Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành

Số hiệu: 01/NQ-CP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 05/01/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/NQ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2024

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024,

QUYẾT NGHỊ:

Năm 2023, tình hình thế giới, trong nước tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn so với dự báo, tạo sức ép lớn lên quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực, cơ bản đạt được mục tiêu tổng quát đề ra và nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, tiếp tục là điểm sáng của kinh tế toàn cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo. Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi, quý sau cao hơn quý trước, cả năm ước đạt 5,05% thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới; nhiều tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá cao kết quả và triển vọng của nền kinh tế nước ta. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3,25%. Thu ngân sách nhà nước vượt khoảng 8,12% so với dự toán trong bối cảnh tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp miễn, giảm, gia hạn nhiều loại thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất; nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bội chi NSNN được kiểm soát trong giới hạn cho phép. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định, mặt bằng lãi suất giảm. Xuất nhập khẩu có xu hướng phục hồi, cả năm ước xuất siêu khoảng 28 tỷ USD. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, tiếp tục là trụ đỡ vững chắc của nền kinh tế trong khó khăn, cả năm ước tăng 3,83%, cao nhất trong 10 năm qua; khu vực dịch vụ phát triển khá sôi động, tăng 6,82%; công nghiệp phục hồi nhanh qua từng quý, cả năm tăng 3,02%, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,62%. An ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm. Giải ngân vốn đầu tư công cả năm 2023 ước đạt 95% kế hoạch, cao hơn năm 2022 cả về tỷ lệ và số tuyệt đối. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu bị thu hẹp; vốn FDI thực hiện đạt gần 23,2 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Thực hiện đột phá chiến lược về kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông có sự chuyển biến vượt bậc; đã hoàn thành, đưa vào sử dụng 475 km đường bộ cao tốc, nâng tổng số km đường cao tốc đưa vào khai thác đến nay là 1.892 km. Công tác quy hoạch được đẩy nhanh, đã hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt 108/111 quy hoạch. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách được chú trọng, có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, cách làm. Tích cực thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, quyết liệt triển khai Đề án 06. Tập trung xử lý, tháo gỡ nhiều vấn đề tồn đọng kéo dài có kết quả bước đầu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, đạt và vượt toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch về xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách người có công, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; đời sống nhân dân được cải thiện tốt hơn. Công tác giảm nghèo tiếp tục là điểm sáng, được quốc tế đánh giá cao. Triển khai quyết liệt các chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải, chuyển đổi năng lượng. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chính trị - xã hội ổn định, tiềm lực quốc phòng, an ninh được nâng lên; độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; xử lý hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là về chiến lược. Công tác đối ngoại là điểm sáng nổi bật, đạt nhiều thành tựu quan trọng, có tính lịch sử, tạo cơ hội mới, thời cơ mới để phát triển và tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Năm 2024 là năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tình hình thế giới, khu vực sẽ còn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; hậu quả của đại dịch COVID-19 còn tác động kéo dài. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, xung đột tại Ukraine và dải Gaza nhiều khả năng còn kéo dài. Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lạm phát, chính sách tiền tệ của một số nền kinh tế lớn còn chứa đựng yếu tố bất định. Các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là dịch bệnh, thiên tai và biến đổi khí hậu trở thành rủi ro thường trực, tác động ngày càng nặng nề. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát còn lớn; sản xuất kinh doanh dự báo còn khó khăn; nhu cầu các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam tiếp tục suy giảm. Những tồn tại, hạn chế, bất cập từ nội tại nền kinh tế về cơ cấu kinh tế tích tụ từ lâu chưa được xử lý dứt điểm; các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản còn tiềm ẩn rủi ro; quy mô nền kinh tế nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lớn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài còn hạn chế; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, hạn hán, bão lũ, sạt lở tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn...

I. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:

1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng. Tập trung tổng kết các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

2. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước hùng cường, thịnh vượng. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định, kết hợp với ngoại lực là quan trọng, cần thiết, đột phá, thường xuyên.

3. Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, đúng thời điểm, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các chính sách. Bám sát tình hình thực tiễn, phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, nhất là đối với những vấn đề cấp bách phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn.

4. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm người đứng đầu trong công tác xây dựng và thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số quốc gia; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; chấn chỉnh, khắc phục triệt để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng thời phải bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

5. Phát triển văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục; ngăn chặn sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số.

6. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển nhanh, bền vững. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn

a) Phối hợp đồng bộ, hài hòa, linh hoạt, chặt chẽ các chính sách; trong đó tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và hệ thống ngân hàng. Điều hành linh hoạt, hài hòa, hợp lý giữa lãi suất và tỷ giá phù hợp với tình hình thị trường, diễn biến kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ.

Thực hiện các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế; chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế; tiếp tục triển khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân, hạn chế và tiến tới sớm chấm dứt “tín dụng đen”.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, hoàn thuế theo đúng quy định; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2024 vượt ít nhất 5% dự toán; phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, năm 2024 cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao; kiểm soát bội chi, nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia trong giới hạn cho phép; thực hiện hiệu quả việc mua lại, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ; chi trả kịp thời các nghĩa vụ nợ của ngân sách nhà nước; nghiên cứu tiếp tục thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất. Ban hành và kịp thời triển khai các chính sách phù hợp, hiệu quả liên quan đến thuế tối thiểu toàn cầu.

b) Nắm chắc và theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát thế giới, khu vực, tăng cường năng lực phân tích dự báo, nắm chắc tình hình, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề mới phát sinh, bảo đảm các cân đối lớn, nhất là về lương thực, năng lượng...

c) Tăng cường công tác xúc tiến thương mại; tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, sản phẩm, chuỗi cung ứng; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại các thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược. Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới, tập trung thúc đẩy đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), khu vực Mỹ La-tinh, tiếp tục mở rộng xuất khẩu vào khu vực châu Phi, thị trường Halal; hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các cam kết trong các FTA đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA, UKVFTA, hoàn tất đưa vào thực thi FTA với Israel. Chủ động tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh thông quan hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch. Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các thị trường nhập khẩu, nhất là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hóa” sản xuất nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp.

Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng phụ thuộc lớn vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra chuyên ngành, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế để rút ngắn thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

d) Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về phát triển thị trường trong nước; phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khoảng 9%. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp Lễ, Tết...; kịp thời triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước. Thực hiện tốt công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa, phòng vệ thương mại để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước và phù hợp với các cam kết quốc tế. Tăng cường công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu lực, hiệu quả, nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu, tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng; đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ, thao túng, tăng giá bất hợp lý.

đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, liên vùng, ven biển và các chương trình mục tiêu quốc gia; phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch được giao; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án và giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết không đầu tư dàn trải, loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển vốn các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để lãng phí, kém hiệu quả. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công... để thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn.

e) Đổi mới về nội dung và phương thức quảng bá, xúc tiến du lịch. Tổ chức các chương trình giới thiệu du lịch Việt Nam, kích cầu du lịch để thu hút du lịch quốc tế; đa dạng hóa việc khai thác các thị trường khách du lịch quốc tế. Tăng cường truyền thông, cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách mở cửa, yêu cầu đối với khách quốc tế đến Việt Nam. Phấn đấu năm 2024, đón 18 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 110 triệu lượt khách du lịch nội địa. Sớm ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch hệ thống phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh

a) Tiếp tục cụ thể hóa những chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội. Tập trung xây dựng, bảo đảm tiến độ chất lượng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương... Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, bám sát Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích, lợi ích cục bộ. Triển khai hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh và các cơ chế, chính sách đặc thù đã được Quốc hội thông qua.

Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập. Phát huy vai trò Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nhất là đối với những việc cụ thể, phức tạp liên quan đến các ngành, lĩnh vực; khẩn trương xử lý kết quả rà soát văn bản theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội và Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản quy phạm pháp luật.

Nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp, chất lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống trợ giúp pháp lý; thực hiện hiệu quả cơ chế trực trợ giúp pháp lý tại Toà án, trong điều tra hình sự và phối hợp trong tố tụng, hoạt động của chính quyền cơ sở để người dân dễ tiếp cận. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp... Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật; hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp; tích cực, chủ động trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công tác truyền thông về chính sách, pháp luật.

b) Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong từng bộ, cơ quan, địa phương để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp.

c) Tiếp tục tích cực rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường trái phiếu doanh nghiệp, quyền sử dụng đất, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ, năng lượng... góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường quản lý giám sát, đặc biệt là giám sát liên thông giữa các thị trường, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nâng cao tính công khai, minh bạch.

3. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống đường cao tốc, cảng hàng không, bến cảng, hạ tầng đô thị, hạ tầng liên vùng, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, y tế, giáo dục...

a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các công trình hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia như: các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Tuyên Quang - Hà Giang; Cảng Hàng không quốc tế Long Thành, nhà ga T3 - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; sớm hoàn thành nâng cấp các tuyến luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng Nam Nghi Sơn; đưa vào vận hành khai thác đoạn trên cao đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội và đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu có 3.000 km đường bộ cao tốc vào năm 2025; trong năm 2024, đưa vào khai thác, sử dụng ít nhất 130 km đường bộ cao tốc. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và sớm khởi công các dự án trọng điểm, có tính liên vùng như đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, Ninh Bình - Hải Phòng, Gia Nghĩa - Chơn Thành, Thành phố Hồ Chí Minh - Chơn Thành, Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Dầu Giây - Liên Khương và các dự án nối thông đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn, Rạch Sỏi – Bến Nhất - Gò Quao - Vĩnh Thuận. Phấn đấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam trong năm 2024 và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư các tuyến đường sắt quan trọng khác như Hà Nội - Lào Cai - Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Biên Hòa - Vũng Tàu, Long Thành - Thủ Thiêm.

b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đất lúa, bảo đảm nguồn cung và kiểm soát giá nguyên vật liệu, kịp thời rà soát điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất để phù hợp với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và giải pháp thiết thực, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển các dự án kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư; nghiên cứu xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường cao tốc. Chủ động xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc ban hành cơ chế đặc thù hoặc bổ sung nguồn lực để thực hiện các công trình trọng điểm quốc gia trong trường hợp cần thiết.

c) Tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, đặc biệt là các vật liệu chủ yếu; có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu xây dựng (cát, đất đắp nền) cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm ngành giao thông; rà soát, đề xuất các giải pháp quản lý việc đầu tư phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng. Rà soát lại các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Sớm xây dựng, ban hành và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

d) Triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo an ninh năng lượng, cung ứng đủ điện, xăng dầu cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh việc xây dựng và triển khai Chương trình cấp điện nông thôn miền núi và hải đảo. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn các dự án điện; đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm. Nghiên cứu, tham mưu, xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển điện lực và năng lượng tái tạo phù hợp với mục tiêu, quy hoạch, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và quy định của pháp luật; khẩn trương ban hành cơ chế mua bán điện trực tiếp. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Tuyên bố về chuyển đổi than sang năng lượng sạch. Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới. Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chủ trương, cơ chế, chính sách đặc thù, đột phá nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai, thu hút đầu tư các dự án điện khí, điện gió ngoài khơi và phát triển hydrogen tại Việt Nam.

đ) Tiếp tục chuyển dịch, phát triển và phổ cập hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; thúc đẩy phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số, ứng dụng số tạo động lực phát triển kinh tế số. Phát triển, phổ cập các nền tảng số quốc gia; hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, góp phần tạo ra một không gian phát triển mới; tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

e) Tích cực triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn về hạ tầng thương mại như tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2021-2025; mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam về chợ kinh doanh thực phẩm...

g) Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ổn định đời sống người dân nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tập trung huy động, triển khai kịp thời, hiệu quả khoản vay 2,5 tỷ USD vốn vay ưu đãi, vốn ODA cho phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long.

h) Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, định hướng về phát triển, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, không gian ngầm đô thị. Đôn đốc các Thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, lập và điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật để tạo cơ sở thu hút đầu tư, quản lý. Đánh giá, rà soát thực trạng thoát nước, ngập úng đô thị, nhất là tại các đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng... để có phương án, giải pháp hiệu quả chống ngập úng đô thị, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục.

4. Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; làm mới các động lực tăng trưởng cũ và khai thác hiệu quả các động lực tăng trưởng mới

a) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.

Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất chíp bán dẫn, để trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; xây dựng cơ chế và lộ trình phát triển số lượng doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan tâm phát triển doanh nghiệp phụ trợ. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các đối tác chiến lược. Khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đột phá nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp nền tảng và công nghệ mới nổi (chip bán dẫn...). Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng công trình xây dựng và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tập trung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức và giá xây dựng.

Triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; tiếp tục chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức lại sản xuất theo vùng chuyên canh, sản phẩm chủ lực gắn với chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi. Đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị. Hướng dẫn, định hướng các địa phương, nhất là các vùng trọng điểm sản xuất lúa, gạo, chăn nuôi, thủy sản có kế hoạch sản xuất phù hợp với xu thế tiêu dùng, nhu cầu của thị trường, bảo đảm an ninh lương thực và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Thực hiện các chiến lược phát triển ngành hàng theo hướng tích hợp đa giá trị, hợp tác liên ngành, tăng hàm lượng khoa học công nghệ; thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, xây dựng nông thôn số, nông dân số. Nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống khuyến nông phục vụ cơ cấu lại ngành và xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”.

Tiếp tục cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng như thương mại, logistics... Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch bảo đảm hiệu quả và yêu cầu phát triển bền vững; tập trung đầu tư “làm mới” sản phẩm du lịch; đổi mới các hoạt động quảng bá xúc tiến, truyền thông; phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh; bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ. Thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và tăng cường ứng dụng công nghệ trong ngành du lịch.

b) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, ưu tiên bố trí nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương để trả nợ gốc. Khẩn trương trình cấp có thẩm quyền Đề án đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường tính chủ đạo của ngân sách trung ương và nâng cao tính chủ động, tích cực, linh hoạt của ngân sách địa phương. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, nhất là đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, mở rộng cơ sở thuế.

c) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nhất là vốn vay nước ngoài, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư. Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh mún, chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội nhằm dẫn dắt, huy động các nguồn lực đầu tư ngoài Nhà nước, tạo các động lực phát triển, cực tăng trưởng mới, đồng thời bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng, miền.

d) Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; tập trung thực hiện có hiệu quả phương án xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém; triển khai cơ cấu lại các ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Tiếp tục hoàn thiện và trình Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi). Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật. Triển khai các giải pháp chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.

