|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06-1974/TT trường hợp cách trả cước bưu phẩm
Số hiệu:
|
06-1974/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Bưu điện
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Đạt
|
Ngày ban hành:
|
25/05/1974
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06-1974/TT
|
Hà
nội, ngày 25 tháng 05 năm 1974
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP VÀ CÁCH TRẢ CƯỚC KHÁC NHAU ĐỐI VỚI
BƯU PHẨM
Thi hành đoạn cuối điều 20
chương IV và đoạn đầu điều chương V của Điều lệ gửi và nhận chuyển, phát bưu phẩm,
ban hành kèm theo Nghị định số 91-CP ngày 02-5-1973 của Hội đồng Chính phủ. Tổng
cục quy định như sau:
A. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Nói chung, bưu phẩm gửi trong
nước và bưu phẩm gửi đi nước ngoài phải được người gửi trả đủ cước, trừ những
bưu phẩm được miễn cước nói ở điều 21 và điều 22 của Điều lệ gửi, nhận và chuyển,
phát bưu phẩm.
2. Hình thức trả cước bưu phẩm
thông dụng nhất lá dán tem trên bưu phẩm trước khi gửi. Những trường hợp riêng
có thể trả cước bằng tiền, trả cước khoán, trả cước sau khi gửi được quy định ở
mục C và mục D dưới đây.
Chỉ có ngành bưu điện mới có quyền
phát hành tem dùng cho việc thu cước bưu phẩm.
3. Cước bưu phẩm gồm có:
a) Cước chính tính theo loại bưu
phẩm, theo khối lượng bưu phẩm và phạm vi trao đổi bưu phẩm (trong nước hay với
nước ngoài); thư là loại bưu phẩm có cước chính cao nhất.
b) Cước phụ về công vụ đặc biệt
mà người gửi yêu cầu (nếu có).
Cho đến khi có lệnh mới,
cước áp dụng cho bưu phẩm vẫn là cước hiện hành được tổng hợp nhắc lại trong bảng
kê ở mục B. Riêng cước phụ về công vụ đặc biệt Hỏa tốc, Khai giá sẽ được quy định
sau.
4. Người gửi được phép gộp vào
trong cùng một bưu phẩm nhiều loại khác nhau (chẳng hạn vừa có ấn phẩm, vừa có
gói nhỏ vừa có thư): trong trường hợp này, cước chính áp dụng cho tổng khối lượng
bưu phẩm tính theo cước của thư, nếu có thư trong bưu phẩm).
B. BẢNG KÊ CƯỚC CHÍNH VÀ CƯỚC PHỤ ÁP DỤNG
CHO BƯU PHẨM GỬI TRONG NƯỚC VÀ GỬI ĐI NƯỚC NGOÀI
1. Cước chính.
Loại
bưu phẩm
|
Nấc
khối lượng
|
Cước
chính
|
Chú
thích
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
THƯ
(bao gồm cả gói thư, công văn)
|
1.
Trong nước:
a) Nói chung:
- cho tới 20 gam
- từng phần 20 gam tiếp sau (hoặc
phần lẻ 20 gam cuối cùng)
b) Riêng nội thành, nội thị
(thị xã, thị trấn)
- cho tới 20 gam
- từng phần 20 gam tiếp sau
(hoặc phần lẻ 20 gam cuối cùng)
2.
Ngoài nước:
a) Đi các nước xã hội chủ
nghĩa:
- nặng từ 20 gam trở xuống
- nặng trên 20 gam
+ 20 gam đầu tiên
+ từng phần 20 gam tiếp sau
(hoặc phần lẻ 20 gam cuối cùng)
b) Đi các nước khác
- cho tới 20 gam
- từng phần 20 gam tiếp sau
(hoặc phần lẻ 20 gam cuối cùng)
|
0,12đ
0,16đ
0.06đ
0,03đ
|
0,12đ
0,20đ
0,12đ
0,03đ
0,18đ
|
- Nhận gửi thư tới mức khối lượng
tối đa (2kg) đi các nuớc XHCN, Thụy-sĩ, Ghi-nê, C.H.A.R.Ai-cập, Hồng-công
- Thư (gói thư) đựng hàng hóa chỉ
được gửi đi An-ba-ni, Bun-ga-ri, Cu-ba, C.H.D.C Đức, Hung-ga-ri, Tiệp-khắc,
Thụy-sĩ, Hồng-công, Camphuchia.
- Riêng Camphuchia chỉ chấp nhận
thư tới mức khối lượng tối đa 1kg theo mức cước chính: - cho tới 20 gam là
0,20đ - từng phần 20 gam tiếp sau hoặc phần lẻ 20 gam cuối cùng là 0,12đ
- Đi các nuớc ngoài khác chỉ
nhận thư cho tới 20 gam mà thôi
|
BƯU
THIẾP
|
1.
