TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1090-TCHQ/TH
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1985
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1090-TCHQ-TH NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM
1985 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 46-HĐBT NGÀY 10-5-1983 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG VỀ VIỆC XỬ LÝ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH CÁC VI PHẠM NHỎ VỀ BUÔN LẬU HOẶC
VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
Thi hành Nghị định số 46-HĐBT
ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định việc xử lý bằng biện pháp hành
chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép;
Căn cứ điều lệ hải quan ban hành kèm theo Nghị định số 3-CP ngày 27-2-1960 của
Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 1-TT-LB ngày 25-10-1984 của Liên Bộ tư pháp - Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 46-HĐBT ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng;
Căn cứ Nghị định số 139-HĐBT ngày 20-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Tổng cục Hải quan;
Sau khi trao đổi với Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn
dưới đây việc xử lý bằng biện pháp hành chính đối với các vi phạm nhỏ về buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, để các cấp hải quan thực hiện cho thống nhất.
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Mọi vi phạm nhỏ về buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới bằng đường bộ, đường sông, đường
biển, đường hàng không và qua đường bưu điện quốc tế thuộc loại vi phạm nhỏ,
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều bị xử lý bằng biện pháp hành
chính theo quy định của Thông tư này.
2. Vi phạm nhỏ về buôn lậu hoặc
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới là những vi phạm trong trường hợp
trị giá hàng phạm pháp dưới hai ngàn (2.000) đồng (tiền Ngân
hàng mới), tính chất của việc vi phạm không nghiêm trọng, tác hại gây ra
cho sản xuất và đời sống nhân dân, trật tự và an toàn xã hội không nhiều, người
vi phạm không có tiền án, tiền sự, khi bị phát hiện không có hành động chống lại
cán bộ, nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ.
3. Hành vi vi phạm thủ tục hải
quan là các hành vi không tuân theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý,
ngoại hối và phương tiện vận tải xuất nhập khẩu mà không có dụng ý buôn lậu như
giấy phép xuất hàng, nhập hàng quá hạn; khai sai hoặc khai không đầy đủ tên
hàng, phẩm chất hàng, số lượng, trọng lượng hàng hoặc ngoại hối với hải quan cửa
khẩu; xuất khẩu nhập khẩu hành lý, quà biếu tuy có khai báo với hải quan cửa khẩu
nhưng không đúng tiêu chuẩn, số lần, định lượng, trị giá quy định v.v...
4. Khi xét vi phạm nào là vi phạm
nhỏ phải căn cứ vào tất cả các yếu tố nói ở điểm 2 một cách tổng hợp.
Đối với những vụ khó xác định
nên coi là vi phạm nhỏ hay coi là tội phạm thì hải quan tỉnh, thành phố, đặc
khu phải trao đổi với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Nếu Viện kiểm sát nhân
dân xét thấy cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang Viện
kiểm sát nhân dân để nghiên cứu giải quyết.
II. BIỆN PHÁP
VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ
1. Các biện pháp xử lý hành
chính:
1.1. Đối với các vi phạm thủ tục
hải quan:
Ngoài việc bị bắt buộc thi hành
các quy định của Điều lệ Hải quan, người vi phạm còn bị cảnh cáo, bắt nộp thuế
(nếu là hàng có thuế), tịch thu hàng (nếu là hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu).
Trong trường hợp cố ý không chấp
hành thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan có thể phạt tiền nhiều
nhất là một trăm (100) đồng (tiền ngân hàng mới).
1.2. Đối với
các vi phạm nhỏ về buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới:
Người vi phạm bị xử lý:
- Tịch thu toàn bộ hàng phạm
pháp và phương tiện vận tải mà người vi phạm dùng để cất giấu, vận chuyển hàng
phạm pháp.
- Phạt tiền từ một (1) đến hai
(2) lần trị giá hàng phạm pháp, nếu là vi phạm lần đầu; từ ba (3) đến năm (5) lần
trị giá hàng phạm pháp, nếu là tái phạm.
