BỘ
CÔNG NGHIỆP
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số: 04 /2006/TT-BCN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng
4
năm
2006
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 02/2005/TT-BCN NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ CÔNG
NGHIỆP HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SẢN XUẤT, KINH DOANH CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản
xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ quy
định về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá,
dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định quản lý nhà nước về chất lượng, sản phẩm hàng hóa;
Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2005/TT-BCN
ngày 29 tháng 03 năm 2005 Hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và
sử dụng VLNCN (sau đây gọi tắt là Thông tư 02) như sau:
1.
Mục II Phần A Thông tư 02 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Sửa đổi khái niệm
"Kinh doanh cung ứng VLNCN" như sau: “Kinh doanh cung ứng VLNCN”
là hoạt động mua, bán, vận chuyển, bảo quản VLNCN.
b) Bổ sung khoản 10: Hoạt
động VLNCN là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động nghiên cứu
chế thử, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh cung ứng, dịch vụ nổ mìn và sử dụng
VLNCN”.
2.
Sửa đổi mục I phần B Thông tư 02 như sau:
“I. Các Vụ, Cục chức
năng thuộc Bộ Công nghiệp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi cả nước. Cụ thể:
1) Vụ Cơ khí, Luyện
kim và Hoá chất chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch
phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về VLNCN; xây dựng các văn
bản hướng dẫn về đầu tư, kinh doanh cung ứng VLNCN.
b) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLNCN và dự án đầu tư xây
dựng công trình sản xuất nitrat amon hàm lượng cao của các tổ chức kinh tế
trong nước theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
c) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN trong từng thời kỳ
theo quy định pháp luật về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
d)
Định kỳ tổng kết công tác quản lý VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
phân công. Báo cáo về công tác quản lý nhà nước và tình hình phát triển ngành
VLNCN theo quy định.
2. Vụ Khoa học, Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng các tiêu
chuẩn về công nghệ sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm VLNCN; tổ chức
quản lý công tác nghiên cứu, chế thử và thử nghiệm VLNCN.
b) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ đăng ký, công bố chất lượng sản phẩm VLNCN đủ điều kiện đưa vào danh
mục VLNCN được phép sản xuất, sử dụng ở Việt Nam; tổ chức thực hiện quản lý
chất lượng sản phẩm VLNCN theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hoá (Nghị định của Chính phủ số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004
quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quy định của
TCVN 6174-1997, TCVN 4586-1997).
c)
Định kỳ tổng kết công tác quản lý VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
3. Cục Kỹ thuật an
toàn Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung quản lý đối với các tổ chức kinh tế quy
định tại điểm a khoản 1 mục I phần C; điểm a khoản 1 mục IV phần D và điểm a
khoản 2 mục III phần E của Thông tư 02/2005/TT-BCN. Cụ thể:
a) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ, điều kiện để cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh
VLNCN, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN và giấy phép sử dụng VLNCN.
b) Xây dựng, ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng
dẫn các quy định về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, kinh doanh cung ứng, sử
dụng và thử nghiệm VLNCN. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và xử lý đối với
các cơ sở hoạt động VLNCN theo quy định pháp luật.
c)
Định kỳ tổng kết công tác quản lý VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
phân công. Tổng hợp về tình hình quản lý, sử dụng VLNCN của các địa phương và
đề xuất các giải pháp trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chỉ đạo thực hiện.”
3.
Sửa đổi mục III phần B Thông tư 02 như sau:
“III. Việc quản lý, cấp
phép sử dụng VLNCN đối với các đơn vị, doanh nghiệp quân đội sử dụng VLNCN phục
vụ cho mục đích kinh tế do Bộ Quốc phòng hướng dẫn (Thông tư số 1691/TT-QP ngày
08 tháng 7 năm 1997 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm
1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ).
Khi sử dụng VLNCN
phục vụ cho mục đích kinh tế tại địa phương, các đơn vị, doanh nghiệp quân đội
có trách nhiệm thực hiện những quy định pháp luật liên quan và quy định của
Thông tư này.
