BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
122/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ
SỐ 104/2008/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 170/2003/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH GIÁ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 75/2008/NĐ-CP
NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 170/2003/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH GIÁ
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Công văn số 3450/VPCP-KTTH ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Văn phòng Chính
phủ về việc ban hành Thông tư về quản lý giá,
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Phần A Thông tư
số 104/2008/TT-BTC như sau:
“A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
bình ổn giá; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ và thủ tục hiệp
thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; biểu mẫu và thủ tục đăng ký
giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp
tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh) căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện các biện pháp bình ổn giá;
thực hiện việc lập, trình: phương án giá, hồ sơ hiệp thương giá; thực hiện đăng
ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ và các biện pháp quản lý giá theo quy
định của pháp luật.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước
theo thẩm quyền, căn cứ quy định tại Thông tư này để thực hiện bình ổn giá;
lập, trình, thẩm định phương án giá; quyết định giá; kiểm soát các yếu tố hình
thành giá; tổ chức hiệp thương giá; tiếp nhận, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện đăng ký giá, kê khai giá, chấp hành pháp luật nhà nước về giá của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2.3. Trường hợp Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về giá đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam khác với quy định tại Thông
tư này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.”
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC
như sau:
1. Sửa đổi khoản 1
mục I Phần B:
“1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ”.
2. Sửa đổi khoản 2
mục I Phần B:
“2. Điều kiện áp dụng các biện
pháp bình ổn giá
2.1. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật
khi giá thị trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một
trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn so với mức
tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu
do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá
(chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v.) không đúng
với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so
với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính
sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc giảm không có
căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường
hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế - tài
chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có
căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc giảm không hợp
lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống
lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và
pháp luật có liên quan.
2.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
thì Sở Tài chính căn cứ các điều kiện trên đây và điều kiện thực tế tại địa
phương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các điều kiện áp
dụng các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương theo từng thời kỳ.”
3. Sửa đổi khoản 3
mục I Phần B:
“3. Thẩm quyền quyết định các
biện pháp bình ổn giá
3.1. Khi giá hàng hoá,
dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá
theo quy định tại +-, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp để điều
hành cung - cầu về hàng hóa, dịch vụ (giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất
và xuất nhập khẩu, giữa các vùng miền trong cả nước và giữa các thời điểm trong
năm,...);
b) Mua vào, bán ra hàng dự
trữ quốc gia thuộc hệ thống dự trữ Nhà nước;
c) Kiểm soát hàng hóa tồn
kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh;
d) Các chính sách tài
chính, tiền tệ phù hợp theo quy định của pháp luật.
3.2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3.1 khoản này
nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền; đồng thời, theo thẩm quyền căn cứ tình
hình thực tế quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn
giá theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
a) Quy định giá tối đa,
giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá
làm căn cứ để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định mức giá mua,
giá bán cụ thể;
b) Kiểm soát các yếu tố
hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Bộ Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều
22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 6
Thông tư này;
c) Đăng ký giá, kê khai
giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
d) Công khai thông tin về
giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP;
đ) Các biện pháp về kinh
tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực
hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh đã quyết định và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến
động bất thường;
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và
các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
- Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại
giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời
hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định tổ chức các
đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý
giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ
quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy
định tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm
quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài
chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký giá, kê khai
giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
d) Công khai thông tin về
giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP;
đ) Các biện pháp về kinh
tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực
hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã
quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức
giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và
các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
- Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo
quy định của pháp luật;
- Quyết định tổ chức các
đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá
và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo
giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi điểm
c, tiết 4.1, khoản 4, mục I Phần B:
“c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với
các mặt hàng quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị
định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông tư này hoặc tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ hoặc Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài
chính) kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn của địa phương.”
5. Sửa đổi điểm
a, điểm b tiết 4.2, khoản 4, mục I Phần B:
“a) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá
theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành
giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều
22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại Điều 6
Thông tư này và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật
có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá
do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai
giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời
đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của
pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.”
