TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2000/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 05/2000/TT-TCHQ NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU VÀ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
Nghị định số 16/1999/NĐ-CP
ngày 27/03/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải
quan được áp dụng chung cho các đối tượng làm thủ tục Hải quan, trong đó xăng dầu
nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập - tái xuất, thuộc hàng hoá kinh doanh có điều kiện
theo quy định tại các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ Thương mại.
Để bảo đảm thực hiện thống nhất
thủ tục hải quan đối với loại hàng hoá này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một
số nội dung liên quan, cụ thể như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1- Xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu
tạm nhập - tái xuất là đối tượng làm thủ tục hải quan bao gồm: xăng (kể cả xăng
làm dung môi), dầu hoả, dầu diezel (DO), ma dút (FO), zét A1 (nhiên liệu bay),
TC1.
2- Người làm thủ tục hải quan đối
với xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập - tái xuất bao gồm: các Doanh nghiệp
chuyên doanh nhập khẩu xăng dầu đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại
cho phép (doanh nghiệp là đầu mối nhập khẩu xăng dầu) hoặc doanh nghiệp, chi
nhánh trực thuộc được uỷ quyền; Doanh nghiệp khác có chức năng kinh doanh xăng
dầu được Bộ Thương mại cho phép tạm nhập - tái xuất xăng dầu theo từng thương vụ
hoặc doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc được uỷ quyền.
3- Căn cứ giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu Bộ Thương mại đã cấp
cho doanh nghiệp hàng năm (kể cả khi điều chỉnh), giấy phép tạm nhập - tái xuất
xăng dầu do Bộ Thương mại cấp, Hải quan thực hiện việc làm thủ tục hải quan (gồm
cả xăng dầu nhập khẩu có nguồn gốc tạm nhập -tái xuất).
4- Quy trình thủ tục hải quan đối
với xăng dầu nhập khẩu, xăng dầu tạm nhập - tái xuất thực hiện theo quy định tại
Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/3/1999, Thông tư 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/5/1999
của Tổng cục Hải quan và các quy định cụ thể nêu tại Thông tư này.
Hải quan thực hiện kiểm tra,
giám sát chặt chẽ xăng dầu kể từ khi được chuyên chở trên phương tiện vận tải tới
cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam cho đến khi hoàn thành thủ tục hải quan (đối với
xăng dầu nhập khẩu) hoặc cho đến khi thực tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam (đối
với xăng dầu tạm nhập - tái xuất); lập biên bản và xử lý vi phạm (nếu có) theo
quy định hiện hành.
5- Căn cứ các quy định về thuế
và quy định có liên quan, Hải quan thực hiện các thủ tục thu thuế đối với xăng
dầu nhập khẩu (gồm cả xăng dầu nhập khẩu có nguồn gốc tạm nhập - tái xuất),
không thu thuế hoặc hoàn thuế đối với xăng dầu tạm nhập -tái xuất; thực hiện kiểm
tra sau giải phóng hàng; truy thu tiền thuế, tiền phạt khi phát hiện có vi phạm
về thuế và vi phạm khác.
II. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU NHẬP KHẨU
1- Ngoài các giấy tờ phải nộp và
xuất trình như đối với hàng hoá nhập khẩu thông thường, doanh nghiệp là đầu mối
nhập khẩu xăng dầu bổ sung vào hồ sơ hải quan các loại giấy tờ sau:
- Chứng thư giám định về tên
hàng, khối lượng của cơ quan giám định được phép theo qui định của pháp luật Việt
nam.
- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa
chủ phương tiện vận tải và doanh nghiệp nhập khẩu;
- Giấy xác nhận đạt chất lượng
nhập khẩu (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) đối với xăng dầu nhập khẩu
thuộc danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng.
2- Hải quan cửa khẩu tiếp nhận hồ
sơ hải quan (chưa đăng ký tờ khai) trước khi cho phép bơm xăng dầu từ phương tiện
vận tải vào bồn, bể thuộc kho chứa.