Trong nước:
a) Nói chung
b) Riêng nội thành, nội thị
(thị xã, thị trấn)
2.
Ngoài nước:
a) Đi các nước xã hội chủ
nghĩa
b) Đi các nước khác
|
0,06đ
0,03đ
|
0,06đ
0,18đ
|
|
ẤN
PHẨM (bao gồm cả sách, báo, giấy tờ giao dịch, danh thiếp, thiếp hiếu
hi, thiếp mời)
|
- Cho tới 50 gam
- Từng phần 50 gam tiếp sau
(hoặc phần lẻ 50 gam cuối cùng)
-Mức thu tối thiểu cho mỗi ấn
phẩm
|
0,05đ
0,03đ
0,08đ
|
0,12đ
0,06đ
|
Chỉ nhận gửi ấn phẩm đi các nước
xã hội chủ nghĩa, Hồng-công, Thụy- sĩ, Pháp và các nước trong Liên hiệp Pháp,
Ghi-nê, C.H.A.R. Ai-cập, Camphuchia
|
GÓI
NHỎ (bao gồm cả mẫu hàng)
|
- Từng phần 50 gam (hoặc
phần lẻ 50 gam cuối cùng)
- Mức thu tối thiểu cho mỗi
gói nhỏ
|
0,05đ
0,03đ
|
0,12đ
0,06đ
|
Chỉ nhận gửi gói nhỏ đi các nước
xã hội chủ nghĩa, C.H.A.R. Ai-cập, Ghi-nê
|
HỌC
PHẦM CHO NGƯỜI MÙ
|
|
Miễn
cước
|
Chỉ nhận gửi học phẩm cho người
mù đi các nước xã hội chủ nghĩa, Hồng-công, Thụy-sĩ, Ghi-nê, C.H.A.R. Ai-cập
|
|
|
|
|
|
|
2. Cước phụ về công vụ đặc biệt
Loại
công vụ đặc biệt
|
Cước
phụ
|
Chú
thích
|
Trong
nước
|
Ngoài
nước
|
1. Ghi số
2. Báo phát một bưu phẩm
ghi số:
a) Yêu cầu báo bằng thư:
- ngay khi gửi
- sau khi gửi
b)Yêu cầu báo bằng điện báo:
- ngay khi gửi
- sau khi gửi
3. Lưu ký
- Thư
- Các loại bưu phẩm khác
......................................................
4. Phát riêng
5. Phát tận tay
6. Hỏa tốc (công văn)
7. Khai giá
.................................
|
0,20đ
0,12đ
0,24đ
0,60đ
1,20đ
0,05đ
0,20đ
|
0,60đ
0,30đ
0,60đ
0,05đ
0,02đ
|
Sẽ quy định sau
Sẽ quy định sau
|
C. CƯỚC BƯU
PHẨM CÔNG
Có hai hình thức thông thường để
thu cước bưu phẩm công (bao gồm cả công văn): thu cước khoán và thu cước theo
cách dán tem, không kể hình thức ít thông dụng là thu cước bằng tiền mặt, bằng
séc hay bằng chuyển khoản cho từng lần gửi bưu phẩm.
1. Thu cước khoán.
Về thu cước bưu phẩm công thì
hình thức thu cước khoán là hình thức chủ yếu. Hình thức này được áp dụng:
a) Đối với các tổ chức, cơ quan
tĩnh tại, cố định và có tài khoản ở ngân hàng. Mức cước khoán được tính căn cứ
trên số liệu thống kê bình quân/tháng tiền tem mà từng tổ chức, cơ quan đã sử dụng
trong một quý của năm trước để ấn định mức khoán cho một tháng hay một quý của
năm nay.
Đối với tổ chức, cơ quan mới
thành lập, không có mức sử dụng cũ, thì: 3 tháng đầu thu cước theo cách dán
tem, đồng thời thống kê số liệu làm căn cứ để tính mức khoán cho mỗi tháng hay
mỗi quý tiếp sau.