6. Bổ sung khoản 6 vào mục I Phần B:
“6. Định kỳ hàng tháng và khi có
yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thực hiện bình ổn
giá, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu về Cục Quản lý giá; Cơ quan Hải quan đóng trên địa bàn địa phương có
trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính
tại địa bàn địa phương mà cơ quan Hải quan phụ trách.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung mục II Phần
B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
1. Sửa đổi tên tiêu đề mục II
như sau:
“II. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do
Nhà nước định giá”
2. Bổ sung vào sau tên tiêu đề mục
II và phía trên khoản 1 mục II Phần B như sau:
“Căn cứ quy định tại khoản 5
và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP quy định về thẩm quyền định
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá; các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm lập,
trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Mục II Thông tư số 104/2008/TT-BTC và quy định tại Thông tư
này.”
3. Sửa đổi tiết 1.1 khoản 1 mục
II Phần B:
“1.1. Phương pháp xác định giá đất, khung giá
các loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Chính phủ ban hành
sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.”
4. Bổ sung tiết 1.4 vào khoản
1 mục II Phần B:
“1.4. Khung giá thuê đất, thuê mặt nước do Bộ
Tài chính xây dựng, trình Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản
của các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”
5. Sửa đổi các tiết 3.2, 3.3,
3.4, 3.7 và 3.8 khoản 3 mục II Phần B:
“3. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối
với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Bộ trưởng Bộ
Tài chính:
3.2. Giá mua tối đa, giá bán tối
thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia:
- Giá mua tối đa, giá bán tối
thiểu, chi phí nhập, chi phí xuất chưa có định mức (chi phí xuất bán đổi hàng,
chi phí xuất cứu trợ), chi phí bảo quản chưa có định mức đối với hàng dự trữ
quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia giao
cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước quản lý (không bao gồm hàng dự trữ quốc gia trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh và cơ yếu) thì các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện mua, bán, xuất, cấp lập phương án giá gửi Tổng cục Dự trữ Nhà nước
phê duyệt; sau đó Tổng cục Dự trữ Nhà nước có văn bản gửi Cục Quản lý giá thẩm
định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Giá mua tối đa, giá bán tối
thiểu (không bao gồm hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
cơ yếu); chi phí nhập, chi phí xuất chưa có định mức (chi phí xuất bán đổi
hàng, chi phí xuất cứu trợ), chi phí bảo quản chưa có định mức đối với hàng dự
trữ quốc gia trong năm kế hoạch theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia do
các Bộ, ngành quản lý (kể cả hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh và cơ yếu) thì cơ sở trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia lập phương án
giá trình Bộ, ngành quản lý phê duyệt; sau đó Bộ, ngành quản lý có văn bản gửi
Cục Quản lý giá thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.3. Giá sản phẩm dịch vụ công
ích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hóa, dịch
vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của các
Bộ, ngành khác và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), thực hiện theo hình thức lựa
chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và
không thông qua hình thức đấu giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ lập phương án giá trình Bộ, ngành quản lý thẩm định; sau đó Bộ,
ngành quản lý có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3.4. Khung giá cước vận chuyển hàng không nội
địa; giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ hoạt động
bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách; khung giá dịch vụ khác tại cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không do tổ chức, cá
nhân sản xuất, cung ứng dịch vụ lập phương án trình Cục Hàng không Việt Nam xây
dựng khung giá cước vận chuyển hàng không nội địa, mức giá và khung giá các
dịch vụ khác có liên quan đến lĩnh vực hàng không; báo cáo Bộ Giao thông vận
tải thẩm định; sau đó Bộ Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định.
3.7. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông trong trường hợp thông tin khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt; phục vụ phòng, chống lụt,
bão, thiên tai, cứu nạn, cứu hộ và các thảm họa khác; phục vụ cấp cứu, phòng,
chống dịch bệnh và các thông tin khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp được miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ
Tài chính quyết định mức (hoặc tỷ lệ) miễn, giảm phù hợp với thực tế việc tổ
chức triển khai nhiệm vụ sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.8. Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát hồ sơ, thẩm định phương án
giá thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính do các Bộ, ngành,
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh gửi đến để trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định; kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.”