đ) Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025. Khẩn trương triển khai có kết quả và hiệu quả các Đề án cơ cấu lại đã được phê duyệt. Triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án xử lý 04/12 dự án doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả còn lại. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thúc đẩy công khai, minh bạch thông tin doanh nghiệp và tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp.

Tiếp tục sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước để tập trung trong những ngành, lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; lĩnh vực mà doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả nguồn lực đầu tư của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không hiệu quả; đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, mất vốn nhà nước. Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào các dự án quan trọng, quy mô lớn, có tác động dẫn đầu, lan tỏa trong các ngành kinh tế chủ lực, các ngành, lĩnh vực mới, tạo động lực và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.

e) Bám sát tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới và trong nước, kịp thời ban hành chính sách, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng hệ tri thức mở về mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế số, xã hội số Việt Nam và thế giới.

g) Tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường bất động sản, hạn chế lệch pha cung - cầu sản phẩm bất động sản, chú trọng khuyến khích phát triển sản phẩm bất động sản đáp ứng nhu cầu lớn của xã hội như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá phù hợp. Hoàn thiện, duy trì thường xuyên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Bám sát tình hình thị trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật đối với thị trường bất động sản.

h) Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; nghiên cứu hình thức hỗ trợ đối với các doanh nghiệp xã hội; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Triển khai Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, nhất là trong những ngành, lĩnh vực mới nổi, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong nước và các doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.

i) Hoàn thiện thể chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quy hoạch mạng lưới, danh mục đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường đối với hàng hóa dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc thực hiện “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao..., chuyển dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch...

5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, chip và chất bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa đổi mới sáng tạo khởi nghiệp

a) Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non tạo nền móng vững chắc cho trẻ em mầm non bước vào cấp học phổ thông; tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ của giáo viên trong thực hiện Chương trình; hoàn thiện việc biên soạn các bộ sách giáo khoa còn lại đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của người dân. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; tăng cường công tác y tế trường học, công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học cho học sinh, sinh viên và đẩy mạnh hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với các cơ sở đào tạo.

Tập trung đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh thực hiện tự chủ giáo dục đại học, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo sự chuyển biến về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ưu tiên đầu tư phát triển một số ngành đào tạo quan trọng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phấn đấu đến năm 2025 và năm 2030 có 50.000-100.000 nhân lực chất lượng cao cho ngành sản xuất chip bán dẫn. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, cơ bản giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, nhất là tình trạng thiếu giáo viên mầm non, phổ thông; tiếp tục triển khai lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; trong đó quan tâm đầu tư xây dựng trường, lớp học ở các khu đô thị lớn, khu công nghiệp và kiên cố hóa trường, lớp học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra - đánh giá và công tác quản lý giáo dục.

b) Phát triển giáo dục nghề nghiệp và đặc biệt là kỹ năng nghề; tập trung cho công tác tuyển sinh, nhất là tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp; đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động, nhất là ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất; thúc đẩy đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao. Đẩy nhanh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh hiện đại hóa cơ sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Triển khai hiệu quả Chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động. Đẩy mạnh việc thu hút sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ khung khổ pháp lý thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nghiên cứu đề xuất cơ chế thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học theo mô hình doanh nghiệp khởi nguồn (spin-off); thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hóa, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước vào sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia và Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Xây dựng, triển khai cơ chế trọng dụng các nhà khoa học, nhất là các nhà khoa học tài năng, thí điểm chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội phù hợp với các quy luật của thị trường lao động.

Triển khai hiệu quả có trọng điểm các đề án, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, tập trung xác định và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ và hội nhập quốc tế; tập trung thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai ứng dụng rộng rãi các giải pháp, công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới.

a) Tiếp tục thực hiện Kết luận của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; sớm ban hành và triển khai hiệu quả Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tổ chức trang trọng, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch Mừng Đảng, Mừng Xuân, kỷ niệm 70 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ, 65 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh... Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở văn hóa. Tập trung xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035 và hoàn thành Đề án Phát triển công nghiệp văn hóa vào Quý II năm 2024.

Quan tâm hơn nữa đến việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các vùng, miền. Có chính sách thu hút, huy động nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động và sáng tạo văn hóa. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam, xây dựng biểu tượng văn hóa quốc gia và một số thương hiệu sản phẩm văn hóa quốc gia; tăng cường xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam ra nước ngoài. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm 2024.

Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; đầu tư, nâng cao thành tích của các môn thể thao trọng điểm theo hướng tiếp cận với thành tích của châu lục và thế giới. Chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự các Đại hội Thể thao quốc tế năm 2024 như vòng loại Olympic 2024; Thế vận hội Olympic tại Paris năm 2024...

b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng và Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng. Khẩn trương ban hành và thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai hiệu quả Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; quan tâm tu sửa, nâng cấp mộ liệt sỹ, các công trình nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm.

c) Thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng. Nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giáp hạt năm 2024; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội; xây dựng chính sách phát triển đội ngũ những người làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh thực hiện việc chi trả trợ cấp an sinh xã hội thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương.

d) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, “không để ai bị bỏ lại phía sau”, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo theo hướng tích hợp, đồng bộ, hiệu quả, gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; sớm ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.

đ) Rà soát, hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hướng mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia. Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, đối tượng thụ hưởng. Tổ chức thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu người lao động tìm kiếm việc làm mới. Có giải pháp, chính sách hiệu quả để khắc phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần. Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) và ban hành các văn bản quy định chi tiết. Triển khai Hiệp định về bảo hiểm xã hội đã ký kết với Hàn Quốc và tiếp tục đẩy mạnh đàm phán, ký kết Hiệp định song phương về bảo hiểm xã hội với các nước khác.

e) Phát triển mạnh thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị trường; đầu tư phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm công lập. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá. Thúc đẩy việc làm bền vững, sử dụng lao động hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc gia về việc làm; chú trọng tạo việc làm mới, giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, đến các khu công nghiệp và lao động vùng biên. Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc bảo đảm môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động theo tinh thần Chỉ thị 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Ban Bí thư về thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

g) Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; tập trung triển khai nhanh, hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”; năm 2024 nỗ lực phấn đấu hoàn thành khoảng 130 nghìn căn hộ. Tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ công tác liên ngành làm việc với một số địa phương để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, thúc đẩy triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; xác định nhu cầu, bố trí nguồn vốn và triển khai cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; theo dõi tình hình thực hiện việc cải tạo, xây dựng nhà chung cư cũ tại các địa phương. Nghiên cứu ban hành chính sách tín dụng cho vay sửa chữa, xây dựng mới nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn khu vực nông thôn.

h) Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em. Phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại. Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, môi trường y tế, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc hội; Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí thư. Tập trung khắc phục hiệu quả tình trạng thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời vắc xin và duy trì tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Hoàn thành xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự trữ, mua sắm đặc thù đối với các loại thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm. Thúc đẩy triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số y tế trên phạm vi cả nước. Thực hiện các giải pháp tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở.

Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế, khẩn trương thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế phù hợp với khả năng chi trả của người dân, quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức chi trả dịch vụ y tế; thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về dân số, bảo đảm tỷ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư và số lượng, chất lượng dân số, góp phần kéo dài và tận dụng cơ hội thời kỳ dân số vàng. Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 gắn với xây dựng, ban hành Khung chính sách quốc gia thích ứng, giải quyết vấn đề già hóa dân số.

i) Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm. Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình, chiến lược, quy định về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu quả công tác điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số; công tác kiểm tra, rà soát, xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn các chính sách dân tộc. Tháo gỡ kịp thời, thực chất các khó khăn, vướng mắc đối với công tác dân tộc và chính sách dân tộc. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn.

k) Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về trẻ em; đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, thúc đẩy thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Phòng ngừa, kiểm soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích trên tất cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Bảo đảm việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em; trẻ em được chăm sóc sức khỏe tâm thần; trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ côi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp nhằm thực hiện các quyền của trẻ em.

l) Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021-2025, Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng các mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

m) Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền về chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy, nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy.

7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

a) Tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội ban hành Luật Đất đai (sửa đổi) và ban hành các văn bản quy định chi tiết, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật; rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy định hiện hành liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học phù hợp với thực tiễn. Chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tập trung xây dựng, trình dự thảo Luật Địa chất và Khoáng sản.

b) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án triển khai kết quả COP26, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan. Hoàn thiện các quy định về quản lý tín chỉ các-bon tại Việt Nam, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước và kết nối với thị trường các-bon khu vực và thế giới. Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách thu hút nguồn lực đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của các đối tác quốc tế, nhất là các đối tác trong Quan hệ đối tác về chuyển đổi năng lượng công bằng với G7 vào lĩnh vực năng lượng sạch, tái tạo, chuyển đổi xanh; đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng xanh, phát triển năng lượng tái tạo, hydrogen; hoàn thành khảo sát, đánh giá năng lượng tái tạo ngoài khơi. Triển khai đánh giá tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu và tăng cường quản lý các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung thực hiện các sáng kiến, cam kết Việt Nam tham gia tại COP28 và Kế hoạch huy động nguồn lực triển khai Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP).

c) Tập trung thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó tập trung hoàn thiện trình Quốc hội ban hành Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; ưu tiên bố trí các nguồn lực, đẩy nhanh thực hiện các dự án trọng điểm về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, sụt lún, sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở đất, nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển, khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực Tây Nguyên, miền núi phía Bắc. Tổ chức triển khai hiệu quả Quy hoạch bảo vệ môi trường thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, đánh giá tác động môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, tiếp tục nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá tác động môi trường.

d) Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng. Tập trung triển khai Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), bảo đảm nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động của hiện tượng El Nino. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực để xử lý, phục hồi các dòng sông chết, dòng sông bị ô nhiễm.

đ) Nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.

8. Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, Hội đồng vùng hoạt động có hiệu quả, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị.

a) Phát triển kinh tế - xã hội vùng và tăng cường liên kết vùng, nhất là hạ tầng giao thông, năng lượng; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo các nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội. Sơ kết, đánh giá thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù tại các địa phương; rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị. Hoàn thiện thể chế liên kết vùng, phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu quả hoạt động của các Hội đồng điều phối vùng.

b) Khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh; phát huy vai trò động lực của các vùng kinh tế - xã hội, các đô thị lớn. Hoàn thành quá trình phê duyệt, quyết định các quy hoạch trong năm 2024. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các địa phương để rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2021-2025 cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

c) Tích cực triển khai Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được phê duyệt. Đẩy mạnh triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án về phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu, đô thị thông minh, đô thị tăng trưởng xanh. Nghiên cứu xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm tài chính khu vực tại Đà Nẵng.

9. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính

a) Sớm rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương nhằm tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quý III năm 2024 để đầu năm 2025 tập trung cho đại hội Đảng các cấp, nhất là cấp xã. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

b) Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước trước ngày 31 tháng 3 năm 2024; đồng thời xác định rõ trách nhiệm từng bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, công chức, công vụ và thủ tục hành chính; tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết liệt thực hiện và sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong các Chương trình, Chiến lược quốc gia về Chuyển đổi số, Chính phủ số. Tiếp tục đổi mới toàn diện cơ chế một cửa, một cửa liên thông cải cách thủ tục hành chính; tập trung rà soát, xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng.

d) Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là Luật phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị và của Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp tục xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

đ) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.

e) Khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định; triển khai có hiệu quả các quy định về chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ.

g) Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.

h) Chấp hành nghiêm quy định pháp luật tố tụng hành chính, tổ chức thi hành hiệu quả các quyết định, bản án hành chính đã có hiệu lực. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả thi hành pháp luật và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời. Tích cực thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, xây dựng và sớm đưa vào vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia.

i) Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và điều kiện bố trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, tiết kiệm chi thường xuyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

10. Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Không để Đảng, Nhà nước bị động, bất ngờ về chiến lược.

a) Thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược cho Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Tăng cường cảnh giác, tập trung nghiên cứu nắm chắc, đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình hình, tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ, đặc biệt là những khu vực trọng yếu, địa bàn chiến lược trọng điểm, góp phần giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia dân tộc, môi trường hòa bình để xây dựng và phát triển đất nước. Tiếp tục triển khai hiệu quả chiến lược, nghị quyết, kết luận, đề án, luật đã ban hành; chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trong năm 2024.

Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh phù hợp với các tình huống. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn và cả nước.

Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa và không gian mạng, nhất là các địa bàn chiến lược, trọng điểm; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng thủ dân sự, chủ động ứng phó các thách thức an ninh phi truyền thống. Tăng cường trinh sát điện tử, tác chiến không gian mạng, bảo đảm thông tin liên lạc, cơ yếu cho các nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Chỉ đạo chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng, ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình cấp quốc gia; phối hợp nghiên cứu, nắm vững tình hình thiên tai, địa chất để có phương án chủ động ứng phó với các tình huống. Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.

b) Chủ động nâng cao chất lượng công tác nắm, phân tích, dự báo tình hình, tham mưu chiến lược từ sớm, từ xa, nhất là sự điều chỉnh chính sách của các nước lớn tác động đến lợi ích, an ninh quốc gia Việt Nam. Bảo đảm an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, các hội nghị quốc tế lớn ở Việt Nam.

Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối an ninh trật tự. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, bảo đảm an ninh trong công nhân. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức liên quan đến “tín dụng đen”, kinh tế, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, có yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Chú trọng khai thác hiệu quả ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, công tác phòng cháy, chữa cháy.

11. Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam

a) Tiếp tục củng cố cục diện đối ngoại thuận lợi, giữ đà và triển khai tốt quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn và các đối tác quan trọng đi vào chiều sâu, hiệu quả. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo cấp cao, làm sâu sắc hơn quan hệ song phương với các đối tác quan trọng, gia tăng tin cậy chính trị, đan xen lợi ích. Tranh thủ cơ hội từ mở rộng, nâng cấp quan hệ với các đối tác để cụ thể hóa các thỏa thuận, cam kết đạt được thành các chương trình, dự án thực chất, hiệu quả. Tổ chức quán triệt, triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về Nghị quyết 34-NQ/TW ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về một số định hướng, chủ trương lớn triển khai đường lối đối ngoại Đại hội XIII và các Đề án phát triển quan hệ của Việt Nam với các đối tác chủ chốt; các Đề án nâng cấp quan hệ với một số đối tác; Quy chế mới quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại. Tăng cường phối hợp giữa các trụ cột đối ngoại để phát huy sức mạnh tổng hợp và lợi thế đặc thù của từng trụ cột, đặc biệt là trong công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược. Theo dõi, nắm bắt tình hình từ sớm, từ xa, nhất là về tình hình các nước, đối tác quan trọng, các xu thế, vấn đề mới nổi; kịp thời tham mưu các biện pháp ứng phó để tận dụng cơ hội và hóa giải các thách thức.

b) Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy hợp tác trong những lĩnh vực phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiết kiệm tài nguyên, tăng trưởng xanh. Thúc đẩy nội luật hóa, tranh thủ hiệu quả các FTA đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, RCEP, CPTPP và đàm phán, ký kết các khuôn khổ hợp tác mới; nghiên cứu khả năng tham gia các sáng kiến liên kết kinh tế mới nhằm bảo đảm lợi ích của đất nước. Đôn đốc triển khai các thỏa thuận, cam kết với các đối tác đã ký kết thời gian qua; thúc đẩy tháo gỡ vướng mắc trong quan hệ kinh tế với các nước; hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, nhất là trong các lĩnh vực mới mang tính đột phá như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, chuyển đổi năng lượng...

c) Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn đa phương trên cơ sở bám sát đường lối đối ngoại, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia, dân tộc, cân bằng, hài hoà trong ứng xử quốc tế, tiếp tục nâng cao vị thế đất nước. Triển khai quyết liệt các cam kết, kết quả đạt được tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Tiếp tục chuẩn bị đăng cai các sự kiện đa phương quan trọng, nhất là Hội nghị Thượng đỉnh Đối tác vì tăng trưởng xanh và mục tiêu toàn cầu (P4G) năm 2025, Hội nghị APEC năm 2027, tiếp tục đảm nhiệm thành công vai trò đồng Chủ tịch Chương trình Đông Nam Á của OECD (SEARP) giai đoạn 2022-2025... Đẩy mạnh vận động ứng cử vào các cơ quan, diễn đàn đa phương quan trọng, đăng cai các hội nghị quốc tế, thúc đẩy vai trò trung gian, hòa giải trong một số vấn đề Việt Nam có lợi ích, khả năng và lợi thế.

d) Tiếp tục đấu tranh bảo vệ toàn vẹn chủ quyền - lãnh thổ, xử lý phù hợp các sự việc phát sinh, duy trì đường biên giới trên biển và trên bộ hòa bình, ổn định, tuân thủ luật pháp quốc tế và các thỏa thuận, văn kiện pháp lý với các đối tác. Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh và nâng cao sức mạnh mềm của đất nước. Triển khai hiệu quả Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030, Kết luận số 85-KL/TW ngày 19 tháng 8 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường tuyên truyền, giới thiệu, tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh với cộng đồng quốc tế. Tăng cường gắn kết, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa công tác ngoại giao văn hóa với ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và công tác người Việt Nam ở nước ngoài để đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phát huy mạnh mẽ sức mạnh mềm, nâng cao vị thế và uy tín đất nước. Thúc đẩy phục hồi du lịch, giao lưu nhân dân, hợp tác văn hóa. Tiếp tục đổi mới, triển khai hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đẩy mạnh xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại.

12. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội

Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước; chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến bài, chương trình bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các hành vi sai trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm, từng bước xây dựng văn hóa mạng lành mạnh. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với các nỗ lực và kết quả đạt được của Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh - quốc phòng, toàn vẹn lãnh thổ phù hợp với luật pháp và chuẩn mực quốc tế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được, nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kết luận số 64-KL/TW ngày 18 tháng 10 năm 2023 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, Kết luận số 65-KL/TW ngày 21 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 103/2023/QH15 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, các Nghị quyết khác của Đảng, Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của bộ, ngành, địa phương mình.

b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2024, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể của bộ, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện), tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024.

c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ động theo dõi sát diễn biến trong nước, quốc tế, nâng cao năng lực, tăng cường phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân; tăng cường chuyển đổi số, thực hiện công tác thống kê, báo cáo kịp thời, chính xác; định kỳ hằng quý cập nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của cả nước tại Phụ lục II.

d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại các Phụ lục I, Phụ lục III, Phụ lục IV, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

đ) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội dung xây dựng Nghị quyết của Chính phủ cho năm 2025, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2024.

2. Các bộ, cơ quan tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế vĩ mô có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này để tổ chức thực hiện./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

PHỤ LỤC I

CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế hoạch năm 2024 Quốc hội giao

Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá

1

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

%

6,0 - 6,5

Bộ KHĐT

2

GDP bình quân đầu người

USD

Khoảng 4.700 - 4.730

Bộ KHĐT

3

Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP

%

Khoảng 24,1 - 24,2

Bộ KHĐT

4

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân

%

4,0 - 4,5

Bộ KHĐT

5

Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân

%

4,8 - 5 ,3

Bộ KHĐT

6

Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội

%

26,5

Bộ KHĐT

7

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

Khoảng 69

Bộ LĐTBXH

- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ

%

Khoảng 28 - 28,5

8

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

%

< 4

Bộ LĐTBXH

9

Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều

Điểm %

> 1

Bộ LĐTBXH

10

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

94,1

Bộ Y tế

11

Số bác sĩ trên 10.000 dân

Bác sĩ

13,5

Bộ Y tế

12

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường bệnh

32,5

Bộ Y tế

13

Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới

%

80

Bộ NNPTNT

14

Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị

%

95

Bộ TNMT

15

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

%

92

Bộ KHĐT

PHỤ LỤC II

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM 2024 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)

Đơn vị: %

TT

Ngành kinh tế

Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2024

Quý l

Quý II

6 tháng

Quý III

9 tháng

Quý IV

Cả năm

Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

105,2 - 105,6

105,8 - 106,2

105,5 - 106,0

106,2 - 106,7

105,7 - 106,2

106,5 -107,0

106,0 - 106,5

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

103,0 - 103,0

103,2 - 103,3

103,1 - 103,2

103,1 - 103,2

103,1 - 103,2

102,8- 103,1

103,0 - 103,2

2

Công nghiệp và xây dựng

104,7 - 105,5

105,9 - 106,6

105,3 - 106,1

106,5 - 107,2

105,8 - 106,5

107,1 - 107,9

106,2 - 106,9

a)

Công nghiệp

104,8 - 105,5

105,9 - 106,6

105,4 - 106,1

106,5 - 107,2

105,8 - 106,5

107,0 - 107,7

106,1 - 106,8

-

Khai khoáng

98,0 - 99,3

99,0 - 100,4

98,5 - 99,9

99,6 - 100,7

98,8- 100,1

99,4 - 100,9

99,0 - 100,3

-

Công nghiệp chế biến, chế tạo

105,8 - 106,3

106,9 - 107,5

106,3 - 106,9

107,1 - 107,8

106,6- 107,2

107,7 - 108,4

106,9 - 107,6

-

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

105,0 - 106,1

105,9 - 106,8

105,4 - 106,5

106,9- 107,1

106,0- 106,7

107,1 - 107,6

106,2 - 106,9

-

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

103,4 - 103,4

104,8 - 104,8

104,1 - 104,1

106,5 - 106,5

105,0- 105,0

107,6 - 107,8

105,7 - 105,7

b)

Xây dựng

104,2 - 105,6

105,6 - 106,5

105,0 - 106,1

106,9 - 107,6

105,7 - 106,7

107,7 - 108,5

106,4 - 107,3

3

Dịch vụ

106,3 - 106,5

106,4 - 106,7

106,3 - 106,6

106,9 - 107,3

106,5 - 106,8

107,1 - 107,5

106,7 - 107,0

4

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

104,6 - 105,4

105,0 - 105,8

104,8- 105,6

105,3 - 106,3

105,0 - 105,8

105,5 - 106,4

105,1 - 106,0

PHỤ LỤC III

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)

TT

CHỈ TIÊU

Đơn vị

Chỉ tiêu phấn đấu năm 2024

Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá

I

Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

1

Tỷ lệ nợ xấu nội bảng (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém)

%

< 3

NHNNVN

2

Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém)

%

< 5

NHNNVN

3

Tỷ lệ động viên vào NSNN trên GDP

%

15,3

Bộ TC

4

Tỷ trọng chi đầu tư phát triển

%

32,2

Bộ TC

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP

%

khoảng 35

Bộ KHĐT

6

Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

%

6,0

Bộ CT

II

Một số chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng

7

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

%

7,0 - 8,0

Bộ CT

8

Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

%

9,0

Bộ CT

9

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa

%

≥ 50

Bộ KHCN

10

Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia

Thứ hạng

Trong nhóm 04 quốc gia dẫn đầu của ASEAN

Bộ KHCN

11

Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C

%

18 - 20

Bộ CT

12

Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử

%

58 - 60

Bộ CT

III

Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công

13

Tỷ lệ dự phòng công suất nguồn (không bao gồm điện năng lượng tái tạo)

%

17,5

Bộ CT

14

Tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống

Tỷ kWh

306,4 - 307,5

Bộ CT

Tốc độ tăng

%

9,4-9,8

15

Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt trời mái nhà)

MW

78.645

Bộ CT

Tốc độ tăng

%

7,8 - 8,3

16

Tỷ lệ người sử dụng Internet

%

84

Bộ TTTT

17

Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân

Thuê bao

87,5

Bộ TTTT

18

Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân

Thuê bao

24,5

Bộ TTTT

19

Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet

%

83,5

Bộ TTTT

20

Dung lượng băng thông Internet quốc tế

Gbps

25.000

Bộ TTTT

21

Lưu lượng Internet băng rộng

Bộ TTTT

Lưu lượng Internet băng rộng di động

GB/TB/Tháng

15

Lưu lượng Internet băng rộng cố định

GB/TB/Tháng

355

22

Tổng số chứng thư số đang hoạt động

1000 Chứng thư

5.000

Bộ TTTT

23

Tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6 trên mạng Internet Việt Nam

%

65

Bộ TTTT

24

Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu

%

90

Bộ TTTT

25

Số lượng tài khoản người dùng Việt Nam thường xuyên sử dụng mạng xã hội Việt Nam

Triệu tài khoản

115

Bộ TTTT

26

Số doanh nghiệp công nghệ số đăng ký hoạt động

Doanh nghiệp

48.000

Bộ TTTT

27

Diện tích nhà ở bình quân cả nước

m2 sàn/người

26,5

Bộ XD

28

Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội thành/nội thị

%

43,9 - 44

Bộ XD

29

Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung

%

97

Bộ XD

30

Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch

%

15,5

Bộ XD

31

Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải

%

18

Bộ XD

32

Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc

%

43,7

Bộ XD

IV

Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, nghệ thuật, y tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường

33

Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ

%

32,5

Bộ GDĐT

34

Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo

%

93,5

Bộ GDĐT

35

Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2

Tỉnh

28

Bộ GDĐT

36

Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3

Tỉnh

35

Bộ GDĐT

37

Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1)

Tỉnh

33

Bộ GDĐT

38

Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2)

Tỉnh

22

Bộ GDĐT

39

Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3)

Tỉnh

8

Bộ GDĐT

40

Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định

%

98,9

Bộ GDĐT

41

Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ

%

34,0

Bộ GDĐT

42

Tỷ lệ sinh viên học đại học/vạn dân

SV/vạn dân

215

Bộ GDĐT

43

Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nghìn người

Khoảng 125

Bộ LĐTBXH

44

Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội

%

42 - 43

BHXHVN

45

Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo thất nghiệp

%

33 - 33,5

BHXHVN

46

Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp quy chuẩn

%

58

Bộ NNPTNT

47

Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe

%

Trên 90

Bộ Y tế

48

Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)

Tuổi

73,8

Bộ Y tế

49

Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế

%

Trên 80

Bộ Y tế

50

Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh

Số bé trai/100 bé gái

111,2

Bộ Y tế

51

Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi

Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống

Dưới 11,9

Bộ Y tế

52

Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5 tuổi

Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống

Dưới 18,3

Bộ Y tế

53

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)

%

Dưới 18,5

Bộ Y tế

54

Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến

%

100

Bộ TNMT

55

Hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập

Công trình

Trên 600

Bộ TNMT

56

Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội

%

Trên 90

Bộ TTTT

V

Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử

57

Tỷ lệ người dân trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến

%

40

Bộ TTTT

58

Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng

%

95

Bộ KHĐT

59

Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện đấu thầu qua mạng

%

90

Bộ KHĐT

60

Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ bình quân cả nước

%

84,5

Bộ NV

61

Chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bình quân cả nước

%

84,9

Bộ NV

62

Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS)

%

81,5

Bộ NV

63

Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

%

80

VPCP

64

Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công

%

45

VPCP

65

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính

%

50

VPCP

66

Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

%

80

VPCP

67

Tỷ lệ các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

%

50

VPCP

68

Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

%

100

VPCP

69

Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng

VPCP

Đối với các vụ, cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

%

100

Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện.

%

95

Đối với UBND cấp xã.

%

80

70

Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định; Chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh

%

VPCP

Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 dưới 15%

10

Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 từ 15% trở lên

5

71

Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.

%

100

VPCP

PHỤ LỤC IV

MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)

TT

NHIỆM VỤ

Thời hạn hoàn thành

Cơ quan chủ trì thực hiện

I.

Nhóm nhiệm vụ về thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế

1

Nghị định quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia

Tháng 6

Bộ KHĐT

2

Đề án nghiên cứu, thống kê, biên soạn số liệu GDP loại hình kinh tế tập thể

Tháng 12

Bộ KHĐT

3

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027

Tháng 3

Bộ TC

4

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

Tháng 3

Bộ TC

5

Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

Tháng 5

Bộ TC

6

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Tháng 8

Bộ TC

II.

Nhóm nhiệm vụ về rà soát, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh

7

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Tháng 01

Bộ TP

8

Đề nghị xây dựng Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi)

Tháng 01

Bộ TP

9

Nghị quyết của Quốc hội cho phép thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội và tỉnh Nghệ An

Tháng 6

Bộ TP

10

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính

Tháng 10

Bộ TP

11

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự

Tháng 11

Bộ TP

12

Đề án "Chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật"

Tháng 12

Bộ TP

13

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Tháng 12

Bộ TP

14

Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024

Tháng 01

Bộ TP

15

Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược

Tháng 02

Bộ Y tế

16

Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược

Tháng 12

Bộ Y tế

17

Nghị định thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập

Tháng 12

Bộ Y tế

18

Nghị định thay thế Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế, xã, phường, thị trấn

Tháng 12

Bộ Y tế

19

Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản

Tháng 12

Bộ Y tế

20

Nghị định sửa đổi, bổ sung Phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và sửa đổi, bổ sung một số điều, Phụ lục II của Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tháng 3

Bộ KHĐT

21

Đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp để quy định trách nhiệm, cách thức thực hiện, thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Quý IV

Bộ KHĐT

22

Nghị định quy định chi tiết một số điều và các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Tháng 6

Bộ KHĐT

23

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Tháng 3

Bộ KHĐT

24

Nghị định thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp

Tháng 9

Bộ KHĐT

25

Đề xuất khung pháp luật đối với hộ kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và cơ chế, chính sách thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp

Tháng 6

Bộ KHĐT

26

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/11/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Tháng 11

Bộ KHĐT

27

Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện khung khổ pháp lý về cá nhân kinh doanh

Tháng 12

Bộ KHĐT

28

Nghị định thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

Tháng 9

Bộ XD

29

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Tháng 12

Bộ XD

30

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở

Năm 2024

Bộ XD

31

Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư

Năm 2024

Bộ XD

32

Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Năm 2024

Bộ XD

33

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản

Năm 2024

Bộ XD

34

Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

Năm 2024

Bộ XD

35

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ

Năm 2024

Bộ XD

36

Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

Tháng 9

Bộ TNMT

37

Luật Địa chất và Khoáng sản

Tháng 02

Bộ TNMT

38

Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Tháng 7

Bộ TNMT

39

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Tháng 11

Bộ TNMT

40

Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước

Tháng 4

Bộ TNMT

41

Nghị định quy định chi tiết việc kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Tháng 4

Bộ TNMT

42

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước

Tháng 12

Bộ TNMT

43

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn

Tháng 7

Bộ TNMT

44

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính (cập nhật).

