NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2013/TT-NHNN
NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Nghị quyết số
42/2017/QH14);
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 và Nghị định
số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ) (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 61/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu và việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá
trị lớn;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN
ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 19/2013/TT-NHNN)
1. Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Khoản nợ
là số tiền nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ
mà khách hàng chưa trả theo hợp đồng hoặc thỏa thuận cấp tín dụng; ủy thác cấp
tín dụng; mua bán nợ; mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch
của các công ty đại chúng chưa niêm yết, đang được tổ chức
tín dụng, Công ty Quản lý tài sản hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế
toán.”
2. Bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 Điều 3 như sau:
“7a. Khoản
nợ xấu là khoản nợ được xác định là nợ xấu theo:
a) Quy định
của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoặc
b) Điều 4 Nghị quyết số 42/2017/QH14.”
3. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23.
Điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua theo giá trị thị
trường
1. Khoản
nợ xấu quy định tại điểm a khoản 7a Điều 3 Thông tư này được Công ty Quản lý
tài sản mua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được
Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng
phục hồi khả năng trả nợ.
2. Khoản
nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này được Công ty Quản lý
tài sản mua khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
b) Được
Công ty Quản lý tài sản đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ;
c) Tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại hoặc khách hàng vay có triển vọng
phục hồi khả năng trả nợ;
d) Trường
hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua
theo giá trị thị trường thì trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó
còn phải đáp ứng điều kiện chưa đến hạn thanh toán và đang không bị phong tỏa tại
Ngân hàng Nhà nước.”
4. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26.
Thực hiện mua nợ xấu theo giá trị thị trường
1. Căn cứ
Phương án mua nợ theo giá trị thị trường đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận,
năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý
tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc mua khoản nợ xấu theo giá trị thị
trường.
2. Công ty Quản
lý tài sản chỉ được mua khoản nợ xấu quy định tại điểm a khoản 7a Điều 3 Thông
tư này sau khi đã thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá
khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản
1 Điều 23 Thông tư này;
b) Xác định
giá trị thị trường của khoản nợ xấu, kể cả tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó.
Công ty Quản lý tài sản phải định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá độc
lập xác định giá trị khoản nợ xấu;
c) Đánh giá hiệu
quả kinh tế, rủi ro và khả năng thu hồi vốn mua khoản nợ xấu;
d) Phân tích,
đánh giá thực trạng và triển vọng khoản nợ xấu, khách hàng vay, bên bảo
đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và các điều kiện thỏa thuận mua nợ với tổ chức tín
dụng bán nợ;
đ) Dự
kiến các biện pháp khả thi xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
3. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, Công ty Quản lý tài sản chỉ được mua
khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường sau khi đã thực hiện các công việc sau đây:
a) Đánh giá
khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản
2 Điều 23 Thông tư này;
b) Các quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
4. Trường
hợp mua khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3 Thông tư này theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 42/2017/QH14, Công ty
Quản lý tài sản phải thực hiện các công việc sau đây trước khi mua khoản nợ:
a) Đánh giá
khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản
2 Điều 23 Thông tư này;
b) Các quy định
tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này;
c) Thống
nhất với tổ chức tín dụng bán nợ lựa chọn tổ chức định giá độc lập.