6. Sửa đổi nội dung khoản 14 mục
II Phần B:
“14. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cụ thể cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định phương án giá đối
với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với Nghị định số
75/2008/NĐ-CP , các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có
liên quan. Đối với trường hợp cơ quan hướng dẫn, xây dựng phương án giá là Sở
Tài chính thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và
trực tiếp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”
Điều 4. Sửa đổi khoản 2, khoản
3 mục III Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
1. Sửa đổi tiêu đề mục III:
“III. HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG
ÁN GIÁ TRÌNH CẤP CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH”
2. Sửa
đổi khoản 2, khoản 3 mục III:
“2. Nội dung bản giải
trình phương án giá bao gồm:
2.1. Sự cần thiết và các mục tiêu
phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá,
dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong
nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...).
2.2. Các căn cứ định giá
hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
2.3. Bản tính toán giá
thành hàng hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là
hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị
phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ có Quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó.
- So sánh các yếu tố hình
thành giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức
giá của phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng
(+), giảm (-).
- So sánh mức giá đề nghị
với mức giá hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường
của một số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại
Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.4. Tác động của mức giá mới đối
với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến ngân sách
nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
2.5. Các biện pháp tổ chức triển
khai thực hiện mức giá mới.
3. Công văn đề nghị quyết
định giá và Phương án giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân lập, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá:
Thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.”
“IV. HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC HIỆP THƯƠNG GIÁ
1. Hồ sơ hiệp thương giá
1.1. Văn bản chỉ đạo yêu
cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề
nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng
hoá, dịch vụ cần phải hiệp thương giá gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp
thương giá.
1.2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá
thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất -
tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ;
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: So
sánh với giá hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường:
+ Các căn cứ tính giá.
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các
yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so
sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương
giá; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và
việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất
được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá
thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các
yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá
đầu vào mới: theo giá mà bên mua dự kiến đề nghị mua của bên bán và bảng tổng
hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo
giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp bán lại cho người tiêu dùng.
Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước
khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự
trên thị trường.
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người
tiêu dùng.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với
bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có chỉ đạo hiệp thương
giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán
đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
1.4. Hồ sơ hiệp thương giá thực
hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này và do bên
mua hoặc bên bán lập theo quy định tại Điều này, gửi trước cho cơ quan có thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng gửi 01 (một) bộ cho
bên đối tác mua (hoặc bên đối tác bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp
thương giá
2.1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp
thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương
giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;
đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được hồ sơ hiệp thương giá, chậm nhất sau 05 (năm)
ngày làm việc, nếu hồ sơ hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện
đúng quy định.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá hợp lệ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tổ
chức hiệp thương giá.
c) Tại Hội nghị hiệp thương giá:
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục
đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ
sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên
quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi
biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại
diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên
mua và bán thi hành.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá
có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá
mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần
thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố
hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên
mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá tại Hội nghị hiệp thương
giá.
b) Quyết định mức giá do
các bên thoả thuận thống nhất khi hiệp thương giá hoặc quyết định mức giá tạm
thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua và bên
bán thi hành theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.”
Điều 6. Sửa đổi mục V Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“ V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ
HÌNH THÀNH GIÁ
1. Khi giá hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động bất
thường theo quy định tại Điều 2 Thông tư này hoặc khi cần thiết phải kiểm soát
giá theo yêu cầu quản lý Nhà nước về giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định biện
pháp kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố
hình thành giá bao gồm:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà
nước quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 2 Thông
tư này (riêng mặt hàng khí hoá lỏng là khí dầu mỏ hoá lỏng - LPG).
2.3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai
giá quy định tại Thông tư này.