Tháng 02

Bộ TNMT

45

Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và Điều 17 của Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học

Tháng 11

Bộ TNMT

46

Nghị định của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất)

Tháng 9

Bộ TNMT

47

Nghị định của Chính phủ quy định về giá đất (thay thế Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất)

Tháng 9

Bộ TNMT

48

Tổng kết việc thi hành Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

Tháng 12

Bộ TNMT

49

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng

Tháng 12

Bộ NNPTNT

50

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và phối hợp hoạt động giữa Văn phòng SPS Việt Nam với mạng lưới các điểm Thông báo và hỏi đáp về SPS thuộc các Bộ, ngành.

Tháng 11

Bộ NNPTNT

51

Rà soát, lập hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thủy lợi

Tháng 12

Bộ NNPTNT

52

Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Lâm nghiệp.

Tháng 12

Bộ NNPTNT

53

Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Tháng 12

Bộ NNPTNT

54

Đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Trồng trọt.

Tháng 12

Bộ NNPTNT

55

Xây dựng dự án Luật Việc làm (sửa đổi)

Năm 2024

Bộ LĐTBXH

56

Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Quý IV

Bộ LĐTBXH

57

Nghị định của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Năm 2024

Bộ LĐTBXH

58

Chương trình hành động của Chính phủ tổ chức thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong tình hình mới

Năm 2024

Bộ LĐTBXH

59

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng

Tháng 12

NHNN

60

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật

Tháng 5

Bộ KHCN

61

Đề nghị xây dựng Luật Năng lượng nguyên tử (sửa đổi)

Tháng 7

Bộ KHCN

62

Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Năm 2024

Bộ KHCN

63

Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản

Tháng 12

Bộ TTTT

64

Đề nghị xây dựng Luật Bưu chính (sửa đổi)

Tháng 12

Bộ TTTT

65

Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí

Tháng 12

Bộ TTTT

66

Đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số

Tháng 6

Bộ TTTT

67

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 73/2019/NĐ-CP về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Tháng 9

Bộ TTTT

68

Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông

Tháng 10

Bộ TTTT

69

Hồ sơ xây dựng Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) và Luật Viên chức (sửa đổi)

Tháng 12

Bộ NV

70

Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật hoạt động chữ thập đỏ

Tháng 12

Bộ NV

71

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/11/2019 quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và đề xuất sửa đổi Nghị định số 93/2019/NĐ-CP

Năm 2024

Bộ NV

III.

Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững; phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả

72

Nghị định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Tháng 3

Bộ KHĐT

73

Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hợp tác xã

Tháng 5

Bộ KHĐT

74

Đề án cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm mục tiêu quản lý, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ doanh nghiệp

Tháng 6

Bộ KHĐT

75

Đề án "Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Ủy ban Năng suất quốc gia"

Tháng 12

Bộ KHĐT

76

Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045

Năm 2024

Bộ CT

77

Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045

Năm 2024

Bộ CT

78

Chiến lược ngành thép giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quý III

Bộ CT

79

Chiến lược ngành ô tô giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Năm 2024

Bộ CT

80

Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Năm 2024

Bộ CT

81

Chiến lược phát triển công nghiệp vi mạch bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2035

Tháng 11

Bộ TTTT

82

Chiến lược quản lý và phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng tại Việt Nam giai đoạn 2025-2030

Tháng 12

Bộ TTTT

83

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ quy định về khu CNTT tập trung

Tháng 12

Bộ TTTT

84

Nghị định quy định cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam

Tháng 12

Bộ TTTT

85

Đề án Cơ cấu lại nông nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Trung Bộ theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững trên cơ sở áp dụng quy trình sản xuất an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Tháng 9

Bộ NNPTNT

86

Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa giai đoạn 2025 - 2030

Tháng 12

Bộ NNPTNT

87

Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Tháng 3

Bộ TC

88

Nghị định của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Tháng 6

Bộ TC

IV.

Nhóm nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp

89

Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0

Tháng 10

Bộ GDĐT

90

Chương trình bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2030

Năm 2024

Bộ GDĐT

91

Nghị định của Chính phủ quy định về việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong và ngoài nhà trường và cơ sở giáo dục khác

Tháng 12

Bộ GDĐT

92

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo

Tháng 9

Bộ KHĐT

93

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ

Năm 2024

Bộ KHCN

94

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ

Năm 2024

Bộ KHCN

95

Đề án phát triển hệ thống khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2035

Năm 2024

Bộ KHCN

96

Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực khu vực nông thôn, miền núi

Tháng 12

Bộ KHCN

97

Đề xuất xây dựng quy định về tiêu chí/điều kiện, trình tự, thủ tục để xác định cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung

Tháng 9

Bộ KHCN

98

Quyết định phê duyệt Đề án thay thế 02 vệ tinh viễn thông VINASAT-1, VINASAT-2

Tháng 6

Bộ TTTT

99

Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây

Tháng 11

Bộ TTTT

V.

Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân

100

Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật Trung ương

Tháng 12

Bộ Y tế

101

Đề án Tổ chức dạy bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho trẻ em, học sinh giai đoạn 2025-2030, định hướng năm 2035

Tháng 10

Bộ GDĐT

102

Nghị định của Chính phủ về Bảo hiểm tai nạn lao động đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động

Năm 2024

Bộ LĐTBXH

103

Nghị định của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng

Tháng 5

Bộ LĐTBXH

104

Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

Tháng 5

Bộ LĐTBXH

105

Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Tháng 5

Bộ LĐTBXH

106

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc

Năm 2024

Bộ LĐTBXH

107

Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

Tháng 3

Bộ LĐTBXH

108

Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Tháng 5

Bộ NV

109

Nghị định của Chính phủ về chính sách phát hiện, tìm kiếm, thu hút, trọng dụng nhân tài và tiêu chí xác định nhân tài là người dân tộc thiểu số

Tháng 12

UBDT

110

Quyết định điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Tháng 03

UBDT

111

Đề án đặc thù hỗ trợ hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tạo điều kiện cho sinh viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thực hành và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.

Tháng 10

UBDT

112

Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ban Công ước CERD về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc nhằm bảo đảm quyền bình đẳng về mọi mặt của người dân tộc thiểu số.

Tháng 12

UBDT

113

Đề án "Bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia".

Tháng 10

UBDT

114

Đề án "Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam".

Tháng 9

UBDT

115

Đề án "Đổi mới mô hình hoạt động của các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban Dân tộc, gồm: Học viện Dân tộc, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương, trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh."

Tháng 11

UBDT

VI.

Nhóm nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

116

Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024"

Tháng 3

Bộ TNMT

117

Đề án tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các khu di sản thiên nhiên vùng Đông Nam Bộ (các khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát)

Tháng 8

Bộ TNMT

118

Đề án tăng cường liên kết vùng trong bảo tồn, khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên vùng đồng bằng Sông Hồng.

Tháng 11

Bộ TNMT

119

Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Bắc Trung Bộ phục vụ quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xã hội

Tháng 11

Bộ TNMT

120

Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược (đất hiếm) trên lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền) và thăm dò một số diện tích có triển vọng

Tháng 9

Bộ TNMT

121

Điều tra, đánh giá tiềm năng cát, cuội, sỏi lòng sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Tháng 6

Bộ TNMT

122

Đề án "Tổ chức Diễn đàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12 về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải và kinh tế tuần hoàn tại Hà Nội năm 2024"

Tháng 4

Bộ TNMT

123

Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á và là động lực phát triển của Vùng

Tháng 12

Bộ TNMT

124

Chiến lược sử dụng đất quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 12

Bộ TNMT

125

Nghị định quy định về thanh lý rừng trồng

Tháng 12

Bộ NNPTNT

VII.

Nhóm nhiệm vụ về phát triển liên kết vùng, công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị

126

Nghị định về cây xanh và công viên công cộng đô thị (thay thế Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị)

Tháng 11

Bộ XD

127

Điều chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2035 (thay thế Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025)

Tháng 12

Bộ XD

128

Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn

Tháng 2

Bộ XD

129

Xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển tỉnh Nghệ An

Tháng 9

Bộ KHĐT

130

Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng

Tháng 9

Bộ KHĐT

131

Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An

Tháng 9

Bộ KHĐT

132

Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa

Tháng 9

Bộ KHĐT

133

Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế

Tháng 9

Bộ KHĐT

134

Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng

Tháng 9

Bộ KHĐT

135

Sơ kết 03 năm việc thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ

Tháng 9

Bộ KHĐT

136

Rà soát về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng trung du và miền núi Phía Bắc

Tháng 12

Bộ KHĐT

137

Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Đông Nam Bộ

Tháng 12

Bộ KHĐT

138

Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long

Tháng 12

Bộ KHĐT

139

Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ

Tháng 12

Bộ KHĐT

140

Rà soát một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Tây Nguyên

Tháng 12

Bộ KHĐT

141

Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành để điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng

Tháng 12

Bộ KHĐT

142

Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận

Tháng 3

Bộ KHĐT

143

Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng động lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên

Tháng 12

Bộ KHĐT

144

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cả đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 9

Bộ TNMT

145

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Trà Khúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 10

Bộ TNMT

146

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 11

Bộ TNMT

147

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 11

Bộ TNMT

148

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tháng 11

Bộ TNMT

VIII.

Nhóm nhiệm vụ về hoàn thiện, xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính

149

Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030, định hướng đến năm 2035

Tháng 11

Bộ TTTT

150

Nghị định quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy

Tháng 5

Bộ TTTT

151

Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử

Tháng 5

Bộ TTTT

152

Đề án "Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030"

Tháng 6

Bộ TTTT

153

Nghị định quy định Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia

Tháng 9

Bộ TTTT

154

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá trong tố tụng hình sự và Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP

Tháng 10

Bộ TC

155

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước - SCIC

Tháng 12

Bộ TC

156

Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ

Tháng 12

Bộ TC

157

Nghị định sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp phó tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngay 28/8/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính Phủ

Năm 2024

Bộ NV

158

Nghị định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Tháng 10

Bộ NV

159

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước trong giai đoạn hiện nay

Tháng 3

Bộ NV

IX.

Nhóm nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh

160

Đề án xây dựng và phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở các vùng biên giới, biển, đảo, vùng đặc biệt khó khăn để tăng cường tiềm lực quân sự, quốc phòng, sức mạnh tổng hợp bảo vệ tổ quốc gắn với xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Tháng 12

Bộ QP

161

Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự

Tháng 4

Bộ QP

162

Lập Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Tình trạng khẩn cấp

Tháng 4

Bộ QP

X.

Nhóm nhiệm vụ về công tác đối ngoại

163

Thực hiện vai trò thành viên Hội đồng Chấp hành UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025 và thành viên Ủy ban Liên Chính phủ Công ước 2005 về bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hóa UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025

Năm 2024

Bộ NG

164

Đề án/Lộ trình chuẩn bị tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh P4G năm 2025 tại Việt Nam

Năm 2024

Bộ NG

165

Báo cáo tình hình triển khai Đề án Phát triển quan hệ Việt Nam với các nước Trung Đông - Châu Phi giai đoạn 2016 - 2025

Năm 2024

Bộ NG

166

Báo cáo tình hình triển khai Đề án tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030

Năm 2024

Bộ NG

XI.

Nhóm nhiệm vụ về công tác truyền thông, dân vận, tạo đồng thuận xã hội

167

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đưa nền tảng truyền hình số quốc gia VTVgo lên tivi thông minh cung cấp đến người dùng tại Việt Nam

Tháng 9

Bộ TTTT

168

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mạng điện thoại Hệ đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước

Tháng 10

Bộ TTTT

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 01/NQ-CP

Hanoi, January 5, 2024  

 

RESOLUTION

KEY TASKS AND SOLUTIONS TO IMPLEMENTATION OF SOCIO-ECONOMIC PLAN AND STATE BUDGET ESTIMATE IN 2024

GOVERNMENT OF VIETNAM

Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government of Vietnam dated November 22, 2019;

Pursuant to the National Assembly of Vietnam's Resolution No. 103/2023/QH15 dated November 9, 2023 on the socio-economic development plan in 2024 and Resolution No. 104/2023/QH15 date November 10, 2023 on the state budget estimate in 2024,

HEREBY RESOLVES:

In 2023, the situation of the world and Vietnam continued to develop in a quicker, more complicated, and more difficult manner compared to the prediction, creating a huge pressure on the management and operation of the macroeconomic situation and impacting the recovery and development of many sectors, industries, and people’s life.  However, under the leadership of the CPV, effective and efficient management of the State, drastic participation of the political system, the joint effort and consensus of the enterprise community and people, support and assistance from international friends, the socio-economic situation of Vietnam continued to develop positively and fundamentally achieved the proposed general objective with many important results in many sectors, continuing to be a bright spot of the global economy. Macroeconomic situation was stable, inflation was controlled, and major balances were guaranteed. Economic growth gradually recovered, with the following quarter achieving higher results than the previous, and the economic growth of the whole year was estimated to reach 5,05%, being among the high-growth countries in the region and the world; many prestigious international organizations highly appreciated the results and prospects of our country's economy. The average consumer price index (CPI) for the whole year increased by 3,25%. State budget revenues exceeded the estimate by 8,12% while continuing the implementation of measures to exempt, reduce, and defer taxes, fees, charges, and land use levies; public debts, government debts, foreign debts, and state budget deficits were controlled within the permissible limit. Currency and foreign exchange markets were fundamentally stable and interest rates decreased. Import and export tended to recover with the estimated trade surplus of 28 billion USD.  Agricultural areas developed stably, continuing to be the firm pillar of the economy during difficulties with an estimated increase of 3,83%, the highest in the last 10 years; service areas developed vibrantly with an increase of 6,82%; industries recovered quickly by each quarter with an increase of 3,02% for the whole year, in which the manufacture and processing industry increased by 3,62%. Energy security and food security were guaranteed. Public investment disbursement in 2023 was estimated to reach 95% of the set plan, higher than in 2022 in terms of percentage and absolute figures. Energy security and food security were guaranteed. Public investment disbursement in 2023 was estimated to reach 95% of the set plan, higher than in 2022 in terms of percentage and absolute figures.  The strategy for infrastructure had a breakthrough implementation, especially traffic infrastructures, which had undergone a remarkable transformation; 475 km of road expressways were completed and put into operation, bringing the total number of kilometers of expressways put into operation to 1.892 km. Planning was accelerated, and the formulation, appraisal, and approval for 108/111 planning was completed. The development and completion of institutions and policies were focused on, with many innovations in leadership, directive, and implementation. National digital transformation was promoted actively, and Scheme No. 06 was implemented drastically. Prolonged existing issues had initial results after the application of focused handling and resolution measures. Sectors of culture and society continued to receive development investment, achieving and exceeding the targets prescribed in the social plan.  Policies on meritorious persons, social security assurance, and support for people and enterprises were adequately and promptly implemented. Poverty reduction continued to be a bright spot, highly appreciated internationally.  Action programs on responses to climate change, emission reduction, and energy conversion were drastically implemented. Prevention and combat against corruption, negativity, and waste and settlement of denunciations and complaints were intensified.  The socio-political situation was stable, and national defense and security were improved; sovereignty and territorial integrity were sustained; occurring situations were handled efficiently, preventing any passivity or surprises, especially about strategies. Diplomacy were a bright spot, reaching many important and historical achievements and creating new opportunities for developing and continuing to consolidate and improve the position and reputation of Vietnam internationally.

