BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2012/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều 41 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ
tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước Cộng hòa An-giê-ri Dân chủ và Nhân dân, ký tại An-giê ngày 14
tháng 4 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu
trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ
THƯƠNG MẠI GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA
AN-GIÊ-RI DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa An-giê-ri dân chủ và nhân dân,
sau đây gọi tắt là "các Bên”,
Nhận thức rằng công
lý và tự do là lý tưởng chung định hướng cho cả hai quốc gia;
Với mong muốn tăng cường
tương trợ tư pháp song phương trong lĩnh vực dân sự và thương mại;
ĐÃ THOẢ THUẬN CÁC ĐIỀU
KHOẢN SAU:
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Nghĩa vụ tương trợ tư pháp
Các Bên cam kết dành
cho nhau sự tương trợ tư pháp về dân sự và thương mại trên cơ sở yêu cầu của
Bên kia.
Điều
2. Bảo hộ pháp lý
1. Công dân của mỗi Bên được hưởng sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và
tài sản trên lãnh thổ của Bên kia tương tự như sự bảo hộ mà Bên kia dành cho
công dân của nước mình.
2. Công dân của mỗi
Bên có quyền tự do tiếp cận với các cơ quan tài phán của Bên kia, để đưa ra các yêu cầu và bảo vệ
các quyền của mình.
3. Các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân được thành lập
và hoạt động theo pháp luật của mỗi Bên.
Điều
3. Miễn tạm ứng án phí
1. Công dân của Bên
này, khi xuất trình trước cơ quan tài phán của Bên kia,
không bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí
dưới bất kỳ tên gọi nào chỉ vì lý do họ là người nước ngoài
hoặc họ không thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên kia.
2. Quy định tại khoản
1 Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật của mỗi Bên.
Điều
4. Trợ giúp pháp lý
1. Công dân của mỗi
Bên được hưởng sự trợ giúp pháp lý trên lãnh thổ của Bên kia tương tự như công
dân của Bên đó, với điều kiện họ tuân thủ pháp luật của
Bên được yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Giấy chứng nhận về
tình trạng thu nhập thấp sẽ do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó mang quốc tịch cấp, nếu người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của một trong các Bên: Trong
trường hợp người yêu cầu không thường trú hoặc không tạm
trú trên lãnh thổ của một trong các
Bên thì Giấy chứng nhận đó sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh
sự có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch
cấp.
Điều
5. Miễn hợp pháp hoá
Các giấy tờ, tài liệu
được chuyển giao theo Hiệp định này được miễn mọi hình thức hợp pháp hoá nhưng
phải có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu đó.
Điều
6. Ngôn ngữ
Mọi giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu tương trợ tư
pháp phải được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu, kèm theo bản dịch có chứng thực
sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc sang tiếng pháp.
Chương 2.
TƯƠNG TRỢ TƯ
PHÁP
Điều
7. Phạm vi tương trợ tư pháp
Phạm vi tương trợ tư
pháp bao gồm việc tống đạt và chuyển giao giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư
pháp của Tòa án hoặc của cơ quan tư pháp khác, việc thực hiện các hành vi tố
tụng như lấy lời khai nhân chứng hoặc của
các bên, giám định hoặc thu thập chứng cứ và trao đổi giấy tờ hộ tịch cũng như
mọi hành vi tố tụng khác theo yêu cầu của một trong các Bên để phục vụ hoạt động tương
trợ tư pháp.
Điều
8. Từ chối tương trợ tư pháp
Yêu cầu tương trợ tư
pháp bị từ chối nếu Bên được yêu cầu
nhận thấy việc thực hiện tương trợ tư pháp có thể làm
phương hại đến chủ quyền, an ninh hoặc trật tự công cộng của Bên đó.
Điều
9. Chuyển yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ
tư pháp và các văn bản thi hành hoặc từ chối được chuvển
trực tiếp đến Bộ Tư pháp của các Bên với tư cách là “Cơ quan trung ương”,
2. Yêu cầu tương trợ
tư pháp bao gồm các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm
và địa điểm yêu cầu tương trợ tư pháp;
b) Cơ quan, tư pháp
yêu cầu;
c) Cơ quan tư pháp được
yêu cầu (nếu có);
d) Họ, tên, giới
tính, quốc tịch, nghề nghiệp, tư cách pháp lý, địa chỉ nơi tạm trú hoặc thường
trú của các bên tham gia tố tụng hoặc địa chỉ trụ sở trong
trường hợp đương sự là pháp nhân;
e) Họ, tên và địa chỉ
người đại diện của các bên tham gia tố tụng (nếu có);
f) Nội dung yêu cầu thực hiện tương trợ và các tài liệu kèm theo;
g) Mọi thông tin khác
tạo thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp.