Định kỳ 6 tháng, hàng
năm Bộ Công nghiệp căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ
Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý VLNCN để tổng hợp về tình hình quản lý, sản
xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
báo cáo Thủ tướng Chính phủ”.
4.
Sửa đổi mục II phần C Thông tư 02 như sau:
“II. Quản lý sản xuất
VLNCN
1. Các đơn vị đã được
Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ sản xuất VLNCN, khi đầu tư sản xuất mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất phải lập dự án và đơn đề nghị Bộ
Công nghiệp thẩm định dự án. Nội dung và thủ tục thẩm định dự án thực hiện theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Sau khi nghiệm thu
công trình đầu tư, trước khi đưa vào sản xuất, chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề
nghị Bộ Công nghiệp thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN.
Hồ sơ và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN quy định tại
mục III phần C Thông tư này.”
5.
Bổ sung mục III vào phần C Thông tư 02 như sau:
“III. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất VLNCN
1. Đối với các đơn
vị có công trình sản xuất phải lập dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
1.1 Hồ sơ pháp lý
a) Đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN. Nếu là đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
phải có văn bản đề nghị kèm theo của Bộ Quốc phòng hoặc của cơ quan chức năng
thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ quản lý về VLNCN.
b) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLNCN theo quy định của pháp
luật về quản lý, đầu tư xây dựng.
c) Giấy xác nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy
định tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy
định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Bộ Công an
hướng dẫn thi hành Nghị định số 08/2001/NĐ-CP.
d) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện phòng cháy chữa cháy do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy
định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Phòng cháy chữa cháy
đ) Quyết định của Bộ
Công nghiệp công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm VLNCN vào
sản xuất, sử dụng đối với các sản phẩm VLNCN lần đầu đưa vào sản xuất, sử dụng
ở Việt Nam.
1.2 Tài
liệu kỹ thuật
Tài liệu
chứng minh việc đảm bảo các điều kiện sản xuất VLNCN của doanh nghiệp gồm có:
a) Tài
liệu về điều kiện người sản xuất VLNCN
- Danh
sách cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân có liên quan trực tiếp đến công tác
sản xuất, bảo quản, vận chuyển và kinh doanh cung ứng VLNCN.
- Hồ sơ
của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phó phòng, ban, cán bộ chuyên trách kỹ thuật
an toàn của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc, gồm có:
+ Bản
khai lý lịch cá nhân;
+ Bằng
tốt nghiệp;
+ Giấy
chứng nhận đã qua học tập và kiểm tra kiến thức về an toàn trong quản lý, sản
xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN và Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và
sử dụng VLNCN.
b) Tài
liệu về điều kiện kỹ thuật
- Thiết
kế mặt bằng công nghệ dây chuyền sản xuất VLNCN
- Thiết
kế chi tiết thiết bị sản xuất và thiết kế lắp đặt hệ thống điện động lực, hệ
thống phụ trợ và hệ thống chống sét cho nhà và công trình sản xuất VLNCN.
- Quy
trình công nghệ sản xuất VLNCN.
- Giấy chứng nhận của
cơ quan Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường nhà nước cấp
cho các cơ sở thí nghiệm VLNCN (nếu có).
- Giấy chứng nhận
kiểm định, dấu hoặc tem kiểm định phương tiện đo lường, kiểm soát công nghệ
theo quy định pháp luật về đo lường.
- Giấy chứng nhận
đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn vệ sinh lao động; giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm
định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu có yêu cầu an toàn đặc thù công
nghiệp (nếu có).
- Biên bản nghiệm thu
công trình theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng.
- Biên bản nghiệm thu
sản phẩm của đơn vị xin cấp giấy chứng nhận.
2. Đối với các đơn vị
đang sản xuất VLNCN có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay
đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần đơn xin chuyển đổi tên, Giấy xác nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo tên mới
và quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp.
