điện toán:
a) Công ty xổ số điện toán có trách nhiệm ban
hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu từ máy chủ để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của công ty xổ số điện toán. Dữ liệu của máy chủ phải đảm bảo yêu cầu
trung thực, chính xác;
b) Bộ Tài chính, cơ quan thanh tra, kiểm tra
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có quyền tiếp cận và yêu cầu công ty xổ số
điện toán cung cấp các dữ liệu của máy chủ để phục vụ cho công tác quản lý,
giám sát trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao, nhưng phải chịu trách nhiệm
về quản lý thông tin, không để lộ theo chế độ bảo mật nhà nước;
c) Dữ liệu kinh doanh xổ số điện toán phải được
lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là năm (05) năm, kể từ ngày kết thúc niên độ kế
toán năm. Các dữ liệu cần thiết phải được chiết xuất, in thành chứng từ để phục
vụ cho công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán của công ty xổ số điện
toán theo chế độ quy định.
Điều 36. Chấp thuận sản phẩm
xổ số tự chọn số điện toán
1. Từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán dự
kiến phát hành phải được Bộ Tài chính chấp thuận. Nội dung của từng sản phẩm xổ
số tự chọn số điện toán bao gồm:
a) Dự thảo Thể lệ tham gia dự thưởng theo các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này;
c) Phương thức trả thưởng theo quy định tại Điều
8 Thông tư này;
d) Phương thức phân phối sản phẩm theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này;
đ) Địa bàn phát hành dự kiến theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này;
e) Thời gian dự kiến phát hành theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận sản phẩm xổ số tự chọn
số điện toán:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận sản
phẩm xổ số tự chọn số điện toán dự kiến phát hành;
b) Danh mục các sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán dự kiến phát hành phải được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Nội dung từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện
toán theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quy trình, thủ tục chấp thuận sản phẩm xổ số
tự chọn số điện toán:
a) Công ty xổ số điện toán gửi Bộ Tài chính một
(01) bộ hồ sơ theo quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này để Bộ Tài chính xem
xét, chấp thuận sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, căn cứ vào nguyên tắc xây dựng sản phẩm nêu tại
khoản 3 Điều 3 Thông tư này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận sản phẩm xổ số
tự chọn số điện toán được phép phát hành. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài
chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính đối với từng
sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán;
- Phương thức phân phối sản phẩm;
- Phương thức trả thưởng;
- Địa bàn phát hành;
- Thời gian phát hành;
- Lịch quay số mở thưởng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách
chế độ về phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán và hoạt động kinh doanh xổ số
tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Ban hành quyết định thành lập Hội đồng giám
sát xổ số và phê duyệt quy chế hoạt động, chế độ thù lao của các thành viên Hội
đồng giám sát xổ số.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của
công ty xổ số điện toán tại địa phương.
2. Chỉ đạo công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên xổ số kiến thiết phối hợp và tạo điều kiện cho công ty xổ số điện toán
phát hành và phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán tại địa bàn tỉnh, thành phố
của công ty xổ số kiến thiết đó.
Điều 39. Trách nhiệm của
công ty xổ số điện toán
1. Ban hành các quy trình, quy chế quản lý nghiệp
vụ có liên quan, đồng thời tổ chức công tác quản lý, vận hành hệ thống xổ số tự
chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức phát hành các loại hình xổ số tự chọn
số điện toán theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Tuân thủ đầy đủ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp
luật khác có liên quan về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2013.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các công ty xổ số kiến thiết, Công ty xổ số điện toán Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT (2b), Vụ TCNH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|