2.4. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm
soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
các Bộ hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp hàng hoá,
dịch vụ có giá bán trên thị trường quá cao hoặc quá thấp bất hợp lý so với mức
giá được tính theo đúng các chế độ, chính sách, các định mức kinh tế - kỹ
thuật, các quy định về tính giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành
giá hàng hoá, dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của
cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ,
về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hoá, dịch vụ
và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền kiểm soát các yếu tố
hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
5 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
5. Việc xử lý các hành vi vi phạm
của các tổ chức, cá nhân khi quy định giá hàng hoá, dịch vụ không đúng với các
yếu tố hình thành giá theo các quy định về tính giá hàng hoá, dịch vụ của Bộ
Tài chính và của cơ quan có thẩm quyền; không đúng với quy định của pháp luật
về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông và các quy định của
pháp luật có liên quan, thì thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và các biện pháp
về kinh tế, hành chính quy định tại Điều 2 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những
quy định của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh quyết định không hợp lý so với các quy định hiện
hành; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh quyết định trước khi tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý;
- Thu phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
quy định giá cao không đúng với các yếu tố hình thành giá vào Ngân sách nhà
nước;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán
hàng hoá, dịch vụ phù hợp với các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ
những yếu tố tính toán không đúng với quy định của pháp luật và thực hiện bán
hàng hóa, dịch vụ theo giá đã điều chỉnh;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời
hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.”
Điều 7. Sửa đổi mục VI Phần
B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
1.1. Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
phải đăng ký mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt
buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết
định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất
thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trong đó
trừ mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người đã thực hiện việc kê khai giá
theo hướng dẫn của Liên Bộ: Y tế, Tài chính và Công Thương; riêng mặt hàng khí
hoá lỏng được quy định cụ thể là khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG; sữa thực hiện đăng
ký giá đối với sữa pha chế theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Đồng thời bổ sung thêm mặt hàng: than; sách giáo khoa; giấy gồm giấy in, giấy
in báo, giấy viết. Riêng các dịch vụ bưu chính viễn thông thực hiện việc đăng
ký giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc đăng ký giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước
khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường
thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá trên địa bàn
địa phương (ngoài danh mục quy định tại điểm 1.1 khoản này).
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán
buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc
theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký
giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực
hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là
nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán
lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng
đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều
8 Thông tư này thì không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá mà thực hiện
niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung đăng ký giá và Biểu mẫu đăng
ký giá
3.1. Thời điểm đăng ký
giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá
mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng
ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
3.2. Hình thức, thủ tục
đăng ký giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký
giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký
giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
a) Đăng ký giá lần đầu
được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu
tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định
của pháp luật.
b) Đăng ký lại giá được
thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm
giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký
lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng
ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu
đăng ký giá:
- Văn bản đăng ký giá của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến thời gian có
hiệu lực của mức giá đăng ký;
- Bảng đăng ký mức giá cụ
thể gắn với chất lượng hàng hoá, dịch vụ; địa điểm bán hàng. Mức giá đăng ký là
giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy định về tính
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật;
- Thuyết minh cơ cấu tính
giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu đăng ký giá quy
định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu
mẫu đăng ký giá và đối tượng phải đăng ký giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã có hướng dẫn riêng về đăng ký
giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ
quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) của các công ty, bao gồm: Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của các Tập đoàn
kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ thành lập); các
công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước
này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên và một số doanh nghiệp khác do Bộ Tài
chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý
giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện đăng ký giá quy định
tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý
chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có văn bản pháp luật
hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên
ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì
tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc
các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại
Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn
riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ
quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này
cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện
đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan tiếp
nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Cơ quan chủ trì khi
tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản
đăng ký giá theo thủ tục hành chính; đồng thời có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh:
- Trường hợp các Biểu mẫu
được lập không đúng quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này thì chậm nhất
sau hai (02) ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký giá của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp
nhận Biểu mẫu đăng ký giá) phải có công văn chuyển trả Biểu mẫu lại tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh yêu cầu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoàn
thiện Biểu mẫu.
- Khi phát hiện mức giá
đăng ký trong Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp lý,
cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng
ký giá.