2. Thẩm quyền xử lý:
Do hệ thống tổ chức của ngành hải
quan có thay đổi (Nghị định số 139 HĐBT ngày 20-10-1984) của Hội đồng Bộ trưởng
nên thẩm quyền xử lý của các cấp hải quan quy định lại như sau:
2.1. Trưởng hải quan cửa khẩu
thuộc Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu và Tổng cục Hải quan xử lý các vụ vi phạm
thủ tục hải quan có trị giá hàng phạm pháp dưới một trăm (100) đồng (tiền ngân
hàng mới) có quyền, cảnh cáo bắt nộp thuế (nếu là hàng phải nộp thuế); không có
quyền tịch thu hàng và phạt tiền.
2.2. Giám đốc Hải quan tỉnh,
thành phố, đặc khu và Cục trưởng Cục kiểm soát tố tụng Tổng cục Hải quan xử lý
các vụ vi phạm nhỏ về buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
có trị giá hàng phạm pháp dưới hai nghìn (2.000) đồng (tiền
ngân hàng mới), có quyền xử phạt:
- Tịch thu toàn bộ hàng phạm
pháp và phương tiện mà người phạm pháp chuyên dùng cất giấu, vận chuyển hàng phạm
pháp.
- Phạt tiền từ một (1) đến hai
(2) lần trị giá hàng phạm pháp, nếu là vi phạm lần đầu; phạt tiền từ ba (3) đến
năm (5) lần trị giá hàng phạm pháp, nếu là tái phạm.
3. Thủ tục xử lý hành chính:
Phải bảo đảm thực hiện đúng đắn
nguyên tắc thủ tục tố tụng hiện hành của ngành Hải quan và Thông tư số 1-TT-LB
ngày 25-1-1985 của Liên Bộ Tư pháp và Tài chính quy định.
III. XỬ LÝ
TANG VẬT PHẠM PHÁP VÀ KHEN THƯỞNG NHỮNG NGƯỜI CÓ THÀNH TÍCH PHÁT HIỆN, TRUY BẮT
NGƯỜI VI PHẠM
1. Xử lý tang vật phạm pháp:
Việc xử lý tang vật phạm pháp tạm
giữ, tịch thu và việc thu tiền phạt của người vi phạm phải thực hiện theo đúng
chế độ kế toán tố tụng hải quan hiện hành và những quy định trong Thông tư số
1-TT-LB ngày 25-1-1984 của Liên Bộ Tư pháp - Tài chính và trong văn bản số
394-TCHQ/TKTGB ngày 11-5-1985 của Tổng cục Hải quan.
2. Khen thưởng những người có
thành tích phát hiện, truy bắt người vi phạm:
Theo quy định của Hội đồng Bộ
trưởng, những người có thành tích phát hiện, truy bắt người vi phạm, ngoài việc
được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước, còn được thưởng một khoản tiền
từ năm (5) đến mười (10) phần trăm trị giá hàng tịch thu hoặc tiền phạt, tuỳ
theo công lao đóng góp của mỗi người.
Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố,
đặc khu và Cục trưởng Cục kiểm soát - tố tụng Tổng cục Hải quan xét quyết định
mức tiền thưởng cho những người nói trên.
Nghiêm cấm việc lấy tiền, hàng tạm
giữ hoặc tịch thu, hoặc trưng mua để thưởng.
Việc chia tiền thưởng cho những
người có công và việc sử dụng khoản tiền thưởng này trong ngành Hải quan phải
theo đúng Thông tư số 1-TT-LB ngày 25-1-1984 của Liên bộ Tư pháp - Tài chính,
Chỉ thị số 270-TCHQ-VP ngày 12-4-1985 của Tổng cục Hải quan và nguyên tắc chia
tiền thưởng hiện hành của ngành Hải quan.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Những quy định trước đây về việc
xử lý hành chính các hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới trái với Thông tư này đều bãi bỏ.