2024 is the year of acceleration and breakthrough, having a special meaning for the victorious implementation of the 5-year socio-economic development plan 2021-2025. The situation of the world and region will continue to have unexpected and complicated developments; consequences of the COVID-19 epidemic will continue to have a prolonged impact.  Strategic competition between large countries to be more heated, and clashes in Ukraine and the Gaza Strip will potentially be prolonged. Global economic growth, trading, and investment continue the downtrend.   Inflation and currency policies of several major economies still contain uncertain elements. Non-traditional security challenges, especially epidemics, natural disasters, and climate change, become permanent risks with increasingly severe impacts. In Vietnam, the economy has interlaced opportunities, advantages, difficulties, and challenges, with difficulties and challenges overwhelming the others. Inflationary pressure is still strong; production and business are expected to face difficulties; the demands of traditional and major import and export markets of Vietnam continue to decrease.  Shortcomings, limitations, and inadequacies from inside the economy regarding the economic structure that have accumulated for a long time are still not resolved completely; markets of finance, currencies, and real estate still have potential risks; the scale of Vietnam's economy is still modest, but its openness, competitiveness, and resistance to external shocks are still limited; natural disasters, epidemics, climate change, drought, storms, floods, and landslides continue to have abnormal developments with increasingly severe impacts, etc.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



To achieve the victorious implementation of objectives and tasks of the plan for socio-economic development and state budget estimate in 2024 according to Resolutions and Conclusions of Central Authorities and the National Assembly of Vietnam, the Government of Vietnam requests authorities at various levels to be determined to resolve any difficulty and overcome any challenge, maintaining the spirit of overcoming difficulties, solidarity, self-reliance, self-strengthening, proactive adaptation, flexibility, and drastic actions scientifically, effectively, innovatively, and creatively according to the topic of “Discipline, responsibility, activity, timeliness, creativity, sustainable effeciency” with 6 viewpoints and focuses, including:

1. Disseminate, strictly comply, and consistently, drastically, effectively, and substantially implement the Resolution in the 13th CPV Congress and Resolutions and Conclusions of Central Authorities, the National Assembly of Vietnam, and the Government of Vietnam. Focus on consistently and effectively implementing viewpoints, objectives, tasks, and solutions of the Socio-Economic Development Strategy 2021-2030, 5-year plans during 2021-2025, focusing on 3 breakthrough strategies, 6 key tasks, and 12 major solution groups. Strictly, effectively, and promptly cooperate with agencies in the political system; proactively and actively prepare for CPV Congresses at various levels towards the 14th CPV Congress. Focus on summarizing 5-year plans during 2021-2025 and developing 5-year plans during 2026-2030.

2. Promote the strength of great national unity and ignite patriotism, self-reliance, self-strengthening, and the desire to develop a strong and prosperous country. Mobilize and effectively use sources with basic, strategic, long-term, and decisive internal forces combined with important, necessary, breakthrough, and recurrent external forces.

3. Focus on proactive, flexible, timely, and effective directives and strict, consistent, and harmonious cooperation between policies. Follow the actual situations and policy responses promptly and appropriately, especially for urgent short-term issues arising, while effectively carrying out fundamental tasks and solutions in the medium term and long term.

4. Tighten discipline and improve the effectiveness, efficiency, and responsibilities of heads regarding the development and enforcement of laws; accelerate administrative procedure reform and national digital transformation; strengthen decentralization and authorization in association with the allocation of sources appropriately, improve implementation capacity, and intensify the inspection, supervision, and control of power.  Continue to promote the prevention and combat against corruption, negativity, waste, and group interests; thoroughly rectify acts of avoiding and shifting responsibilities in the implementation of official work; protect officials who dare to think, do, and take responsibility for mutual benefits.

5. Ensure that the cultural development is on par with the development of the economy, politics, and society; focus on developing a healthy and cultural lifestyle and promote traditional values ​​and customs; prevent the deterioration in morality and lifestyle. Successfully implement policies on meritorious persons, eligible beneficiaries, social security assurance, sustainable poverty reduction, advanced implementation, social justice, environmental protection, and care for the physical and spiritual life of the people, especially for meritorious persons, eligible families, poor households, disadvantaged subjects in remote areas, border areas, and islands, and ethnic minorities.

6. Firmly protect independence, sovereignty, unity, and territorial integrity; ensure political security and social order and safety; develop an independent and autonomous economy with proactive and active international integration comprehensively, deeply, substantially, and effectively; maintain peace and stability for quick and sustainable development.  Intensify the information and communications on policies, creating social consensus and consolidating faith among the People.

II. MAIN TASKS AND SOLUTIONS

1. Prioritize the acceleration of economic growth, maintain macroeconomic stability, control inflation, and ensure major balances

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Adopt credit solutions in conformity with the developments of the macroeconomic situation and inflation, meeting the capital demand of the economy; direct credit institutions to orient credit toward sectors of production and business, prioritized sectors, and economic growth motivations; control credit for sectors with potential risks. Encourage credit institutions to reduce costs, simplify loan procedures, and strive to reduce loan interest rates to support the economy; continue to implement measures to increase access to credit capital of enterprises and people and measures to restrict and aim towards the early end of “black credit”.

Intensify finance - state budget discipline; strictly manage state budget revenues and tax refund as per regulation; continue to reform administrative procedures concerning taxation, accelerate the digitalization of tax administration; prevent tax collection loss and drastically recover tax debts; ensure the correct, timely, and sufficient collection, utilize revenue sources with fiscal space and adopt measures to nurture revenue sources effectively and sustainably, and strive for the state budget revenue in 2024 to exceed at least 5% of the estimate; allocate and assign the estimate in 2024 to units using the budget while ensuring the time, conditions, and procedures as per regulation; thoroughly save expenditures, especially recurrent expenditures, and reduce and save 5% of the recurrent expenditure estimate right at the start of 2024 compared to the assigned estimate; control deficits, public debts, government debts, and foreign debts within the permissible limit; effectively implement the repurchase, conversion, and payment of government bonds; promptly pay debt obligations of the state budget; research on the continuation of the implementation of policies on exemption, reduction, and deferral of taxes, fees, charges, and land use levies to support the people and enterprises; strictly implement regulations on auction when transferring and leasing public assets and allocating and leasing land.  Promulgate and promptly implement policies concerning global minimum tax appropriately and effectively.

b) Grasp and follow the developments of the economy, prices, and inflation in the world and region, increase the capacity for analyzing predictions, grasp the situation, and adopt policy responses promptly, appropriately, and effectively to new issues, ensuring major balances, especially about foods, energy, etc.

c) Intensify trade promotion; continue to diversify export markets, products, and supply chains; consolidate and expand the market share of Vietnamese goods in traditional markets; create a breakthrough to expand new and potential export markets; prioritize utilizing and taking advantage of opportunities from key and strategic export markets.  Accelerate the negotiation and signing of trade agreements, commitments, and connections, focus on promoting the negotiation and signing of Free Trade Agreements (FTAs) with the United Arab Emirates (UAE) and Latin America, continue to expand export to African regions and Halal markets; assist enterprises in effectively utilizing commitments in concluded FTAs, especially CPTPP, EVFTA, and UKVFTA, and complete the implementation of the FTA with Israel. Proactively resolve difficulties to accelerate customs clearance of goods, improve the efficiency of import and export at border checkpoints, especially for agricultural and aquatic commodities with seasonal nature; carry out the conversion to official-quota export quickly and strongly.  Promptly provide notifications and dissemination to raise the awareness of manufacturers and exporters regarding types of barriers of import markets, especially new requirements for "green" production to improve the quality of goods and limit risks and passivity for enterprises.

Diversify import markets, especially the raw material import market serving production, avoiding any major reliance on one market; gradually improve the balance of trade with Vietnamese markets that have trade deficits in a more balanced direction. Intensify the quality control of imports; urgently review, amend, and supplement regulations on specialized inspection, ensuring conformity with international practices to shorten the customs clearance time of imports.

d) Accelerate the development of internal markets and effectively implement programs and schemes for the development of domestic markets; strive to increase the total retail sales of goods and revenues from consumer services by 9%. Closely monitor the situation of markets and adopt measures to ensure the balance of goods supply and demand, especially during holidays, Tet, etc.; promptly implement solutions to consumer demand increase and trade promotion in Vietnam. Successfully carry out the prevention and combat against goods origin frauds and safeguard measures to protect the Vietnamese economy, enterprises, and markets in conformity with international commitments.  Intensify the market management; inspect and control key, effective, and efficient markets, especially in essential sectors and commodities that greatly impact the socio-economic situation, domestic production, and consumers' rights; combat and strictly handle smuggling, commercial frauds, counterfeit goods, speculation, manipulation, and unreasonable price increase.

dd) Accelerate the implementation and disbursement of public investment right at the start of 2024, especially for key and nationally important projects, inter-regional and coastal expressways, and national objective programs; strive for the disbursement to reach more than 95% of the assigned plan; intensify decentralization and authorization in association with the improvement of the heads' responsibilities for deciding investment guidelines, investment in projects, and public investment disbursement; prevent diversified investment, eliminate unnecessary projects,  transfer capital of projects that cannot be disbursed to projects capable of disbursement, preventing waste and inefficiency. Proactively prepare necessary conditions concerning sites, material mines, personnel, etc., for immediate implementation after receiving capital plans assigned by competent authorities.

e) Innovate the contents and methods of advertising and promoting tourism. Organize programs on Vietnamese tourism introduction and tourism stimulation to attract international tourism; diversify the utilization of inbound tourist markets.  Strengthen communications and provide adequate information on the open door policy and requirements for inbound tourists.  Strive to welcome 18 million inbound tourists and serve 110 million domestic tourists by 2024. Accelerate the promulgation and effective implementation of the planning for the system of Vietnamese tourism development by 2030, with a vision toward 2045.

2. Continue to review and complete constitutions, laws, regulations, and policies associated with the improvement of the effectiveness and efficiency of law enforcement; accelerate the reduction and simplification of administrative procedures and regulations on business.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Intensify the inspection and handling of documents contrary to laws; focus on handling and reviewing legislative documents that are contradictory, overlapped, and inadequate.   Promote the role of the Working Team of the Prime Minister of Vietnam regarding the review of legislative documents, especially for specific and complicated work concerning industries and sectors; urgently process the results of the review of documents according to Resolution No. 101/2023/QH15 of the National Assembly of Vietnam and Decision No. 06/QD-TTg dated January 6, 2022 of the Prime Minister of Vietnam.  Continue to systemize legislative documents; improve the effectiveness of cooperation in developing, promulgating, inspecting, and enforcing legislative documents.

Improve the role, capacity, professionalism, and quality and intensify communications, information technology application, and modernization of the legal aid system; effectively implement legal aid regulations at Courts and in criminal investigations and cooperation in procedural matters and operations of grassroots authority for the easy access of the people. Improve the effectiveness and efficiency of the state management of sectors of judicial administration, judicial assistance, and legal aid for enterprises, etc.    Successfully implement international cooperation in legal development; complete the law on judicial assistance; be active and proactive in settling international investment disputes. Increase guidelines on law enforcement and communications on policies and laws.

b) Focus on reviewing, reducing, and simplifying administrative procedures and business regulations, preventing the occurrence of new administrative procedures, regulations, standards, and technical standards that are unnecessary, unconformable, and infeasible. Continue to intensify the decentralization in the settlement of administrative procedures; resolve to reduce and simplify international administrative procedures among state administrative agencies and in each ministry, central authority, and local authority to improve the effectiveness of official work implementation, unlock resources, and develop the socio-economic situation. Strengthen administrative discipline and responsibilities of heads of agencies and units regarding the improvement of the service quality in the implementation of administrative procedures and provision of public services by effectively using the set of indexes serving people and enterprises.

c) Continue to proactively review and complete constitutions, policies, and regulations and focus on resolving difficulties to stably, healthily, and sustainably restore and develop types of markets, especially markets of corporate bonds, land use rights, real estate, labor, science and technology, energy, etc., contributing to the effective mobilization and use of resources for business production. Intensify the management and supervision, especially the inter-connected supervision among markets, promptly and strictly handle violations, and improve transparency and publicity.