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán hàng hóa,
dịch vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký
giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục bán hàng
theo mức giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
b) Nếu tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh không thực hiện quy định trên, ngoài việc bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
6 Thông tư này.
c) Mức giá do tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến
động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu
bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá có trách nhiệm
thực hiện việc đăng ký giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu đăng ký giá được
lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký giá (trừ những
loại hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành
đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá được quyền bán
hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử lý theo pháp luật đối
với các hành vi vi phạm về đăng ký giá.
c) Công bố công khai thông
tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo hướng dẫn tại Thông tư này,
công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp
hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có
biến động bất thường.”
Điều 8. Sửa đổi mục VII Phần
B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Kê khai giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
phải kê khai mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt
buộc và thường xuyên đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê
khai giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này và hàng hoá, dịch vụ
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cả khi giá thị trường có biến động bất
thường và khi giá thị trường vận động bình thường. Việc kê khai giá được thực
hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu
sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã
sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải kê khai giá
hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa,
dịch vụ phải kê khai giá trên địa bàn địa phương (ngoài danh mục quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này).
2. Đối tượng thực hiện kê
khai giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán
buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc
theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực
hiện kê khai giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực
hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là
nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán
lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng
đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều
8 Thông tư này, thì không phải thực hiện kê khai giá hoặc đăng ký giá mà thực
hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của
pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung kê khai giá và Biểu mẫu kê
khai giá
3.1. Thời điểm kê khai
giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo giá
mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu kê
khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.
3.2. Hình thức, thủ tục kê
khai giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập Biểu mẫu kê khai giá
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá. Kê khai giá
gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá:
a) Kê khai giá lần đầu
được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu
tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định
của pháp luật.
b) Kê khai lại giá được
thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm
giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai
lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần đầu và kê
khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu kê
khai giá gồm có:
- Văn bản kê khai giá của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; trong đó nêu rõ thời gian thực hiện của
mức giá kê khai;
- Bảng kê khai giá bán.
Mức giá kê khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo
các quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ
(hoặc mức giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với
khách hàng).
Biểu mẫu kê khai giá quy
định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai
giá và đối tượng phải kê khai giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản
lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ của các công
ty, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công
ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng
Chính phủ thành lập); các công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước, Tổng Công ty nhà nước này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải thực hiện kê khai giá quy định
tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện
kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên
ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) và một số doanh nghiệp
khác do Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý
giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện kê khai giá quy định
tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý
chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có
văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và
Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì
tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc
các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai
giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc
của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định tại khoản này
cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện
đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan nhận tiếp nhận Biểu mẫu
kê khai giá:
a) Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ quản lý
chuyên ngành, Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được Biểu mẫu kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải
ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản kê khai
giá theo thủ tục hành chính.
b) Thực hiện việc rà soát mức giá kê khai;
nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu
mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh kê khai được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực
quản lý giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả
thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc kê khai
giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu kê khai giá được lập ít nhất là 01
(một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá (trừ những loại
hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã
có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá được quyền bán hàng hóa, dịch vụ theo
giá đã kê khai theo quy định của pháp luật; phải công bố công khai thông tin về
giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã
kê khai.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá có trách nhiệm
thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê
khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp hành việc kê
khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài việc bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá; cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
Điều 9.
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, Cục Thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Tổ Điều hành thị trường trong nước (Bộ Công Thương);
- Các
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QLG.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày
12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính)
1- Vật
liệu nổ công nghiệp;
2- Dịch vụ cảng biển theo danh mục trong Biểu
giá dịch vụ cảng biển do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ cảng biển ban hành;
3- Dịch vụ tại cảng hàng không sân bay theo
danh mục trong Biểu giá dịch vụ cảng hàng không do Giám đốc cảng hàng không,
sân bay ban hành;
4- Giá vé
máy bay trên các đường bay nội địa thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá;
5- Cước
vận tải bằng ôtô;
6- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy
định tại Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương
hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
PHỤ LỤC 2:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính)
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm .....
|
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ
Tên hàng hóa, dịch vụ:.......................................................................