Trường hợp chưa có hoá đơn
thương mại (invoice) bản chính và chứng thư giám định về tên hàng, khối lượng;
giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng)
đối với xăng dầu nhập khẩu thuộc danh mục kiểm tra nhà nước về chất lượng thì
yêu cầu doanh nghiệp phải có văn bản cam kết nộp bổ sung trong thời hạn 05 ngày
làm việc (kể từ ngày Hải quan đóng dấu trên Manifest) và đề nghị bơm xăng từ
phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa để chờ hoàn thành thủ tục hải quan trong
đó ghi rõ tên hàng, chủng loại, khối lượng, chất lượng, thời gian bắt đầu bơm
xăng.
Đối với biên bản giao nhận hàng
hoá giữa chủ phương tiện vận tải và doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp nộp
ngay sau khi kết thúc việc bơm xăng từ phương tiện vận tải lên bồn, bể chứa.
Chỉ sau khi doanh nghiệp đã nộp
bổ sung đủ các giấy tờ còn thiếu theo quy định thì Hải quan mới đăng ký tờ
khai.
3- Trường hợp doanh nghiệp làm
thủ tục nhập khẩu đối với xăng dầu có nguồn gốc tạm nhập tái xuất, Hải quan chỉ
chấp thuận làm thủ tục hải quan khi:
- Khối lượng xăng dầu đề nghị
làm thủ tục nhập khẩu thấp hơn hoặc bằng khối lượng quy định của Bộ Thương mại
so với khối lượng đã tạm nhập mà không cần giấy phép của Bộ Thương mại và doanh
nghiệp còn chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu cùng chủng loại do Bộ Thương mại cấp
hàng năm.
- Khối lượng xăng dầu đề nghị
làm thủ tục nhập khẩu vượt quá số lượng quy định của Bộ Thương mại so với khối
lượng đã tạm nhập nhưng phải có giấy phép của Bộ Thương mại tại thời điểm đăng
ký tờ khai nhập khẩu.
4- Doanh nghiệp có trách nhiệm
cung cấp sơ đồ, dung tích kho, bồn chứa, thẻ kho, thẻ bể cho Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu; phải bảo đảm đủ điều kiện để Hải quan thực hiện
các biện pháp kiểm tra, giám sát cần thiết. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập
khẩu giám sát chặt chẽ việc bơm xăng dầu từ phương tiện vận tải lên bồn, bể
theo quy định.
Sau khi bơm xong, Hải quan xác
nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu lên tờ khai hải quan đã được đăng ký để hoàn
thành thủ tục nhập khẩu hoặc lập biên bản xác nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu
(kèm theo văn bản đề nghị bơm xăng của doanh nghiệp) để chờ hoàn thành thủ tục
nhập khẩu khi doanh nghiệp đã nộp bổ sung đủ các giấy tờ như quy định tại điểm
2 phần II Thông tư này.
5- Trường hợp xăng dầu nhập khẩu
thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng mà doanh nghiệp chưa có chứng
thư giám định về tên hàng và khối lượng; giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu
(hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) của lô xăng dầu nhập khẩu, nếu doanh
nghiệp có bồn, bể chứa rỗng thì Hải quan chấp nhận cho bơm xăng dầu vào bồn, bể
chứa đó, thực hiện việc niêm phong kẹp chì theo thứ tự từng bồn, bể chứa ngay
sau khi bơm xong.
6- Việc xác nhận thực tế xăng dầu
nhập khẩu căn cứ vào kết quả kiểm tra, đối chiếu chủng loại, khối lượng xăng dầu
được bơm lên bồn, bể chứa với chủng loại, khối lượng xăng dầu được ghi trong
biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng thư giám định về tên hàng, khối lượng,
giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu (quy định về tiêu chuẩn Việt Nam hoặc
đăng ký chất lượng) đối với xăng dầu như nêu tại điểm 1 phần II trên (kể cả kết
quả giám định sau khi đã lấy mẫu và mẫu lưu khi cần thiết)
Những lô xăng dầu nhập khẩu
không đạt chất lượng buộc phải xuất trả lại, nếu chưa xuất trả được ngay, phải
bơm vào bồn, bể chứa thì doanh nghiệp phải có bồn, bể chứa riêng để bảo quản và
chịu sự giám sát liên tục của Hải quan cho đến khi xuất trả hết.