3. Đối với các đơn vị
sản xuất VLNCN có yêu cầu chuyển đổi sở hữu cơ sở sản xuất VLNCN đã được cấp
phép cho đơn vị khác, đơn vị tiếp nhận cơ sở sản xuất phải nộp hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 mục này (trừ quyết định phê duyệt dự án đầu tư) và kèm theo
quyết định cho phép chuyển đổi của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu đơn vị
tiếp nhận là đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận sản xuất VLNCN lần đầu, ngoài
hồ sơ như trên còn phải nộp thêm bản sao hợp lệ văn bản chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với các đơn vị
sản xuất VLNCN có cải tạo, nâng cấp nhỏ về hạ tầng và thiết bị sản xuất VLNCN
mà không làm thay đổi các yêu cầu về mặt bằng, công nghệ cũng như các điều kiện
về phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp
phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, đơn vị sản xuất VLNCN làm đơn đề
nghị Bộ Công nghiệp để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN
theo quy định tại khoản 6 mục này.
5. Đối với các đơn vị
sản xuất VLNCN bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau
khi có kết luận điều tra và sửa chữa phục hồi, đơn vị sản xuất VLNCN làm đơn đề
nghị Bộ Công nghiệp kiểm tra cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
VLNCN kèm theo hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi.
6. Thẩm định hồ sơ và
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN
Trong thời gian 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN cho những
đơn vị bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại mục I phần này, mẫu giấy
chứng nhận quy định tại Phụ lục của Thông tư này (Mẫu 1đ). Trường hợp không
cấp, phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp và nêu rõ lý do”.
6.
Sửa đổi mục III phần D Thông tư 02 như sau:
“III.
Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN
Việc
xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN thực hiện theo Thông tư của Bộ Công nghiệp hướng dẫn
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”.
7. Sửa đổi điểm a khoản 1 mục IV phần D Thông tư 02 như
sau:
“a)
Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh VLNCN. Nếu là đơn vị quân đội làm kinh tế,
phải kèm theo đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc của cơ quan chức năng được Bộ Quốc
phòng phân công nhiệm vụ quản lý VLNCN”.
8. Sửa đổi điểm c khoản 2 mục III phần E Thông tư 02 như
sau:
“c) Việc tiếp
nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định để cấp giấy phép sử dụng, mẫu giấy phép sử dụng
VLNCN đối với các đơn vị quân đội làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc
phòng hướng dẫn trên cơ sở của Thông tư này”.
9. Sửa đổi điểm d khoản 2 mục III phần E Thông tư 02 như
sau:
“d)
Sau khi cấp giấy phép sử dụng VLNCN, cơ quan cấp phép phải thông báo với Bộ
Công nghiệp bằng văn bản để tổng hợp và quản lý”.
10. Sửa đổi phần G Thông tư 02 như sau:
“G.
XỬ LÝ VI PHẠM
1. Nghiêm cấm
các hoạt động sản xuất, nghiên cứu chế thử, kinh doanh cung ứng, trao đổi,
chuyển nhượng, vay, mượn, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các
quy định tại Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995, Nghị định số 47/CP
ngày 12 tháng 8 năm 1996 và Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999
của Chính phủ, các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
về VLNCN.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định pháp
luật liên quan, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.
11.
Bãi bỏ khoản 3 phần H Thông tư 02 quy định về nhiệm vụ của Tổng cục Công nghiệp
quốc phòng trong quản lý, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có liên quan
đến VLNCN.
12.
Sửa đổi khoản 4 phần H Thông tư 02 như sau:
“4. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các văn bản hướng
dẫn về quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trước đây của Bộ
Công nghiệp trái với Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các ngành, các địa phương, các đơn vị phản ảnh về Bộ Công
nghiệp để được xem xét, giải quyết”.
13.
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 02 được sửa đổi, bổ sung như phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này
a) Sửa đổi
mẫu 1b: Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
b) Sửa đổi
mẫu 1d: Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
c) Bổ sung
mẫu 1đ: Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|