3. Accelerate the construction and development of the system of consistent and modern strategic infrastructures, especially systems of expressways, airports, ports, urban infrastructures, inter-regional infrastructures, digital infrastructures, social infrastructures, medical infrastructures, educational infrastructures, etc.

a) Focus on accelerating the progress of the construction of nationally important traffic infrastructure works: expressways of North-South in the East, belt 4 of Hanoi Capital, belt 3 of Ho Chi Minh City, Khang Hoa – Buon Ma Thuot, Chau Doc – Can Tho – Soc Trang, Bien Hoa - Vung Tau, Tuyen Quang – Ha Giang; Long Thanh International Airport, T3 Terminal - Tan Son Nhat Airport; strive for the early completion and upgrade of maritime channels into Cap Mep - Thi Vai port and Nam Nghi Son port; put into operation the Nhon elevated railways – Hanoi Station and Ben Thanh – Suoi Tien urban railways. Strive to complete 3.000 km of expressways by 2025; put into utilization and use at least 130 km of expressways in 2024.  Accelerate the investment progress and construction of inter-regional key projects, such as expressways of Hoa Binh- Moc Chau, Ninh Binh - Hai Phong, Gia Nghia - Chon Thanh, Ho Chi Minh City - Chon Thanh, Ho Chi Minh City - Moc Bai, Dau Giay - Lien Khuong, and projects on connecting the Ho Chi Minh road to the Chu Market - Trung Son junction and Rach Soi - Ben Nhat - Go Quao - Vinh Thuan. Request competent authorities to approve investment guidelines of the Project on North-South Express Railway in 2024 and continue to accelerate the investment progress of other key railways, such as Hanoi- Lao Cai - Hai Phong, Ho Chi Minh City - Can Tho, Bien Hoa - Vung Tau, and Long Thanh - Thu Thiem.

b) Focus on resolving difficulties in the implementation of large-scale infrastructure projects, especially the site clearance, compensation, support, resettlement, and repurposing of forest, forest land, and rice land, ensure the supply, control prices of raw materials, and promptly review and adjust land use quotas in conformity with the objectives of the development of infrastructures.  Review and complete regulations, policies, and solutions practically and effectively; accelerate the development of infrastructure projects following public-private partnership investment; research the development and promulgation of National Technical Regulations on Expressways.  Proactively develop specific regulations and report the promulgation of such regulations or the supplement to resources to implement nationally important works in necessary cases to competent authorities.

c) Continue to monitor the developments of the building material market, ensure the balance of supply and demand, and stabilize the market, especially for key materials; adopt consistent measures to ensure the building materials (sand, foundation soil) for infrastructure works, especially key works in the traffic sector; review and propose measures to manage investment in the development of building material products.  Re-review standards and regulations concerning building materials for supplement and amendments conforming with actual requirements.  Accelerate the development, promulgation, and effective implementation of the plan to implement the planning for surveys, extraction, processing, and use of minerals used as building materials during 2021-2030, with a vision toward 2050.

d) Promptly and effectively implement the plan to implement the national planning for electricity during 2021-2030, with a vision toward 2050; ensure energy security and sufficient supply of electricity and petroleum for consumption and business production. Accelerate the development and implementation of the program on electricity supply for rural areas, mountainous areas, and islands. Continue to focus on resolving difficulties for electricity projects; ensure the progress of investment and construction of key electricity source works and electricity networks. Research, advise, and develop regulations and policies for attracting investment and promoting the development of electricity and renewable energy conforming with the objectives, planning, socio-economic development conditions, and laws; urgently promulgate regulations on direct electricity trading.  Complete and organize the effective implementation of the plan to implement the statement on the conversion from coal to clean energy. Develop and implement the strategy for Vietnamese electricity development for the new stage.  Urgently research and request competent authorities to promulgate specific and breakthrough guidelines, regulations, and policies to resolve difficulties in the implementation and attraction of investment in projects on gas power, offshore wind power, and hydrogen development in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Actively implement criteria for and standards of trade infrastructures such as the criteria for rural trade infrastructures during 2021-2025; pilot market models for assurance of food safety according to the Vietnamese standard of food markets, etc.

g) Continue to invest in the completion of the system of agricultural and rural infrastructures adapting to climate change with the focus on irrigation works and rural clean water works serving agricultural restructuring and stabilization of rural people's life in association with the new rural development.  Focus on promptly and effectively mobilizing and implementing the 2,5 billion VND loan from preferential loan capital and ODA capital for the sustainable development of the Mekong Delta.

h) Research and develop policies and directions for developing and managing urban technical infrastructures and urban underground space. Urge centrally affiliated cities to review, formulate, adjust, and approve specialized planning for technical infrastructures to create the grounds for investment attraction and management.  Assess and review the situations of urban drainage and flooding, especially in large urban areas, such as Hanoi, Ho Chi Minh City, Danang City, etc., to adopt effective schemes and solutions to the prevention of urban flooding and responses to natural disasters and climate change.   Strengthen the management of clean water production and business and assurance of continuous and clean water supply.

4. Focus on effectively and substantially implementing the economic restructuring in association with models for growth and enhancement of the comprehensive national strength, improvement of competitiveness, and fast and sustainable development; accelerate the development of digital economy, green economy, circular economy, evening economy, e-commerce, emerging sectors and industries, and new and effective business models; renew previous growth motivations and effectively utilize new development motivations

a) Restructure the system of industries and sectors and each industry/sector therein in association with the innovation of the growth model in the direction of intensifying the application of science and technology and improving the productivity, quality, effectiveness, competitiveness, autonomy, adaptive capacity, and resistance of the economy.

Accelerate the industrial restructuring; focus on restoring and developing several industries, especially processing, manufacture, and semiconductor chip production, to motivate the acceleration of economic growth. Improve the effectiveness of operations and competitiveness of enterprises engaging in industrial production; develop regulations on and roadmaps for the development of the number of enterprises, paying attention to the development of supporting enterprises.  Promote the application of achievements of Industry 4.0 to industrial production. Focus on investing in the construction of scientific and technological research facilities capable of receiving and mastering new technologies and innovating technologies for the development of prioritized industries and industrial sectors. Intensify investment and accelerate research and development (R&D) to be able to research, design, and invent several hi-tech products while expanding cooperation in national science and technology with strategic partners. Urgently research and request competent authorities to promulgate breakthrough regulations and policies to promptly resolve difficulties in the attraction of development investment in key industries, basic industries, and emerging technologies (semiconductor chips, etc.).  Continue to carry out measures to improve the effectiveness of the management of construction investment, strict control of the quality of construction works, and promotion of administrative procedure reform and decentralization in construction investment operations. Focus on completing the system of construction standards, regulations, norms, and prices.

Drastically and effectively implement Resolution No. 19-NQ/TW dated June 16, 2022; continue to convert the mindset of agricultural production to agricultural economy. Promote agricultural restructuring; encourage the development of green, clean, ecological, organic, circular, hi-tech, smart, and climate change-adapted agriculture. Re-organize production according to cultivation areas and key products in association with geographical indications, origin traceability, and development of codes of planting and farming codes. Innovate and develop the cooperative economic situation, support cooperation, and value chain collaboration. Guide and orient provinces, especially key areas for rice production, animal husbandry, and aquaculture, to formulate production plans in conformity with the consumption trends and needs of markets, ensuring food security and promoting the export of agricultural products. Carry out industry development strategies in the direction of multi-value integration, inter-sectoral cooperation, and increase of scientific and technological contents; promote the development of the digital economy of agriculture and develop digital rural areas and digital farmers. Improve the capacity and quality of the agriculture extension system for the restructuring of the industry and new rural development.  Focus on effectively implementing the “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” (Sustainable development of one million hectares of high-quality rice cultivation and low emission in association with the green growth of the Mekong Delta by 2030) scheme.

Continue to restructure important service industries and sectors, such as trade, logistics, etc.,  and accelerate tourism restructuring, ensuring effectiveness and sustainable development requirements; focus on investing in the “làm mới” (renew) of tourism products; innovate activities of advertising and communications; develop tourism products and services with potentials and competitive advantages; ensure the conditions for physical facilities and service quality. Carry out the digital and green transformation and intensify the application of technologies to tourism.

b) Continue to accelerate the restructuring of state budget expenditures and revenues, improve the management effectiveness, and allocate and use the stage budget. Strictly control state budget deficits and prioritize the arrangement of sources of increased revenues and expense savings of the central budget to pay principal debts.  Urgently present competent authorities with the scheme to innovate the regulation on management decentralization and allocation of the state budget in the direction of strengthening the leading role of the central budget and improving the proactivity, activeness, and flexibility of local budgets.  Amend, supplement, and complete tax administration regulations, especially for new business production operations arising in the digital economy and cross-border transactions; intensify the inspection and prevention of transfer pricing, ensure correct, adequate, and timely collection, and expand the tax base.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Drastically implement the “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (Restructuring of the system of credit institutions in association with bad debt settlement during 2021-2025) scheme; focus on effectively implementing schemes to handle weak credit institutions; restructure commercial banks under special control according to the directives of competent authorities.   Continue to complete the Law on Credit Institutions (amended) and present it to the National Assembly of Vietnam for promulgation. Accelerate bad debt settlements; intensify the control of the quality of credit and risk provisions according to laws.  Implement solutions to the digital transformation of banking operations, promote non-cash payment, and ensure the safety and security of payment activities in the economy.

dd) Accelerate the implementation of schemes to restructure state-owned enterprises, focusing on economic corporations and state corporations during 2021-2025 and re-arrange state-owned enterprises during 2021-2025. Urgently carry out the effective implementation of approved restructuring schemes. Drastically and effectively implement schemes to handle 4/12 remaining behind-schedule and ineffective enterprise schemes. Intensify discipline regarding the management and use of state capital and property at enterprises and state-funded enterprises.  Promote the transparency and publicity of information on enterprises and increase the accountability of enterprises.

Continue to re-arrange state-owned enterprises to focus on key and essential industries and sectors, important areas for national defense and security, and areas not invested in by enterprises of other economic components. Improve the effectiveness of business production and efficiency of investment sources of corporations and state corporations, focus on major business sectors, rectify fragmented, diversified, and inefficient investment; minimize investment in industries and sectors that are underperforming or causing state budget deficits.   Promote the role of state-owned enterprises participating in important and large-scale projects with leading and pervasive impacts on key economic sectors and new industries and sectors, creating motivations and contributing to growth acceleration.

e) Follow the e-commerce development of the world and Vietnam, promptly promulgate policies, complete the legal framework, and promote the e-commerce development in Vietnam. Research on the development of the open knowledge system of models for and experience in the development of the digital economy and digital society in Vietnam and the world.

g) Effectively implement measures to resolve and promote the real estate market to develop safely, healthily, and sustainably.  Research on the development of regulations, policies, and solutions concerning the encouragement and attraction of foreign investment in the real estate market, minimize imbalances in the real estate product supply and demand, and focus on encouraging the development of real estate products meeting major needs of society, such as social housing and commercial housing with reasonable prices. Complete and regularly maintain the system of information and databases on housing and the real estate market. Follow the developments of the real estate market to promptly adjust and resolve difficulties, limitations, and shortcomings of real estate market policies, regulations, and laws.

h) Strengthen the connection between collective economic organizations, cooperatives, and other economic components; research on methods of supporting social enterprises; effectively implement the Law on Cooperatives 2023. Encourage the strong development of the private economy to become an important motivation of the economy. Implement Resolution No. 41-NQ/TW dated October 10, 2023 of the Politburo of Vietnam. Selectively attract foreign-invested projects, especially in emerging industries and sectors in association with the domestic markets and enterprises, and participate in regional and global value chains more deeply.

i) Complete the institution applicable to public service providers; accelerate the approval for planning for the networks and lists of public service providers and promulgate technical economic norms and public service prices. Carry out the price management principle according to the market regulations on service goods, including basic public services; respect the right to self-valuation and price competition of organizations and individuals engaging in business production according to laws.  Promote private investment in health, education, culture, sports, etc., where investment is made by enterprises rather than the state according to planning, etc.

5. Focus on developing high-quality personnel, especially personnel in sectors of biotechnology, artificial intelligence, chips, and semiconductors, in association with scientific research, technological development and application, and acceleration of innovative entrepreneurship

a) Continue to drastically and effectively implement guidelines on the fundamental and comprehensive innovation of education and training; innovate preschool education contents, programs, and measures to create a firm foundation for preschool children enrolling in general education; continue to consolidate, maintain, and improve the quality of educational universalization; effectively implement the General Education Program 2018, promote the proactivity and flexibility of schools and autonomous capacity of teachers regarding the implementation of the Program; complete the compilation of remaining textbooks according to the set schedule while ensuring their quality.  Accelerate the development of a learning society and develop continuous education programs meeting the requirements for diversified learning of the people. Intensify education concerning ethics, lifestyle, life skills, and school safety assurance; strengthen school health care, physical education, and school sports for students and accelerate support for students' entrepreneurship and training facilities' creative innovation-related matters.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Consistently implement measures to develop teachers and fundamentally settle the situation of local teacher surplus and shortage, especially the shortage of preschool and general education teachers; continue to implement the roadmap for the improvement of the training qualifications of teachers; prioritize investment in physical facilities and teaching equipment for education and training institutions; pay attention to investment in the construction of schools and classes in large urban areas and industrial zones and reinforce schools and classes in ethnic minority areas, mountainous areas, and areas with extremely difficult socio-economic conditions. Innovate learner assessment in the direction of virtue and quality development; accelerate the quality assurance and quality accreditation of education following domestic and international standards; intensify international integration in education; promote digital transformation and application of information technology to teaching, examination – assessment, and educational management.

b) Develop vocational education, especially occupational skills; focus on recruitment, especially college and intermediate-level recruitment; promote training, re-training, and advanced training in the improvement of qualifications and occupational skills for workers, especially in key areas and economic zones with a large concentration of industrial parks and export processing zones; promote the training for highly skilled workers. Accelerate digital transformation, green transformation, physical facility modernization, and innovation of training programs and methods. Effectively implement the National Program on Productivity Enhancement. Accelerate the attraction of the use of ODA capital and preferential loan capital of foreign sponsors in vocational education.

c) Continue to consistently review, amend, supplement, and complete the legal framework to promote the development of science and technology and creative innovation; develop the enterprise-centered national system of creative innovation. Develop the science and technology market, intermediaries of such a market, and scientific and technological enterprises. Research and propose the pilot regulations on the development of scientific and technological enterprises at research institutes and universities following the spin-off model; implement pilot policies to create motivations for commercialization and put research results and intellectual property created from the state budget to business production. Promote the national innovative entrepreneurship ecosystem and the National Innovation Center; strengthen the connection of domestic and international innovation networks. Develop and implement regulations on the utilization of scientists, especially talented scientists, and implement pilot policies on specific and outstanding incentives in conformity with labor market rules.

Carry out the effective and targeted implementation of schemes, programs, and tasks of science and technology at the national level, focus on determining and implementing tasks of science and technology to serve national products and key products of provinces; promote the role of consulting on socio-economic development policies of scientific research organizations.  Promote activities concerning standards, measurement, quality of productivity enhancement support, and quality of goods and products, prioritizing the development of the national quality infrastructure toward concentration, consistency, synchronization, and international integration; focus on promoting the protection of industrial property rights and the development and utilization of industrial property for economic development and international integration.  Continue to research and widely implement solutions and technologies in atomic energy for peace.  Actively and proactively carry out international integration in science, technology, and creative innovation.