7- Trên cơ sở số thuế tự tính
thuế của doanh nghiệp trên tờ khai theo số liệu trên B/L, Manifest, Invoice (bản
fax hoặc telex), Hải quan ra thông báo thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ kết quả xác nhận thực tế xăng dầu nhập khẩu, Hải quan tính lại thuế và
doanh nghiệp thực hiện việc nộp thuế sau khi doanh nghiệp đã nộp bổ sung các giấy
tờ như nêu tại điểm 2 phần II trên.
Thời điểm tính thuế (ngày doanh
nghiệp đăng ký tờ khai với Hải quan), thời hạn nộp thuế (30 ngày) đối với xăng
dầu nhập khẩu theo đúng quy định tại Điều 4 Nghị định 94/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Riêng đối với xăng dầu nhập khẩu
có nguồn gốc tạm nhập tái xuất thì trong thời hạn tạm nhập tái xuất theo văn bản
quy định của Bộ Thương mại (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn), trước
khi chuyển sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp phải thực hiện việc
kê khai trên tờ khai nhập khẩu mới, đăng ký tờ khai, nộp đủ thuế và các khoản
thu khác theo quy định đối với khối lượng xăng dầu này. Thời điểm Hải quan áp dụng
tính thuế là ngày doanh nghiệp đã nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan Hải
quan. Thời hạn nộp thuế đối với xăng dầu nhập khẩu theo quy định hiện hành (30
ngày).
III. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
1- Đối với xăng dầu tạm nhập: thủ
tục như đối với xăng dầu nhập khẩu và theo các quy định sau đây:
1.1- Doanh nghiệp nộp và xuất
trình các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ hải quan theo qui định tại điểm 1 phần II
Thông tư này (trừ giấy xác nhận đạt chất lượng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm
tra chất lượng của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng).
1.2- Trường hợp doanh nghiệp được
Bộ Thương mại cấp văn bản cho phép tạm nhập tái xuất mà tạm nhập nhiều lần thì
khi làm thủ tục tạm nhập lần đầu, doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan 01 bản sao
(có xác nhận của Doanh nghiệp) văn bản cho phép của Bộ Thương mại. Hải quan
đóng dấu "đã cấp phiếu theo dõi" vào bản chính và lập phiếu theo dõi
trừ lùi theo quy định.
1.3- Hải quan thực hiện kiểm
tra, giám sát việc bơm xăng dầu tạm nhập vào bồn, bể chứa riêng. Nếu doanh nghiệp
không có bồn, bể chứa riêng mà phải bơm chung vào bồn, bể có chứa xăng dầu nhập
khẩu để tiêu thụ nội địa thì Hải quan chỉ chấp nhận cho bơm khi được cơ quan kiểm
tra nhà nước kết luận là cùng chủng loại, chất lượng.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị
làm thủ tục tạm nhập tại một địa điểm được phép làm thủ tục hải quan trong nội
địa thì doanh nghiệp phải ghi rõ vào văn bản đề nghị bơm xăng tại địa điểm các
kho chứa xăng dầu nội địa, phải bảo đảm đủ điều kiện để Hải quan thực hiện các
biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định.
1.4- Trường hợp xăng dầu tạm nhập
tái xuất được phép chuyển sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa như quy định tại
điểm 3 phần II Thông tư này, nếu thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất
lượng mà khi tạm nhập chưa kiểm tra về chất lượng thì trước khi làm thủ tục
chuyển sang tiêu thụ nội địa doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra Nhà nước về
chất lượng.
1.5- Hải quan làm thủ tục tạm nhập
mở sổ theo dõi (kèm phụ lục I) để phục vụ việc thanh khoản nêu tại điểm 3.2 phần
III Thông tư này.
2- Đối với xăng dầu tái xuất
2.1- Trường hợp doanh nghiệp tạm
nhập xăng dầu một lô lớn ở một cửa khẩu nhưng tái xuất từng lô nhỏ từ các bồn,
bể thuộc các kho chứa trong nội địa thì ngoài bộ hồ sơ theo quy định, doanh
nghiệp nộp thêm các giấy tờ sau cho Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất:
- Văn bản thông báo địa điểm các
kho chứa xăng dầu nội địa để tái xuất.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho:
01 bản (bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp).