5. Công ty Quản
lý tài sản chỉ được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành
khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường đối với khoản nợ xấu quy định tại điểm
b khoản 7a Điều 3 Thông tư này. Khi thực hiện chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản
lý tài sản và tổ chức tín dụng thỏa thuận giá mua bán khoản nợ xấu theo giá trị
thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị trường và thực hiện như
sau:
a) Công ty Quản
lý tài sản nhận lại trái phiếu đặc biệt từ tổ chức tín dụng và thực hiện tất
toán trái phiếu đặc biệt, số dư nợ gốc của khoản nợ xấu đang hạch toán trong bảng
cân đối kế toán; chuyển trả cho tổ chức tín dụng số tiền thu hồi nợ mà tổ chức
tín dụng được hưởng theo quy định, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng
vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán đối với trường
hợp một phần khoản nợ xấu đã được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của
khách hàng vay (nếu có). Công ty Quản lý tài sản chuyển giao toàn bộ quyền,
nghĩa vụ của khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay cho tổ chức tín dụng;
b) Công ty Quản
lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng giá mua bán khoản nợ theo thỏa thuận
tại hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị trường;
c) Tổ chức tín
dụng chuyển trả trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận
thanh toán giá mua bán khoản nợ theo giá trị thị trường, khoản vốn góp, vốn cổ
phần tại khách hàng vay, số tiền thu hồi nợ theo quy định tại điểm a, b khoản
này và xử lý như sau:
(i) Trường
hợp giá mua bán khoản nợ, số tiền thu hồi nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn
cổ phần nhận được từ Công ty Quản lý tài sản cao hơn mệnh giá trái phiếu đặc biệt,
tổ chức tín dụng hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập trong năm tài chính;
(ii) Trường
hợp giá mua bán khoản nợ, số tiền thu hồi nợ và giá trị của khoản vốn góp, vốn
cổ phần nhận được từ Công ty Quản lý tài sản thấp hơn mệnh giá trái phiếu đặc
biệt, tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc
biệt để bù đắp phần chênh lệch. Trường hợp vẫn còn thiếu, tổ chức tín dụng hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức tín
dụng hoàn nhập số tiền dự phòng đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt còn
lại sau khi thực hiện quy định tại điểm c(i), c(ii) khoản này.
6. Việc mua bán
khoản nợ xấu theo giá trị thị trường phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản
phù hợp với quy định tại Thông tư này, các quy định khác có liên quan. Trường hợp
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo
giá trị thị trường quy định tại khoản 5 Điều này, hợp đồng mua bán nợ bằng trái
phiếu đặc biệt chấm dứt kể từ thời điểm hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị
trường có hiệu lực.
7. Tổ chức tín
dụng thực hiện chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu gốc liên quan đến khoản nợ
xấu cho Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng
trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường quy định tại
khoản 5 Điều này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện chuyển toàn bộ hồ sơ, tài
liệu gốc liên quan đến số tiền thu hồi nợ, khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách
hàng vay cho tổ chức tín dụng.”
5. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29.
Miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của các khoản nợ
xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản
lý tài sản xem xét, giảm một phần hoặc miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh
toán, phí, tiền phạt vi phạm mà khách hàng vay chưa trả của khoản nợ xấu khi
khách hàng vay đã hoàn trả toàn bộ nợ gốc của tất cả các khoản nợ xấu tại Công
ty Quản lý tài sản hoặc đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng
vay hợp tác với Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín
dụng được ủy quyền;
b) Việc
miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm của khoản nợ xấu
góp phần giúp khách hàng vay giảm bớt khó khăn tài chính hoặc phục hồi sản xuất
kinh doanh;
c) Khách hàng
vay có phương án trả nợ khả thi hoặc phương án cơ cấu lại tài chính khả
thi để trả nợ.
2. Khi xem
xét, giảm một phần hoặc miễn toàn bộ tiền lãi quá hạn thanh toán, phí,
tiền phạt vi phạm mà khách hàng vay chưa trả của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý
tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi
quyết định.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý
kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản
về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên,
Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc miễn, giảm tiền
lãi quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định miễn, giảm tiền lãi quá hạn thanh
toán, phí, tiền phạt vi phạm, Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản
cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và
phối hợp thực hiện.”
6. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Nguyên tắc bán nợ xấu đã
mua
1. Nguyên tắc
chung:
a) Tuân thủ
đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo
đảm sự khách quan, công khai, minh bạch;
c) Thu hồi
tối đa khoản nợ, kể cả lãi, phí phải trả (nếu có);
d) Nghiêm cấm
tổ chức, cá nhân lợi dụng việc mua bán nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.