6. Comprehensively develop sectors of culture and society, ensuring the harmonious association with economic development; ensure social security and improve the People's material and spiritual lives; continue to innovate and improve the quality of social policies meeting requirements for the development and protection of the fatherland in the new stage.

a) Continue to implement the Conclusion of General Secretary Nguyen Phu Trong at the National Conference on Culture and Conclusion No. 76-KL/TW dated June 4, 2020 of the Politburo of Vietnam; accelerate the promulgation and effective implementation of the planning for the network of culture and sports facilities by 2030, with a vision toward 2045. Organize formal, healthy, safe, and economical events of culture and sports, travel in celebration of the CPV and spring, 70th anniversary of Dien Bien Phu Victory, 65th anniversary of the opening of Ho Chi Minh Road, etc. Focus on developing a healthy cultural environment; pay attention to the development of grassroots cultural life and continue to direct the successful implementation of the “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (All people united to develop a cultural life) movement, and movements to develop families, villages, hamlets, communes, wards, and cultural offices. Focus on developing the National Objective Program on Cultural Development during 2025-2035 and request competent authorities to promulgate such a program and complete the scheme for the development of culture industries by the 2nd quarter of 2024.

Pay more attention to the preservation, embellishment, and promotion of national cultural values and tangible and intangible cultural values of regions. Adopt policies to attract and mobilize social resources to participate in cultural activities and creations.  Develop Vietnamese culture industries and build national cultural symbols and several national cultural product brands; increase export of Vietnamese cultural products and services abroad. Focus on preparing and successfully organizing activities to celebrate major holidays and important events in 2024.

Develop mass sports movements; invest in and improve the achievements of key sports in the direction of approaching the achievements of the continent and the world. Prepare athletes and coaches participating in International Sports Festivals in 2024, such as the 2024 Olympic qualifiers, the Olympic Games in Paris in 2024, etc.

b) Continue to implement Directive No. 14-CT/TW dated July 19, 2017 of the Secretariat of Vietnam and the Ordinance on incentives for revolutionary contributors.  Organize the implementation of policies on incentives for and the work of nurturing, caring for, and nursing revolutionary contributors adequately, promptly, and effectively, ensuring publicity and transparency.  Urgently promulgate and implement the program on housing support for revolutionary contributors during 2021-2025. Effectively implement the planning for the system of social facilities nurturing and nursing revolutionary contributors during 2021-2030, with a vision toward 2050. Accelerate payments of preferential allowances to revolutionary contributors through public postal service providers while intensifying the non-cash payment method in conformity with the beneficiaries and actual conditions of provinces.  Effectively implement the scheme for identifying the remains of martyrs with lack of information; repair and upgrade martyr tombs, martyrs' cemeteries, and memorials.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Continue to consistently implement solutions to the sustainable poverty reduction in a multidimensional, inclusive, and “không để ai bị bỏ lại phía sau” (leaving no one behind) direction, ensuring the minimum living standard and basic social services; support the development of production, livelihood diversity, and gradually improve income and stabilize long-term life for poor and near-poor households according to Directive No. 05-CT/TW dated June 23, 2021 of the Secretariat of Vietnam. Adequately and promptly implement poverty reduction policies as per regulation. Accelerate the review, amendment, and supplement to poverty reduction policies in an integrated, consistent, and effective direction in association with the implementation of sustainable development objectives and ensure a gradually increasing minimum living standard, and increase people’s accessibility to basic social services; accelerate the promulgation of policies on conditional support, increase of social policy credit for poor people, and social protection for poor households incapable of working.

dd) Review and complete social and unemployment insurance policies toward coverage expansion and contributor development. Intensify the inspection of the implementation of policies on social insurance, unemployment insurance, and occupational disease and accident insurance in provinces; strictly manage social insurance contributors and beneficiaries.  Promptly implement unemployment insurance policies; promptly provide advice, advanced training in occupational skills, and introduction for workers looking for new jobs. Adopt effective solutions and policies to rectify the situation of lump-sum social insurance withdrawal of workers.  Focus on completing the Law on Social Insurance (amended) for presentation to the National Assembly of Vietnam for promulgation and promulgating elaboration documents. Implement the Social Insurance Agreement concluded with Korea and continue to promote negotiation and signing of Bilateral Social Insurance Agreements with other countries.

e) Develop the labor market, intensify the connection of labor supply and demand on the market; invest in the development of the system of public employment service centers. Enhance the capacity and promote the prediction of the demand for workers and the demand for occupational training of enterprises.  Develop the system of information on the labor market, increase the application of information technology, digital transformation, and implement digitalization. Promote sustainable employment and effective labor use through programs, schemes, and credit policies on employment support and participation in the labor market.  Improve the effectiveness of loans from National Funds for Employment; focus on creating new jobs and settling employment for the youths, middle-aged workers, disadvantaged workers, and female workers; adopt measures to officialize unofficial jobs and shift workers with unofficial jobs to official jobs; focus on supporting workers migrating from rural areas to urban areas and industrial zones and border workers. Improve working conditions and ensure a safe working environment for workers. Improve occupational safety and hygiene following Directive No. 29-CT/TW dated September 18, 2013 of the Secretariat of Vietnam.

Promote and improve the quality of guest workers-related operations; increase the management, promptly handle arising issues, and ensure the legitimate rights and benefits of workers and enterprises; increase support for the timely return of guest workers for integration into the domestic labor market.   Continue to implement Directive No. 09-CT/TW dated September 9, 2021 of the Secretariat of Vietnam.  Improve the effectiveness of the management of foreign workers in Vietnam.  Instruct employers to comply with the law on the management of foreign workers in Vietnam.

g) Accelerate the development of social housing and housing for workers; focus on effectively and quickly implementing the “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” (Investment in at least 1 million social housing apartments for low-income people and workers of industrial zones during 2021-2030) scheme; strive to complete around 130 thousand apartments in 2024.  Continue to maintain the operations of the Inter-Sectoral Working Team working with several provinces to resolve difficulties and accelerate the effective implementation of support policies on social housing, housing for workers, and renovation and re-construction of old apartment buildings; determine the damnd, allocate budget, and provide loans for individuals and households to purchase or lease purchase social housing or housing for workers; construct or renovate and repair housing according to social housing policies; monitor the renovation and construction of old apartment buildings in provinces.  Research on the promulgation of credit policies on loans for repair and construction of housing for poor and near-poor households in rural areas.

h) Intensify measures to improve the quality of health services, satisfaction of the people, and assurance of safety and security at health facilities.  Promote the management of people’s health; care for the health of the elderly, women, and children. Develop traditional medicine and combine traditional medicine with modern medicine.  Improve the capacity for prediction, supervision, early detection, and timely and effective control of epidemics and public health emergencies. Intensify the management of non-infectious diseases, occupational diseases, accidents, health environment, food safety, and health improvement.  Organize the implementation of Resolution No. 99/2023/QH15 of the National Assembly of Vietnam and Directive No. 25/CT-TW dated October 25, 2023 of the Secretariat of Vietnam.  Focus on effectively rectifying the shortage of drugs, supplies, and medical equipment at public health facilities. Adequately and promptly supply vaccines and maintain the percentage of the administration of vaccines in the Extended Vaccination Program above 90%.  Complete the development of regulations on supply, reserve, and specific procurement of rare drugs and drugs for rare disease treatment.  Promote the implementation of programs on the digital transformation of health nationwide. Implement measures to intensify training, technical transfer, and health staff rotation to improve the quality of grassroots health personnel.

Continue to innovate financial regulations on health, urgently implement the correct road map, and calculate health service prices conforming with the solvency of the people, health insurance funds, and state budget.  Research on the completion of health service payment methods; carry out the roadmap to national health insurance. Research and develop the comprehensive policy framework regarding population and ensure that the replacement fertility rate conforms with regions, inhabitants, and the quantity and quality of the population, prolonging and taking advantage of the opportunities of the golden population period.  Carry out the preliminary review of the 5-year implementation of the Vietnamese Population Strategy by 2030 in association with the development and promulgation of the National Policy Framework for adaptation and settlement of population ageing issues.

i) Accelerate the consistent and effective implementation of 3 National Objective Programs, especially the National Objective Program on Socio-Economic Development of Ethnic Minority Areas and Mountainous Areas during 2021-2030; continue to implement the objective of multi-dimensional and inclusive poverty reduction.  Focus on effectively implementing schemes, programs, strategies, and regulations on the socio-economic development of ethnic minority areas and mountainous areas.  Effectively survey the socio-economic situation of 53 ethnic minorities and implement the inspection, review, development, completion, and guidance of ethnic policies. Promptly and substantially resolve difficulties in ethnic work and ethnic policies.  Continue to complete and develop an inclusive, comprehensive, and diversified social security system and improve the accessibility of subjects, especially disadvantaged subjects, ethnic minorities, and people in remote areas, border areas, islands, and areas with difficult circumstances.

k) Urgently develop a plan to implement Directive No. 28-CT/TW dated December 25, 2023 of the Politburo of Vietnam.  Effectively implement programs and schemes for children, especially the For Children National Action Program during 2021-2030. Develop a safe, friendly, and healthy living environment for the comprehensive development of children; effectively implement policies and laws on child protection, prevention and combat against children’s abuse, accidents, and injuries, child protection in cyberspace, and promotion of children’s participation rights.  Prevent, control, and reduce the number of abused children and children suffering from accidents and injuries on all types of accidents and injuries, especially drowning and traffic accidents. Promptly support and intervene in cases where children are at risk of being abused, and children are abused; ensure the life and health of children; provide mental health care for children; ensure that children with mental health issues and orphans have access to appropriate support services to implement children’s rights.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



m) Improve the effectiveness of the prevention and combat against social evils. Research and report competent authorities on national objective programs on prevention and combat against drugs and improvement of the effectiveness of drug rehabilitation.

7. Proactively respond to climate change and security of water sources, prevent and manage natural disasters, and increase the management of natural resources and environment; harmoniously settle the relation between economic development and environmental protection

a) Focus on completing the Law on Land (amended) for presentation to the National Assembly of Vietnam for promulgation and promulgating elaboration documents, ensuring that they come into force as of the effective date of the Law; review and propose amendments to current regulations concerning sectors of climate change and biodiversity in conformity with actual situations.  Direct and guide the resolution of difficulties for provinces regarding land expropriation, land allocation, land lease, and land repurposing. Focus on developing and presenting the Law on Geology and Minerals.

b) Effectively implement the Scheme to Implement Results of the COP26 Conference, National Strategy for Climate Change, National Plan to Adapt to Climate Change during 2021-2030, with a vision toward 2050, and the Action Plan for Methane Emission Reduction.  Complete regulations on the management of carbon credits in Vietnam, promotion of the development of domestic carbon markets, and connection with carbon markets in the region and the world.  Research and develop regulations on the attraction of investment sources and effectively use capital support from international partners, especially partners in the Just Energy Transition Partnership with G7 in sectors of clean energy, renewable energy, and green transformation; promote green energy transformation and development of renewable energy and hydrogen; complete surveys and assessments of offshore renewable energy.  Implement loss and damage assessments caused by climate change and intensify the management of activities to adapt to climate change. Focus on implementing initiatives and commitments of Vietnam when participating in the COP28 Conference and the plan to mobilize sources to implement the Political Declaration on Just Energy Transition Partnership (JETP).

c) Focus on implementing Resolution No. 36-NQ/TW while completing the national marine spatial planning during 2021-2030, with a vision toward 2050 for presentation to the National Assembly of Vietnam; prioritize the arrangement of resources and accelerate the implementation of key projects on responses to climate change, prevention and management of natural disasters, especially drought, saltwater intrusion, subsidence, erosion on the riverbank and coasts, and landslides, especially in the Mekong Delta, coastal areas, North Central Region, Central Highlands, and northern mountains. Effectively implement the environmental protection planning during 2021-2030, with a vision toward 2050. Develop databases on national environmental protection planning and environmental impact assessment for integration into the national database on the environment.  Review and complete regulations on environmental protection, ensure harmony between environmental protection and economic development and continue to improve the effectiveness of the environmental impact assessment. 

d) Focus on handling facilities causing severe environmental pollution; ensure the security of water sources and safety of reservoirs and prevent water resource depletion; promote cooperation with upstream countries and international organizations in effectively protecting and using water resources in transboundary river basins, especially the Mekong River and the Red River.  Focus on implementing the Law on Water Resources (amended) and ensuring water resources for living activities and production; proactively prevent and manage drought, water shortage, and saltwater intrusion caused by El Nino. Research and propose regulations and policies on the mobilization of resources to handle and restore dead and polluted rivers.

dd) Improve the capacity for monitoring, predicting, and warning, with a focus on prediction and warning about natural disasters, meeting requirements for socio-economic development and prevention, control, and mitigation of damage caused by natural disasters in the new situation.

8. Promote the development of regional connections and effective operations of regional councils and comply with national, regional, and provincial planning; accelerate the speed and improve the quality of the urbanization and urban economic situation.

a) Develop socio-economic situations of regions and strengthen regional connection, especially traffic and energy infrastructures; continue to drastically, consistently, and effectively implement tasks and solutions according to Resolutions of the Politburo of Vietnam on socio-economic development and assurance of national defense and security for 6 socio-economic zones.  Conduct a preliminary review and assessment of the implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific policies in provinces; review and develop regulations and policies on the development of regions following Resolutions of the Politburo of Vietnam. Complete the regional connection constitution and promote the role and effectiveness of the operations of regional Coordinating Councils.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Actively implement Resolution No. 06-NQ/TW dated January 24, 2022 of the Politburo of Vietnam and the Planning for Urban and Rural Systems during 2021-2030, with a vision toward 2050 after receiving approval.  Accelerate the implementation of planning, plans, and schemes for urban development in response to climate change, smart urban areas, and green-growth urban areas. Research on the development of an international financial center in Ho Chi Minh City and a regional financial center in Da Nang.