2.2- Hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất chỉ chấp nhận làm thủ tục bơm xăng dầu đã tạm nhập để tái xuất từ các
bồn, bể chứa (kể cả bồn, bể chứa thuộc các kho chứa trong nội địa) lên các
phương tiện tải chuyên dùng để chuyên chở xăng dầu nếu các bồn, bể chứa trên
phương tiện vận tải đó bảo đảm đủ điều kiện để Hải quan niêm phong được các vị
trí cần thiết của bồn, bể chứa.
Hải quan làm thủ tục tái xuất phải
kiểm tra kỹ tất cả các hầm hàng, bồn, bể chứa trên phương tiện vận tải để đảm bảo
chắc chắn bồn, bể chứa trên phương tiện vận tải rỗng trước khi cho bơm xăng dầu
vào phương tiện vận tải; có trách nhiệm tổ chức lực lượng để kiểm tra, giám sát
chặt chẽ bảo đảm xăng dầu được tái xuất đúng cửa khẩu, đúng đối tượng, đúng chủng
loại, khối lượng và thời hạn ghi trên văn bản cho phép của Bộ Thương mại.
2.3- Việc xác nhận thực tế xăng
dầu tái xuất về chủng loại, khối lượng, chất lượng được thực hiện như quy định
tại điểm 6 phần II Thông tư này.
2.4- Nếu doanh nghiệp làm thủ tục
tạm nhập và tái xuất tại cùng một nơi thì Hải quan nơi làm thủ tục có trách nhiệm
bố trí lực lượng, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ và xác nhận thực xuất.
Trường hợp lô xăng dầu tái xuất
được làm thủ tục tái xuất tại một cửa khẩu khác hoặc tại một địa điểm được phép
làm thủ tục hải quan trong nội địa sau đó vận chuyển đến cửa khẩu xuất cuối
cùng thì Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất sau khi đã hoàn thành thủ tục theo
quy định, lập phiếu giao nhận hồ sơ (mẫu phiếu kèm phụ lục II), niêm phong hồ
sơ lô hàng tái xuất, phải thông báo ngay bằng phương tiện thông tin nhanh nhất
(telex, fax) về số hiệu phương tiện vận tải và các thông tin cần thiết liên
quan đến lô xăng dầu tái xuất cho Hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng để giám sát
chặt chẽ lô xăng dầu đó cho đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất, xác nhận thực xuất
và thực hiện phối hợp với Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất theo quy định hiện
hành.
2.5- Trách nhiệm của Hải quan cửa
khẩu xuất cuối cùng: Mở sổ theo dõi riêng đối với xăng dầu tái xuất theo như
quy định tại điểm 2.6.1 phần III Thông tư này, căn cứ vào bộ hồ sơ lô xăng dầu
tái xuất, niêm phong hải quan và những thông tin nhận được từ Hải quan làm thủ
tục tái xuất để hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng tái xuất qua cửa khẩu
cuối cùng theo trình tự nghiệp vụ sau đây:
- Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ
do Hải quan làm thủ tục tái xuất chuyển tới (do doanh nghiệp hoặc đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp chuyển).
- Kiểm tra các vị trí niêm phong
hải quan trên phương tiện vận tải, đối chiếu giữa hàng hoá và tờ khai nếu còn
nguyên niêm phong và phù hợp thì:
* Giám sát cho phương tiện vận tải
thực xuất qua biên giới, xác nhận thực xuất vào 02 tờ khai và 02 phiếu giao nhận
hồ sơ của lô hàng.
* Thông báo ngay kết quả kiểm
tra và niêm phong 01 bộ hồ sơ gửi qua chủ hàng trả cho Hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất gồm: 01 tờ khai, 01 phiếu giao nhận hồ sơ;
* Trả chủ hàng 01 tờ khai;
* Lưu lại Hải quan cửa khẩu xuất
cuối cùng: 01 phiếu giao nhận.