2. Công ty Quản
lý tài sản tự thực hiện hoặc thuê tổ chức có chức năng định
giá độc lập xác định giá chào bán trong trường hợp chào giá cạnh tranh, giá
dự kiến bán nợ trong trường hợp thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ. Trường hợp
xét thấy cần thiết, Công ty Quản lý tài sản tham khảo giá mua, bán các khoản nợ
xấu có tính chất tương đồng trên thị trường (nếu có) để xác định giá chào bán,
giá dự kiến bán nợ.
Trường
hợp bán đấu giá khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo quy định
pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Giá bán nợ
là mức giá cao nhất trên cơ sở so sánh, tham khảo các mức giá chào mua của khoản
nợ xấu đó để giảm tổn thất trong xử lý nợ xấu.
4. Việc
bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
5. Công ty Quản
lý tài sản có thể ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ
bán khoản nợ xấu theo các yêu cầu, điều kiện do Công ty Quản lý tài sản xác định
bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.”
7. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a.
Bán nợ xấu được mua theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản
lý tài sản lựa chọn, quyết định và chịu trách nhiệm việc bán các khoản nợ xấu
được mua theo giá trị thị trường theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên
mua nợ hoặc phương thức đấu giá hoặc phương thức chào giá cạnh tranh.
2. Công ty Quản
lý tài sản bán khoản nợ xấu theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua nợ
khi giá bán khoản nợ không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu
tại Công ty Quản lý tài sản hoặc sau khi đã bán nợ theo phương thức đấu giá hoặc
phương thức chào giá cạnh tranh không thành.
3. Việc
bán khoản nợ xấu theo phương thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản của Công ty Quản lý tài sản.
4. Việc
bán khoản nợ xấu theo phương thức chào giá cạnh tranh thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 35 Thông tư này.”
8. Khoản 3 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Đối
với tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt, Công ty
Quản lý tài sản phải trao đổi với tổ chức tín dụng bán
nợ trước khi thỏa thuận xử lý tài sản bảo đảm với bên bảo đảm theo quy định,
trong đó có các nội dung sau đây:
a) Giá bán tài
sản bảo đảm trong trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận với người
mua hoặc giá khởi điểm của tài sản bảo đảm trong trường hợp bán theo phương thức
đấu giá, bao gồm cả trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận lại
với bên bảo đảm về giá khởi điểm của tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
về đấu giá tài sản, hoặc
b) Giá trị
tài sản bảo đảm trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản nhận tài sản bảo đảm để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những
vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài
sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc xử lý tài sản bảo đảm với bên bảo đảm
theo quy định.”
9. Điểm a khoản 1 Điều 43
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền thu hồi nợ, Công ty Quản lý
tài sản phải gửi số tiền thu hồi nợ tại tổ chức tín dụng
bán nợ dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm
thanh toán trái phiếu đặc biệt trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, Điều
19 và khoản 5 Điều 26 Thông tư này;”
10. Bổ sung Điều 47b vào sau Điều 47a như sau:
“Điều 47b.
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản
lý tài sản sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khoản nợ
được Công ty Quản lý tài sản bán với giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc
của khoản nợ tại Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm xử lý rủi ro, hoặc
b) Khách hàng
vay là tổ chức đã giải thể, phá sản; cá nhân chết, mất tích.
2. Hồ
sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ
sơ mua nợ, cơ cấu lại nợ, thu hồi nợ và bán nợ đối với các khoản nợ được xử lý
rủi ro;
b) Hồ
sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan;
c) Quyết định hoặc
phê duyệt của Hội đồng thành viên về kết quả trích lập dự phòng để xử lý rủi
ro;
d) Quyết định hoặc
phê duyệt của Hội đồng thành viên về việc sử dụng dự phòng đã trích lập để xử
lý rủi ro;
đ) Đối
với trường hợp khách hàng vay là tổ chức bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có bản sao được chứng thực quyết
định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Đối
với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này, phải có bản sao được chứng thực giấy chứng tử,
giấy xác nhận hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Tài liệu,
hồ sơ khác có liên quan.
3. Sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro:
a) Công ty Quản
lý tài sản chỉ được sử dụng dự phòng đã trích lập để xử lý đối với khoản nợ đáp
ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này;
b) Công ty Quản
lý tài sản sử dụng dự phòng để xử lý:
(i) Phần
chênh lệch thiếu giữa giá bán và giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại
Công ty Quản lý tài sản tại thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, hoặc
(ii) Giá trị
ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ tại thời điểm xử lý rủi ro đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Công ty Quản
lý tài sản được hạch toán vào thu nhập trong kỳ đối với số dư dự phòng còn lại
sau khi đã xử lý rủi ro theo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp số dư dự
phòng không đủ để xử lý theo quy định tại điểm b khoản này, Công ty Quản lý tài
sản được hạch toán phần chênh lệch thiếu vào chi phí trong kỳ;
d) Trường hợp bán khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3
Thông tư này, Công ty Quản lý tài sản được phân bổ phần chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự
phòng cụ thể đã trích lập cho khoản nợ này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng
năm theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị quyết số
42/2017/QH14.”
11. Bổ sung khoản 4a, 4b vào sau khoản 4 Điều 50 như sau:
“4a. Khi tổ chức tín dụng bán các khoản nợ xấu cho Công ty
Quản lý tài sản theo giá trị thị trường trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư này và khoản 4b Điều này, tổ chức tín dụng xử lý đối với phần chênh lệch giữa
giá bán khoản nợ xấu và giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu như sau:
a) Trường
hợp giá bán khoản nợ xấu cao hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu
thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán vào thu nhập trong năm tài chính của
tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Trường
hợp giá bán khoản nợ xấu thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu
thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể
(trong trường hợp tổn thất đã được xác định do cá nhân, tập thể gây ra và phải
bồi thường theo quy định), tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng rủi
ro đã được trích lập trong chi phí, phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ của tổ chức tín dụng bán nợ.
Trường hợp này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng
bán nợ bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu trừ đi giá bán khoản nợ xấu và giá trị khoản
dự phòng rủi ro đã trích cho chính khoản nợ xấu sẽ dẫn đến bị lỗ theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp bán các khoản nợ xấu quy định tại điểm b khoản 7a Điều 3
Thông tư này, tổ chức tín dụng được phân bổ phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
số dư nợ gốc của khoản nợ xấu với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ
thể đã trích lập cho khoản nợ xấu này vào kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị quyết số
42/2017/QH14.
4b. Khi tổ chức tín dụng bán các khoản nợ xấu đang hạch
toán ngoài bảng cân đối kế toán cho Công ty Quản lý tài sản theo giá trị thị
trường, tổ chức tín dụng hạch toán số tiền bán khoản
nợ xấu vào thu nhập khác trong năm tài chính.”
12. Bổ sung khoản 7 vào Điều
50 như sau:
“7. Trường
hợp mua khoản nợ xấu theo giá trị thị trường hoặc mua lại khoản nợ xấu theo quy
định tại khoản 5 Điều 35 Thông tư này từ Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phân loại số tiền mua nợ
vào nhóm có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm mà khoản nợ đã được phân loại trước
khi bán cho Công ty Quản lý tài sản.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành
phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc của Công ty Quản lý tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
2. Các quy định
tại điểm b khoản 7a Điều 3, khoản 2 Điều 23,
khoản 3, 4, 5 Điều 26, điểm d khoản 3 Điều
47b, điểm c khoản 4a, khoản 4b Điều 50 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) được
thực hiện trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
3. Thông tư
này bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 13, 15, 34, 39 Điều 1 Thông tư số 14/2015/TT-NHNN
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN.
b) Khoản 6, 8, 10, 11, 12, 19 Điều 1 Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày
16 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH5.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|