3. Trong trường hợp yêu cầu tương trợ đối với việc tống đạt quyết định
tư pháp, thời hạn và phương thức kháng cáo phải được nêu rõ trong yêu cầu này,
phù hợp với pháp luật của một trong các Bên.
Điều
10. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp
Yêu cầu tương trợ tư pháp được miễn phí, trừ thù lao phải trả cho người giám định.
Điều
11. Chứng cứ về việc tống đạt giấy tờ
1. Chứng cứ về việc tống
đạt giấy tờ của tòa án hoặc của cơ quan tư pháp khác là Giấy được người nhận tống
đạt xác nhận, ghi rõ ngày, tháng và ký tên, hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có
thẩm quyền được yêu cầu xác nhận về sự việc, phương thức và ngày, tháng văn bản
được tống đạt.
2. Trong trường hợp không thể thực hiện được việc tống đạt, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Điều
12. Ủy thác tư pháp
Ủy thác tư pháp phải
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập yêu cầu ủy thác tư pháp;
b) Cơ quan tư pháp
yêu cầu;
c) Cơ quan tư pháp được
yêu cầu (nếu có);
d) Họ, tên, giới
tính, quốc tịch, nghề nghiệp, tư cách pháp lý, địa chỉ của các bên đương sự và của người làm chứng;
e) Nội dung yêu cầu ủy
thác và các hành vi tố tụng cần thực hiện;
f) Các câu hỏi đối với
người làm chứng (nếu có);
g) Mọi thông tin khác
tạo thuận lợi cho việc thực hiện hành vi tố tụng được yêu cầu.
Điều
13. Thực hiện ủy thác tư pháp
1. Ủy thác tư pháp được
yêu cầu thực hiện trên lãnh thổ
của một trong các Bên phải do cơ quan tư pháp thi hành theo trình
tự, thủ tục của mỗi Bên.
2. Khi có đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có nghĩa vụ:
a) Thực hiện ủy thác tư pháp theo thủ tục đặc biệt nếu thủ tục này không trái với pháp luật của
Bên được yêu cầu;
b) Thông báo kịp thời cho cơ quan yêu cầu về thời
gian và địa điểm thực hiện ủy thác tư pháp nhằm tạo điều kiện cho các bên đương
sự có thể tham gia, phù hợp với pháp luật của Bên được yêu
cầu.
3. Trong trường hợp
không thực hiện được ủy thác tư pháp, các văn bản kèm theo phải được gửi trả lại.
Bên yêu cầu phải được thông báo về lý do không thực hiện được hoặc từ chối thực hiện ủy thác.
Điều 14. Triệu
tập người làm chứng và người giám định
1. Trong trường hợp
người làm chứng hoặc người giám định cần thiết phải trực tiếp hiện diện trước
cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu, cơ quan được yêu cầu của
Nước nơi người đó đang tạm trú hoặc thường trú có nghĩa vụ mời người đó có mặt
theo giấy triệu tập.
2. Trong trường hợp
chấp nhận đề nghị triệu tập, người làm chứng hoặc người
giám định có quyền được thanh toán chi phí ăn ở và đi lại
từ nơi họ tạm trú hoặc thường trú đến Nước yêu cầu triệu tập
theo định mức và các quy định đang có hiệu lực tại Nước yêu cầu. Chi phí đi lại
bao gồm cả vé máy bay khứ hồi tới sân bay gần nhất với trụ sở cơ quan tư pháp
nơi người làm chứng hoặc người giám định được triệu tập có mặt. Theo yêu cầu của
người làm chứng hoặc người giám định, cơ quan lãnh sự của Bên yêu cầu phải bảo
đảm giấy tờ đi lại hoặc tạm ứng các khoản chi phí gắn với yêu cầu này.
3. Trong trường hợp
người làm chứng hoặc người giám định không có mặt theo yêu cầu triệu tập, cơ quan được yêu cầu không được áp dụng
bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào đối với họ.
4. Người làm chứng hoặc
người giám định không thể bị truy cứu hoặc bị bắt giữ vì một hành vi tội phạm
mà họ đã thực hiện trước thời điểm đưa ra yêu cầu triệu tập.
5. Miễn trừ quy định
tại khoản trên sẽ không được áp dụng nếu người làm chứng hoặc người giám định
không tự nguyện rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời
hạn mười lăm (15) ngày sau khi có thông báo chính thức của Bên được yêu cầu rằng
sự có mặt của họ là không cần thiết hoặc nếu họ chủ động quay trở lại sau khi
đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu. Thời gian người đó
không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do khách
quan không được tính vào thời hạn bắt buộc phải rời lãnh
thổ của Bên yêu cầu.