Tổ chức, cơ quan được hưởng chế
độ cước khoán bưu phẩm công phải cùng với bưu điện ký hợp đồng lao vụ quy định
cụ thể mức thu khoán, định kỳ thu (hàng tháng hay hàng quý), ngày thanh toán
(ngày 5 mỗi tháng hay ngày 5 tháng thứ nhất của mỗi quý).
b) Đối với các tổ chức, cơ quan
cấp xã, - ở những nơi chưa tiến hành cải tiến tổ chức bưu điện địa phương, còn
tạm thời duy trì trạm bưu điện xã, - thì Phòng tài chính huyện vẫn phải trực tiếp
thanh toán cho phòng bưu điện cùng huyện một khoản cước khoán bưu phẩm công
hàng tháng, quy định đồng loạt là mười đồng (10 đ) một tháng cho mỗi xã. Các tổ
chức thuộc kinh tế tập thể (hợp tác xã) không nằm trong diện được tính để trả
cước khoán xã nói trên.
2. Thu cước theo cách dán
tem.
Hình thức thu cước bưu phẩm công
theo cách dán tem chỉ đươc áp dụng đối với những tổ chức, cơ quan có tính chất
tạm thời, hoặc thường xuyên lưu động, hoặc chưa mở tài khoản ở ngân hàng, hoặc
sử dụng bưu điện quá ít, hoặc mới thành lập.
Những tổ chức, cơ quan trên dùng
séc để trả tiền mua tem thư của bưu điện.
D. THU CƯỚC Ở
NGƯỜI NHẬN
Bưu phẩm mà nội dung là bài đăng
báo gửi các tòa soạn, bộ biên tập, cũng như bưu phẩm mà nội dung là bản tin của
địa phương hay của cơ quan sản xuất đã có giấy phép chính thức, gửi đài truyền
thanh địa phương hay đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam đều có thể gửi không dán
tem. Cơ sở bưu điện phát phải thống kê số lượng và tiền cước hàng tháng: người
nhận sẽ thanh toán cước phí cho bưu điện bằng tiền mặt, bằng séc hay chuyển khoản.
Cước được tính theo như bảng kê ở mục B trên. Đương nhiên, nếu những bưu phẩm
nói trên đã được người gửi dán đủ tem rồi thì không được thống kê để thu cước ở
người nhận nữa.
E. THU CƯỚC ĐỐI
VỚI BƯU PHẨM KHÔNG DÁN TEM HOẶC DÁN THIẾU TEM
1. Đối với bưu phẩm trong nước
trừ trường hợp nói ở mục D và ở điểm 4 dưới đây, nếu không dán tem hoặc dán thiếu
tem thì vẫn được chuyển sau khi bưu điện gốc có đánh dấu “T” trên bưu phẩm. Những
bưu phẩm ấy chỉ được phát khi người nhận hoặc người nhận thay trả gấp đôi số cước
thiếu hoặc số cước chưa trả.
2. Đối với bưu phẩm, gửi đi nước
ngoài, ngoài thư và bưu thiếp, bưu điện không nhận chuyển các loại bưu thiếp
khác nếu không dán tem hoặc dán thiếu tem.
Đối với thư và bưu thiếp từ nước
ngoài gửi đến thiếu cước hoặc chưa có cước mà nước gốc có đánh dấu “T” và ghi
kèm một phân số bằng chữ số A-rập, thì bưu điện ở nước ta sẽ thu ở người nhận
hay người nhận thay một cước bằng , trong đó c là cước quốc tế tính theo tiền
Việt Nam áp dụng cho nấc khối lượng đầu tiên của thư (20 gam) gửi theo đường thủy/bộ
từ Việt Nam đi nước gốc.
Nếu bưu phẩm đến nước ta mà
không có đóng dấu “T” thì coi như đã trả đủ cước, trừ phi có sai lầm hiển
nhiên. Nếu có dấu “T” mà không có phân số đi kèm, thì bưu điện phát có thể phát
bưu phẩm không thu cước ở người nhận hay người nhận thay.
4. Bưu phẩm ghi số đến thiếu cước
hay chưa có cước, thì người nhận hoặc người nhận thay phải trả đủ số cước thiếu
hay số cước chưa trả (không trả gấp đôi).
5. Những bưu phẩm thiếu cước hay
chưa có cước mà không phát được, không chuyển tiếp được cho người nhận hoặc người
nhận từ chối không nhận, phải chuyển trả lại người gửi thì người gửi phải trả số
tiền cước thiếu hay số cước chưa trả hoặc gấp đôi số cước ấy từng trường hợp
như đã quy định trên đây.
Những quy định trước đây trái với
thông tư này đều bãi bỏ.
|
K.T.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
TỔNG CỤC PHÓ
Nguyễn Văn Đạt
|
Thông tư 06-1974/TT quy định những trường hợp và cách trả cước khác nhau đối với bưu phẩm do Tổng Cục Bưu Điện ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 06-1974/TT ngày 25/05/1974 quy định những trường hợp và cách trả cước khác nhau đối với bưu phẩm do Tổng Cục Bưu Điện ban hành
4.399
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|