- Trường hợp nếu có căn cứ khẳng
định lô hàng tái xuất không đúng với thực tế bộ hồ sơ hải quan về chủng loại, số
lượng, niêm phong hải quan không còn nguyên vẹn hoặc niêm phong giả, Hải quan cửa
khẩu xuất cuối cùng xem xét, quyết định tiến hành tái kiểm tra, lấy mẫu (không
quá 1 lít) trưng cầu giám định để xác định khối lượng, chủng loại lô hàng tái
xuất trước khi làm thủ tục cho xuất qua cửa khẩu xuất cuối cùng. Nếu kết quả
tái kiểm tra thấy xăng dầu thực xuất đúng với tờ khai hải quan và bộ chứng từ
thì lập biên bản xác nhận việc tái kiểm, sau đó niêm phong hải quan lại và làm
thủ tục cho xuất.
- Khi phương tiện chuyên chở
xăng dầu tái xuất quay về phải tiến hành kiểm tra hầm hàng, các bồn, bể chứa
trên phương tiện vận tải nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không tái
xuất hết quay lại tiêu thụ trong nước.
2.6- Đối với xăng dầu tái xuất
qua cửa khẩu sân bay quốc tế.
2.6.1- Hải quan sân bay quốc tế
mở sổ theo dõi (từng năm theo lịch) với nội dung:
- Số tờ khai.... ngày.....
tháng..... năm.....
- Số, ngày văn bản cho phép; thời
hạn hiệu lực;
- Phương tiện vận chuyển; hoặc
phương tiện mua xăng dầu (Số ký hiệu, quốc tịch)
- Ngày giờ xuất cảnh; hoặc thời
gian bán xăng dầu;
- Chủng loại xăng dầu (ký mã hiệu)
- Số lượng xăng dầu thực tái xuất;
hoặc số lượng xăng dầu thực bán;
- Số..... ngày..... tờ khai tạm
nhập
2.6.2- Hàng ngày, Hải quan sân
bay quốc tế tiếp nhận tờ khai của doanh nghiệp bán xăng dầu (các chi nhánh Công
ty xăng dầu Hàng không trực thuộc doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép tạm
nhập tái xuất xăng dầu) tại các sân bay quốc tế. Căn cứ nhu cầu cung cấp xăng dầu
cho các chuyến bay quốc tế, các doanh nghiệp bán xăng dầu mở tờ khai trước khi
bán xăng dầu cho các chuyến bay quốc tế theo hợp đồng (hoặc văn bản thoả thuận)
bán xăng dầu ký với các hãng hàng không của Việt Nam và nước ngoài tại sân bay
mình quản lý. Mỗi ngày mở 01 tờ khai tái xuất để bán xăng dầu cho các máy bay
nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam; 01 tờ khai tái xuất bán xăng dầu cho các chuyến
bay quốc tế của Việt Nam Airline và 01 tờ khai tái xuất bán xăng dầu cho các
chuyến bay quốc tế của Pacific Airlines.
2.6.3- Hải quan sân bay quốc tế
thu nhận bộ chứng từ của mỗi lần bán xăng dầu cho từng máy bay do Chi
nhánh Công ty xăng dầu Hàng không (doanh nghiệp bán xăng dầu) nộp để
thanh khoản tờ khai xuất khẩu, gồm:
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho theo mẫu của Bộ Tài chính)
- Đơn đặt hàng (order) mua xăng
dầu có chữ ký của cơ trưởng hoặc đại diện của Hãng hàng không (mẫu do Công ty
xăng dầu Hàng không thống nhất phát hành chung cho các Chi nhánh của mình tại
các sân bay quốc tế).
Mỗi ngày, trên cơ sở tờ khai của
chi nhánh Công ty xăng dầu hàng không đã đăng ký và các chứng từ nêu trên, Hải
quan sân bay quốc tế xác nhận trên từng hoá đơn bán hàng, đảm bảo đúng số lượng,
chủng loại nhiên liệu thực xuất bán cho từng chuyến bay quốc tế, cuối ngày ghi
kết quả kiểm tra và xác nhận thực xuất lên tờ khai tái xuất trên cơ sở tổng hợp
số liệu xăng dầu đã xuất bán ghi trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có xác nhận của
nhân viên hải quan giám sát máy bay.
2.6.4- Hải quan sân bay quốc tế
có trách nhiệm bố trí lực lượng, tố chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ, xác nhận
thực xuất đối với xăng dầu bán cho từng chuyến bay quốc tế.
