|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
110/2025/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE,
VŨ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng
6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Nghị định số 148/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số
70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp
phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường (Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường).
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đề nghị cấp, điều chỉnh
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, điều
chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu,
nộp phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
Điều 2. Người nộp phí
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi nộp hồ sơ đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường phải nộp phí theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo
quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke và dịch vụ vũ trường là tổ
chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu phí thẩm định cấp Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ karaoke là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không
quá 6.000.000 đồng/Giấy phép/lần thẩm định.
2. Mức thu phí thẩm định cấp Giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/Giấy phép/lần thẩm định.
3. Mức thu phí thẩm định điều chỉnh:
a) Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu: 500.000
đồng/Giấy phép/lần thẩm định.
b) Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng
mức thu không quá 6.000.000 đồng/Giấy phép/lần thẩm định.
Điều 5. Khai, thu, nộp phí
1. Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu
phí bằng một trong các hình thức sau:
a) Nộp phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào
tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc vào
tài khoản phí thu ngân sách nhà nước của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Nộp phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận
tiền khác với tổ chức thu phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính).
Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, cơ quan, tổ chức nhận
tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí của tổ
chức thu phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc nộp toàn bộ tiền phí thu được vào
ngân sách nhà nước.
c) Nộp phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí.
2. Tổ chức thu phí nộp 100% số tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành, bao gồm liên lai phát sinh (nếu có) tròn số dư tài khoản liên quan trong
quá trình thu phí. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu phí được ngân sách nhà
nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu phí khai, nộp phí theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 01 năm
2026.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2021/TT-BTC
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ
trường.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường phát sinh
trước ngày 01/01/2026 thì việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BTC. Đối với các hồ sơ phát sinh từ ngày
01/01/2026 đến hết ngày 04/01/2026 thì mức thu thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2021/TT-BTC, việc quản lý và sử dụng thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực
hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số
32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
6. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban Kinh tế và Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Kho bạc Nhà nước các khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|