6. Trong mọi trường hợp
người làm chứng hoặc người giám định được yêu cầu triệu tập phải được đối xử với
một sự quan tâm đúng mức trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Điều
15. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tống đạt các giấy tờ, tài liệu
tư pháp và ngoài tư pháp và thực hiện các yêu cầu ủy thác
Mỗi Bên có thể thông
qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước mình để thực hiện trực
tiếp việc tống đạt các giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư pháp cho công dân
của Nước mình hoặc thực hiện ủy thác lấy lời khai đối với họ, phù hợp với quy định
pháp luật của mỗi Bên.
Chương 3.
CÔNG NHẬN VÀ THI
HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI
Điều
16. Các điều kiện cần đáp ứng
Trong lĩnh vực dân sự
và thương mại, quyết định, do cơ quan tư pháp của các Bên
tuyên, kể cả phần quyết định dân sự trong bản án hình sự, được công nhận và thi
hành nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bản án, quyết định
do cơ quan tư pháp có thẩm quyền thông qua;
b) Các bên đã được
triệu tập một cách hợp pháp, có đại diện hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp
pháp, theo quy định pháp luật của Bên nơi quyết định được
ban hành;
c) Bản án, quyết định
có giá trị chung thẩm theo quy định pháp luật của Bên nơi
quyết định được ban hành;
d) Bản án, quyết định
không trái với trật tự công cộng của Bên nơi quyết định được
thi hành.
Điều
17. Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định và các giấy tờ, tài liệu
cần thiết kèm theo
1. Yêu cầu công nhận
và cho thi hành một bản án, quyết định phải được bên liên quan gửi trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền
theo pháp luật của Nước nơi quyết định cần được công nhận và cho thi hành.
2. Người đưa ra yêu cầu
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định phải gửi kèm theo các giấy tờ, tài
liệu sau:
a) Bản sao đáp ứng đầy
đủ các điều kiện cần thiết về tính xác thực của bản án, quyết định;
b) Giấy tờ, tài liệu
xác nhận về tính chất chung thẩm của bản án, quyết định, phù hợp với pháp luật
của mỗi Bên;
c) Bản gốc giấy tờ,
tài liệu tống đạt bản án, quyết định hoặc mọi giấy tờ khác có giá trị thay thế
giấy tống đạt;
d) Bản sao có chứng
thực về việc bên vắng mặt đã được triệu tập trong trường hợp bản án, quyết định được tuyên vắng mặt nhưng trong bản án, quyết định
này lại không ghi rõ việc bên vắng mặt đã được triệu tập một
cách hợp thức theo đúng quy định hiện hành.
Điều
18. Thủ tục công nhận và cho thi hành
1. Thủ tục công nhận
và cho thi hành bản án, quyết định được thực hiên theo pháp luật hiện hành của
Bên được yêu cầu.
2. Cơ quan tư pháp được
yêu cầu không xem xét về mặt nội dung bản án, quyết định được yêu cầu công nhận
và cho thi hành.
3. Nếu bản án, quyết
định bao gồm nhiều phần, có thể công nhận và cho thi hành từng phần.
Điều
19. Công nhận và thi hành các quyết định trọng tài
Các Bên ký kết công
nhận và thi hành các quyết định trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của một
trong các Bên, phù hợp với quy định của Công ước về công nhận và thi hành các
quyết định của trọng tài nước ngoài, được Hội nghị Liên Hợp
quốc thông qua tại Niu-ước ngày 10 tháng 6 năm 1958.
Điều
20. Trao đổi thông tin và tài liệu
Các Bên cam kết thực
hiện việc trao đổi thông tin và tài liệu trong lĩnh vực pháp luật và thực tiễn
xét xử trong lĩnh vực dân sự và thương mại khi có yêu cầu.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21. Tham
vấn
Theo yêu cầu của một trong các Bên,
các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau một cách nhanh chóng qua đường ngoại giao về việc
giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này một cách tổng quan hoặc khi có vấn đề cụ
thể nảy sinh.
Điều 22. Các
điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế khác
Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến
các nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước hoặc thỏa thuận khác mà các Bên là thành
viên.
Điều 23. Phê
chuẩn và hiệu lực
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn
phù hợp với các quy định theo Hiến pháp hiện hành của mỗi Bên. Hiệp định sẽ có
hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời
hạn.
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi,
bổ sung. Các sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực theo các điều kiện tương tự như
các điều kiện để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định này vào bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên
kia qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau sáu (06)
tháng kể từ ngày Bên ký nhận được thông báo này.
Để làm bằng, những
người ký tên dưới đây được ủy quyền đầy đủ và hợp thức mỗi Bên, đã ký kết Hiệp
định này.
Làm tại An-giê ngày
14 tháng 4 năm 2010, thành hai (02) bản gốc, mỗi bản bằng
tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Pháp; cả hai văn bản có giá trị như nhau. Trong
trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Pháp sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Hà Hùng Cường
|
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA AN-GIÊ-RI
DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHƯỞNG ẤN
Tayeb Belaiz
|