Tên đơn vị sản xuất, kinh
doanh:........................................................
Địa
chỉ:...............................................................................................
Số điện
thoại:......................................................................................
Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
........./.....
V/v
thẩm định phương án giá
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
Kính
gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định
giá)
Thực
hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư
số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
...
(tên đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập
phương án giá về sản phẩm…. (tên hàng hoá, dịch vụ) (có phương án giá
kèm theo).
Đề
nghị …. (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy
định giá) xem xét quy định giá… (tên hàng hóa, dịch vụ) theo quy
định hiện hành của pháp luật./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Tên
đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG
ÁN GIÁ
(Đối
với hàng hóa nhập khẩu)
Tên hàng hóa .............................................................................................
Đơn vị nhập khẩu
........................................................................................
Quy cách phẩm chất
....................................................................................
Xuất xứ hàng hóa
.........................................................................................
I. BẢNG
TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG
HÓA
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Đơn
vị tính
|
Thành
tiền
|
So
sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề
|
Ghi
chú
|
1
|
Giá
nhập khẩu
|
|
|
|
|
2
|
Thuế
nhập khẩu (nếu có)
|
|
|
|
|
3
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí
bằng tiền khác
|
|
|
|
|
5
|
Giá vốn
nhập khẩu
|
|
|
|
|
6
|
Lợi
nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
7
|
Giá bán
dự kiến (ghi rõ giá bán buôn hay bán lẻ)
|
|
|
|
|
II. BẢNG
GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
HÀNG HÓA
1.
Giá nhập khẩu trong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan hải quan nơi hàng
hóa được nhập khẩu quy định
2.
Tỷ giá tại thời điểm vay ngoại tệ nhập khẩu ở ngân hàng mà doanh nghiệp giao
dịch
3.
Giá nhập khẩu bằng tiền Việt Nam
4.
Thuế nhập khẩu
5.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
6.
Phụ thu (nếu có)
7.
Chi phí lưu thông (vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt,...)
8.
Các khoản chi phí khác theo luật định
9.
Giá vốn
10.
Lợi nhuận
11.
Chi phí tiêu thụ (nếu có)
12.
Giá bán (chưa có thuế GTGT)
13.
Phân tích các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án kiến nghị so với
phương án được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến
nghị.
(Ghi
chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết
định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
Tên đơn vị đề nghị
định giá, điều chỉnh giá
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
.........,
ngày ......tháng ....... năm .....
|
PHƯƠNG
ÁN GIÁ
(Đối
với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hóa, dịch vụ:
................................................................
Đơn vị sản xuất:
..........................................................................
Quy cách phẩm chất:
...................................................................
I. BẢNG
TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG
HÓA
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Đơn
vị tính
|
Lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
So
sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề
|
1
|
Chi phí
sản xuất:
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Chi
phí tiền công trực tiếp
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Chi phí
sản xuất chung:
|
|
|
|
|
|
a
|
Chi
phí nhân viên phân xưởng
|
|
|
|
|
|
b
|
Chi
phí vật liệu
|
|
|
|
|
|
c
|
Chi
phí dụng cụ sản xuất
|
|
|
|
|
|
d
|
Chi
phí khấu hao tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
đ
|
Chi
phí dịch vụ mua ngoài
|
|
|
|
|
|
e
|
Chi
phí bằng tiền khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí sản xuất :
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi
phí bán hàng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi
phí quản lý doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
giá thành toàn bộ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
Giá
thành đơn vị sản phẩm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lợi
nhuận dự kiến
|
|
|
|
|
|
|
Giá
bán chưa thuế
|
|
|
|
|
|
5
|
Thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
|
|
|
|
|
|
6
|
Thuế
giá trị gia tăng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Giá
bán (đã có thuế)
|
|
|
|
|
|
II. GIẢI
TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1.
Chi phí sản xuất
2.
Chi phí bán hàng
3.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.
Lợi nhuận dự kiến
5.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6.
Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7.
Giá bán (đã có thuế)
8.
Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá
được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi
chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết
định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).