BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định Hợp tác kinh tế và thương mại
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Pa-na-ma, ký tại Pa-na-ma ngày 18 tháng 4 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 6 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PA-NA-MA
Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa Pa-na-ma (sau đây gọi riêng là “một Bên” và
gọi chung là “các Bên”):
Mong muốn
nâng cao quan hệ hữu nghị và tinh thần hợp tác, mở rộng thương mại, đầu tư và
tăng cường quan hệ kinh tế giữa các Bên trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi:
Công nhận
tầm quan trọng của việc khuyến khích môi trường thương mại và đầu tư quốc tế cởi
mở và có thể dự đoán trước;
Công nhận
những lợi ích mà các Bên có thể thu được thông qua việc tăng cường hoạt động
thương mại và đầu tư quốc tế, các biện pháp đầu tư làm méo mó thương mại và các
biện pháp bảo hộ thương mại có thể làm giảm bớt các lợi ích đó;
Công nhận
vai trò thiết yếu của đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, trong việc thúc đẩy
tăng trưởng, tạo việc làm, mở rộng thương mại, cải thiện công nghệ, và nâng cao
phát triển kinh tế;
Xem xét
mong muốn giảm các rào cản phi thuế để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc
tiếp cận thị trường của nhau;
Mong muốn
đảm bảo rằng chính sách thương mại và môi trường của mình sẽ cùng hỗ trợ cho sự
phát triển bền vững;
Ghi nhận
mong muốn giải quyết các vấn đề thương mại và đầu tư giữa các Bên một cách
nhanh chóng có thể;
Mong muốn
củng cố hệ thống thương mại đa phương thông qua việc đóng góp vào thành công của
Chương trình Phát triển Doha, tạo ra các cơ hội thương mại mới cho tất cả các
thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO);
Ghi nhớ rằng
các Bên đều là các thành viên của WTO và khẳng định rằng Hiệp định Hợp tác Kinh
tế và Thương mại (“Hiệp định này”) không có bất kỳ tác động nào đến các quyền
và nghĩa vụ của các Bên theo các hiệp định, thỏa thuận, và các văn kiện khác có
liên quan hoặc được ký kết dưới sự bảo trợ của WTO;
Theo đuổi
việc thiết lập một cơ chế đối thoại sâu sắc hơn về các sáng kiến nhằm mở rộng
thương mại và đầu tư thông qua việc tăng cường hợp tác và các thỏa thuận toàn
diện hơn;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU 1
1. Các Bên sẽ
thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư trong các lĩnh vực vì lợi ích chung bằng
cách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng cường trao đổi thông tin về kinh
tế, thương mại và đầu tư, khuyến khích và tạo thuận lợi cho giao dịch giữa các
doanh nghiệp các Bên.
2. Để thực hiện các mục tiêu nêu
trong đoạn 1 trên đây, các Bên sẽ khuyến khích và tạo thuận lợi cho các hoạt động,
bao gồm, nhưng không giới hạn những hoạt động sau:
(a) Đối thoại chính sách và trao đổi
thường xuyên thông tin và quan điểm để thúc đẩy và mở rộng thương mại và đầu tư
giữa các Bên;
(b) Thúc đẩy cạnh tranh trong các hoạt
động kinh tế ở mỗi Bên;
(c) Chia sẻ các thông tin liên quan đến
các vấn đề kinh tế và thương mại quan trọng cũng như những cản trở (nếu có) nhằm
thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các Bên;
(d) Hỗ trợ và giúp đỡ các thương nhân
và các phái đoàn thương mại của các Bên thăm lẫn nhau;
(e) Ủng hộ đối thoại và trao đổi kinh
nghiệm giữa cộng đồng doanh nghiệp của các Bên
(f) Thiết lập và phát triển cơ chế
cung cấp thông tin và tìm kiếm cơ hội thương mại và đầu tư ở các Bên.
ĐIỀU 2
Các Bên thống
nhất thành lập một Ủy ban Hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, Thương mại và Đầu tư giữa
Việt Nam và Pa-na-ma (sau đây gọi tắt là Ủy ban), Ủy ban sẽ được đồng chủ trì bởi
Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Thứ trưởng Bộ Công Thương Pa-na-ma. Mỗi
Bên có thể được trợ giúp bởi các quan chức thuộc cơ quan chính phủ của mình tùy
thuộc vào hoàn cảnh công việc.
ĐIỀU 3
Ủy ban sẽ:
1. Giám sát quan hệ thương mại và đầu
tư giữa các Bên, xác định các cơ hội nhằm mở rộng thương mại và đầu tư, xác định
các vấn đề liên quan để đàm phán tại một diễn đàn thích hợp;
2. Xem xét các vấn đề thương mại và đầu
tư cụ thể mà các Bên quan tâm gồm các vấn đề phát sinh và các hoạt động liên
quan;
3. Xác định và cùng bàn biện pháp
thúc đẩy phát triển thương mại và đầu tư giữa các Bên;
4. Thành lập các nhóm kỹ thuật trong các
vấn đề cụ thể dưới sự đồng ý của hai Bên để hỗ trợ công việc của Ủy ban;
5. Tiếp thu ý kiến đóng góp của cộng
đồng doanh nghiệp và công chúng đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
thương mại và đầu tư cũng như công việc liên quan tới Ủy ban; và
6. Tổ chức họp nếu cần thiết nhưng ít
nhất hai năm một lần và tại địa điểm mà hai Bên có thể thỏa thuận để rà soát
tình hình triển khai Hiệp định này và tìm ra các biện pháp để thúc đẩy quan hệ
hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước.
ĐIỀU 4
Một Bên có thể
chuyển một vấn đề cụ thể về thương mại hoặc đầu tư đến Ủy ban bằng cách gửi văn
bản yêu cầu tới Bên kia, trong đó mô tả cụ thể vấn đề quan tâm. Ủy ban sẽ khẩn
trương tiếp nhận và xử lý vấn đề sau khi yêu cầu được chuyển đến, trừ khi Bên
yêu cầu có thỏa thuận khác.
ĐIỀU 5
Hiệp định này
không có bất kỳ tác động, ảnh hưởng đến luật pháp của mỗi Bên hoặc tới các quyền
và nghĩa vụ của mỗi Bên đã tham gia bất kỳ một hiệp định hoặc điều ước quốc tế
khác.
ĐIỀU 6
Hiệp định này
có hiệu lực kể từ ngày được ghi trên công hàm ngoại giao sau cùng theo đó các
Bên thông báo cho nhau việc hoàn tất thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực hoặc
kể từ ngày khác do các Bên có thể thỏa thuận.
Mỗi Bên có thể rút khỏi Hiệp định này
vào bất cứ thời gian nào bằng cách thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua con
đường ngoại giao ý định của mình rút khỏi Hiệp định. Trong trường hợp như vậy,
việc chấm dứt sẽ có hiệu lực kể từ ngày các Bên đồng ý, hoặc sáu mươi (60) ngày
kể từ ngày thông báo rút khỏi Hiệp định được chuyển đến.
LÀM tại Pa-na-ma ngày 18 tháng 4 năm
2013 thành 3 bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh. Các
văn bản có hiệu lực pháp lý như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới
đây, được sự ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trần Tuấn Anh
Thứ trưởng Bộ Công Thương
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA PA-NA-MA
Ricardo A. Quijano J.
Bộ trưởng Bộ Công Thương
|