2.6.5- Những trường hợp bán xăng
dầu cho các chuyến bay quốc tế của Việt Nam Airlines và Pacific Airlines không
xuất cảnh ngay (bay đến một sân bay khác trong nước sau đó mới xuất cảnh), Hải
quan sân bay quốc tế yêu cầu doanh nghiệp bán xăng dầu xây dựng định mức xăng sử
dụng bay tuyến trong nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Căn cứ định mức,
Hải quan xác nhận lượng xăng dầu thực tái xuất tính từ khi máy bay xuất cảnh
(ví dụ: bơm xăng dầu tại Sân bay Nội Bài là 100 tấn, định mức bay từ sân bay Nội
Bài đến Tân Sơn Nhất là 5 tấn thì Hải quan sân bay Nội Bài xác nhận thực tái xuất
số xăng dầu là 95 tấn) và thanh khoản tờ khai tái xuất trong ngày.
2.7- Đối với xăng dầu tái xuất
qua cửa khẩu cảng biển, cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sông: Hải quan
cửa khẩu mở sổ theo dõi riêng theo từng năm, sổ đóng dấu giáp lai có ký xác nhận
của Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu về số trang, như quy định tại điểm 2.6.1 phần
III Thông tư này. Hải quan làm thủ tục tái xuất căn cứ bộ hồ sơ tái xuất tiến
hành kiểm tra, giám sát, ghi kết quả xăng dầu thực tái xuất vào tờ khai (mã số,
chủng loại, khối lượng), niêm phong, kẹp chì phương tiện và hoàn thành thủ tục
theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp được
phép tạm nhập xăng dầu theo lô lớn ở một cửa khẩu và tái xuất theo từng lô nhỏ
từ các kho chứa nội địa để bán cho các đối tượng là các doanh nghiệp thuộc các
khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất nằm trong các khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, Hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất xăng dầu từ các kho chứa trong nội địa căn cứ vào xác nhận thực tế
xăng dầu tạm nhập của Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập để làm thủ tục tái xuất,
lập phiếu giao nhận hồ sơ và chuyển lại Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập cùng
bộ hồ sơ tái xuất theo quy định để Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập có cơ sở
thanh khoản tờ khai.
2.8- Thủ tục hải quan đối với
xăng dầu của doanh nghiệp chuyên doanh nhập khẩu xăng dầu bán cho các doanh
nghiệp thuộc các khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất nằm trong các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, các tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam được
tiến hành như thủ tục đối với xăng dầu tái xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
3- Thanh khoản hồ sơ xăng dầu tạm
nhập - tái xuất:
3.1- Trong phạm vi 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được
phép gia hạn) theo văn bản quy định của Bộ Thương mại, nếu chưa thực tái xuất,
doanh nghiệp phải tạm nộp thuế theo thông báo thuế của Hải quan, và sẽ được xem
xét hoàn thuế sau này theo khối lượng xăng dầu thực tái xuất. Nếu quá 15 ngày
mà chưa nộp thuế thì sẽ bị xử lý phạt chậm nộp theo đúng quy định của các Luật
thuế hiện hành.
3.2- Căn cứ tờ khai tạm nhập -
tái xuất và hồ sơ hải quan, Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập
thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với xăng dầu sau khi đã tái xuất thực hiện theo
quy định tại Thông tư 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan có liên quan; thanh khoản hồ sơ xăng dầu
tạm nhập - tái xuất theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Hàng quý (3 tháng một lần), Hải
quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm làm thủ tục, giám sát hải quan đối với hoạt
động nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất xăng dầu diễn ra trên địa bàn phải báo cáo
Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) về việc thực hiện Thông tư này (kèm phụ
lục III). Báo cáo phân tích rõ loại xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất, những
vấn đề vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết
2- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Mọi hành vi vi phạm các quy định
của Thông tư này và quy định khác của pháp luật liên quan đều bị xử lý theo quy
định hiện hành.
3- Cục trưởng Cục Giám sát quản
lý về Hải quan có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan theo dõi,
kiểm tra đôn đốc chỉ đạo, giải quyết vướng mắc phát sinh của Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trong quá trình thực hiện Thông tư này.