9. Continue to complete and develop a streamlined, effective, and efficient apparatus; intensify the prevention and combat against corruption, negativity, waste, and group interests; tighten administrative discipline

a) Accelerate the review to propose amendments and supplement to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization to continue intensifying decentralization and authorization in association with the allocation of resources, improvement of the capacity of subordinates, and increase of inspection, supervision, and control of power.  Drastically implement the arrangement of the internal apparatuses of agencies and units in a streamlined, effective, and efficient direction; complete the arrangement of administrative divisions of districts and communes by the 3rd quarter of 2024 to focus on CPV Congresses at various levels in the beginning of 2025, especially the commune level.  Complete the law on autonomous regulations for public service providers based on the level of financial autonomy and intensify decentralization and proactivity for public service providers; complete the arrangement of public service providers of ministries, ministerial agencies, and governmental agencies.

b) Consistently, comprehensively, and effectively implement the salary reform policy according to Resolution No. 27-NQ/TW dated May 21, 2018 of the CPV Central Committee; complete the development of job positions of officials and public employees in the state administrative system before March 31, 2024; determine the responsibility of each ministry, central authority, local authority, and head to use as the basis for implementing the salary reform policy from July 1, 2024.

c) Continue to effectively implement the comprehensive program on administrative reform, focusing on reforming constitutions and the organization of apparatuses, officials, official work, and administrative procedures; focus on developing e-government toward digital government and promoting national digital transformation.  Accelerate the development of online public service provision systems serving people and enterprises. Drastically implement and accelerate the completion of objectives and tasks in national programs and strategies for digital transformation and digital government.  Continue to comprehensively innovate the single-window and inter-connected single-window regulations on administrative reform; focus on reviewing and handling difficulties and shortcomings concerning administrative procedures; improve the effectiveness of the provision of online public services and promote the consistent implementation of wholly online public services from the central level to the local level, ensuring their wholly online nature and quality.

d) Consistently implement guidelines, policies, and laws on prevention and combat against corruption and negativity, especially the Law on Prevention and Combat against Corruption 2018 and conclusions and directives of the Politburo of Vietnam and the Central Steering Committee for Prevention and Combat against Corruption and Negativity. Implement programs, working plans, and directive documents of the Central Steering Committee for Prevention and Combat against Corruption and Negativity.  Implement the National Strategy for Prevention and Combat against Corruption by 2030. Consistently and effectively implement measures to intensify and improve the effectiveness of the prevention, detection, and handling of corruption; focus on inspecting sensitive sectors having high risks of corruption or subject to public opinions on corruption; inspect the responsibility of heads of ministries and central and local authorities in the enforcement of corruption prevention and combat laws; continue to develop the National Database on Control of Property and Income.

dd) Intensify publicity and transparency in inspections. Strictly and effectively implement Regulation No. 131-QD/TW dated October 27, 2023 of the Politburo of Vietnam; civil and administrative judgment enforcement laws; Directive No. 04-CT/TW dated June 2, 2021 of the Secretariat of Vietnam.

e) Thoroughly rectify acts of shifting, avoiding, and being afraid of mistakes and responsibilities of certain officials. Promptly commend and discipline the correct subjects according to regulations; effectively implement regulations and policies on the detection, attraction, and utilization of talents; encourage officials to be active and creative and dare to think, dare to do, and dare to break through for mutual interests; tighten administrative discipline and improve ethics, the culture of official work, and professionalism of officials and public employees to create a strong transformation in the implementation of official work.

g) Effectively implement citizen reception. Promptly settle denunciations and complaints under jurisdiction right from their occurrence according to laws and strive to reach a percentage above 85%; successfully implement decisions on the settlement of complaints and decisions on the processing of legally effective denunciations and strive to reach a percentage above 90%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i) Effectively implement Resolution No. 74/2022/QH15 of the National Assembly of Vietnam. Strictly control state budget expenditures according to the assigned estimate and plan, ensuring compliance with regulations, standards, norms, and prescribed capital allocation conditions; reduce unnecessary expenditures and save recurrent expenditures.  Intensify inspection and supervision, transparently disclose the use of the state budget, and strictly handle violations.

10. Intensify and consolidate national defense and security potential and firmly protect independence, sovereignty, and territorial integrity; ensure political security and social safety and order. Prevent CPV and State’s passivity and surprises concerning strategies.

a) Successfully provide advice on strategies for the CPV and State concerning military and national defense tasks. Enhance caution, focus on researching, grasping, assessing, and promptly and accurately predicting the situation, and prevent passivity and surprises, especially in essential regions and key strategic areas, contributing to the firm maintenance of sovereignty, territorial integrity, national interests, and peaceful environment for the construction and development of Vietnam.  Continue to effectively implement promulgated strategies, resolutions, conclusions, schemes, and laws; direct the implementation of schemes, projects, programs, and plans for socio-economic development in association with the consolidation of national defense and security in 2024.

Proactively develop schemes and plans for combat readiness; regularly organize training and arrange guarding and fighting forces in conformity with situations. Strictly cooperate with departments, ministries, and central authorities in leading and directing national defense, promoting synergy, effectively mobilizing resources, and developing and consolidating a firm and strong all-people national defense.  Successfully implement guidelines on the close combination of national defense and security with the socio-economic situation and vice versa in each area and nationwide.

Strictly maintain combat readiness and closely manage airspace, sea areas, borders, inland areas, and cyberspace, especially strategic and key areas; promptly and effectively handle situations, preventing passivity and surprises.  Successfully implement civil defense tasks and proactively respond to non-traditional security challenges. Intensify e-reconnaissance and cyberspace combat and ensure contact information and cipher for tasks. Develop, manage, and protect national borders in the direction of peace, friendship, cooperation, and development.

Successfully direct the preparation of forces, equipment, and schemes for civil defense and prevention, management, and rectification of consequences of natural disasters, tragedies, epidemics, and environmental incidents and rescue.  Develop and promulgate national documents, plans, and programs; cooperate in researching and grasping the situations of natural disasters and geology to adopt schemes to respond to situations proactively.  Successfully implement international cooperation in responding to incidents, natural disasters, and rescue and implementing peace-keeping activities of the United Nations.

b) Proactively improve the quality of understanding, analysis, and prediction of situations and early and remote strategic advice, especially adjustments to policies of countries with great impacts on Vietnam’s national benefits and security.  Ensure the security and safety of objectives, key works, and important political, cultural, and social events of Vietnam and major international conferences in Vietnam.

Focus on detecting, preventing, and neutralizing plots, intelligence operations, espionage, terrorism, sabotage, and riot incitement disrupting security and order.  Successfully implement internal political security protection, assurance of the security of information on communications, cybersecurity, economic security, and assurance of security among workers.  Focus on strongly and drastically suppressing all types of crimes, especially organized crimes concerning “tín dụng đen” (black credit), economy, and corruption, transnational crime with foreign elements, and hi-tech application crimes.

Intensify the effectiveness and efficiency of the state management of security and order, especially the management of foreigners, weapons, explosives, and combat gears.  Pay attention to the effective utilization of the application of the National Database on the Population and Scheme No. 06 of the Government of Vietnam for the development of data applications on the population, identification, and e-verification for national digital transformation during 2021-2025, with a vision toward 2030. Implement measures to ensure traffic safety and order, urban order, and work of firefighting and fire prevention.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Continue to consolidate a favorable diplomatic situation, maintain the momentum, and successfully implement in-depth and effective relations with neighboring countries, major countries, and important partners. Promote diplomatic activities of superior leaders, deepen bilateral relations with important partners, increase political trust, and interlace interests.  Take advantage of opportunities from expanding and upgrading the relations with partners to concretize achieved agreements and commitments into substantive and effective programs and projects.  Disseminate and implement the Conclusion of the Politburo of Vietnam on Resolution No. 34-NQ/TW dated January 9, 2023 of the Politburo of Vietnam and schemes for developing Vietnam’s relations with key partners; schemes for upgrading relations with several partners; regulation on consistent management of diplomatic activities.  Increase cooperation among foreign affairs pillars to promote synergy and specific advantages of each pillar, especially in strategic research, prediction, and advice. Monitor and grasp situations early and remotely, especially the situations of countries, important partners, general trends, and emerging issues; promptly provide advice on response measures to take advantage of opportunities and resolve challenges.

b) Promote economic diplomacy, take advantage of the effectiveness of external resources, and promote cooperation in sectors practically serving socio-economic development.  Implement economic diplomacy to accelerate economic restructuring in association with the innovation of the growth model in an in-depth direction, mainly relying on science and technology, creative innovation, natural resource savings, and green growth.  Urge the internalization of international laws, take advantage of the effectiveness of concluded FTAs, especially EVFTA, RCEP, and CPTPP, and negotiate and conclude new cooperation; research the capacity for participating in new initiatives concerning economic connection to ensure Vietnam’s interests.  Urge the implementation of agreements and commitments recently concluded with partners; accelerate the resolution of difficulties in economic relations with other countries; support the attraction of high-quality foreign investment, especially in breakthrough sectors, such as digital transformation, green transformation, sustainable development, energy conversion, etc.

c) Proactively and actively participating in multilateral forums on the basis of following diplomatic guidelines, ensuring ensure the highest national and ethnic interests and balance and harmony in international conduct, and continuing to improve the position of Vietnam.  Drastically implement achieved commitments and results in multilateral regulations and forums. Continue to host important multilateral events, especially the Partnership for Green Growth and Global Goals (P4G) Summit in 2025 and APEC meeting in 2027, and continue to successfully serve as the Co-Chair of the Southeast Asia Regional Programme (SEARP) of OECD during 2022-2025, etc.  Promote the candidacy campaign for election to important agencies and multilateral forums, host international conferences, and promote the role of intermediary and conciliation regarding matters where Vietnam has benefits, capacity, and advantages.

d) Continue to fight for the protection of territorial integrity and sovereignty, appropriately handle arising issues, and maintain maritime and road borders peacefully and stably in compliance with international laws and agreements and legal documents with partners.  Closely combine cultural diplomacy and diplomatic information to popularize the image and improve the soft power of Vietnam.  Effectively implement the Diplomatic Strategy by 2030 and Conclusion No. 85-KL/TW dated August 19, 2020 of the Secretariat of Vietnam.  Intensify unity and ensure more consistent and close cooperation between cultural diplomacy and political diplomacy, economic diplomacy, and work related to Vietnamese residing abroad to actively contribute to the socio-economic development of Vietnam, strong promotion of soft power, and improvement of Vietnam's reputation and position. Accelerate tourism recovery, people-to-people exchanges, and cultural cooperation. Continue to innovate and effectively implement work related to Vietnamese residing abroad and citizen protection. Continue to complete regulations and policies and promote training and advanced training for diplomatic officials meeting the requirements of the new situation. Accelerate the development of comprehensive and modern diplomacy.

12. Intensify information and dissemination, especially policy communications, improve the effectiveness of civil mobilization work, and create social consensus

Focus on informing and disseminating guidelines and directions of the CPV, policies and laws of the State, and Vietnam’s major events; proactively connect and develop a communications network from the central level to the local level.   Disseminate the aspiration for national development and promote good models, creative methods, and examples of good people and good deeds.  Successfully implement articles and programs on protection of the CPV’s ideological foundation; resolutely and persistently combat wrongdoings and refute distorted views and arguments of hostile forces; promptly reply to issues of public concern; destroy, remove, and prevent harmful, toxic, and false information; strictly handle violating organizations and individuals and gradually develop a healthy cyberculture. Intensify citizen reception, settlement of denunciations and complaints, and assurance of legitimate rights and benefits of citizens. Improve the effectiveness of the civil mobilization work, successfully implement grassroots-level democracy principles, promote the role of the Vietnamese Fatherland Front and its member organizations, socio-political organizations, enterprises, and people, and contribute to social consensus creation and consolidation of the great national unity bloc. Increase diplomatic information and mobilize the support of international communities for the effort and achieved results of Vietnam in socio-economic development, international integration, and assurance of national defense and security and territorial integrity in conformity with international laws and standards. 

III. IMPLEMENTATION

1. Ministers, directors of ministerial agencies, directors of governmental agencies, and Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities shall:

a) Maximize positive aspects and achieved results and make efforts to rectify limitations and shortcomings in related sectors; strictly, quickly, effectively, practically, and comprehensively carry out tasks and solutions prescribed in Conclusion No. 64-KL/TW dated October 18, 2023 of the 8th Central Conference of the 13th CPV Central Committee, Conclusion No. 65-KL/TW dated October 21, 2023 of the Politburo of Vietnam, Resolution No. 103/2023/QH15 of the National Assembly of Vietnam, Resolution No. 104/2023/QH15 dated November 10, 2023, other Resolutions of the CPV and the National Assembly, and tasks and solutions prescribed in this Resolution according to assigned functions and tasks; promptly handle arising issues, create clear changes right from the beginning of the year; take full responsibility before the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam for the implementation results of their ministries and central and local authorities. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies shall proactively observe domestic and international developments, improve the capacity, intensify the analysis, assessment, and prediction to promptly adopt comprehensive and consistent solutions, and take advantage of opportunities and advantages to reduce negative impacts on the economy, the business production of enterprises, and people's lives; intensify digital transformation, implement statistical work, and provide timely and accurate reports; quarterly update scenarios for the development of industries and sectors under their management and submit them to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam for summary and update on the general growth outlook of Vietnam in Appendix II.

d) Regularly monitor, inspect, and supervise the progress and results of the implementation of assigned targets and tasks; quarterly summarize and assess the implementation of targets prescribed in Appendixes I, III, and IV and send them to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam before 20th of the last month of the quarter for summary and report to the Government of Vietnam.

dd) Summarize and assess the implementation of this Resolution within the assigned functions and tasks and prepare the content for the Resolution of the Government of Vietnam in 2025 and send it to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam before November 15, 2024 for summary and report to the Government of Vietnam in the meeting of the Government of Vietnam in December 2024.

2. Ministries and central authorities summarizing and monitoring macroeconomic sectors shall closely and effectively cooperate with each other in providing advice, proposing specific solutions and measures to operate the macroeconomic situation, and promptly reporting to the Government of Vietnam and the Prime Minister of Vietnam on arising issues during the implementation.  The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall take charge and cooperate with the Office of Vietnam and concerned agencies in urging, monitoring, and inspecting the implementation of this Resolution.

3. The Ministry of Information and Communications of Vietnam shall take charge and cooperate with the Central Propaganda Department of the CPV Central Committee, news agencies, press agencies, ministries, central authorities, and local authorities in widely universalizing and disseminating this Resolution for implementation./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Pham Minh Chinh

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



MAIN TARGETS OF SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT PLAN IN 2024
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the Government of Vietnam)

No.

Entry

Unit

Plans in 2024 assigned by the National Assembly of Vietnam

Authority presiding over the monitoring and assessment

1

Gross Domestic Product (GDP) growth rate

%

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

2

GDP per capita

USD

Approximately 4.700 - 4.730

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

3

Percentage of the manufacturing and processing industry in GDP

%

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

4

Average Consumer Price Index (CPI) growth rate

%

4,0 - 4,5

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

5

Average social labor productivity growth rate

%

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

6

Percentage of the agricultural workers in the total social workers

%

26,5

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

7

Percentage of trained workers

%

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

- Percentage of workers having certificates or diplomas.

%

Approximately 28 - 28,5

8

Urban unemployment percentage

%

< 4

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Reduction in poor household percentage according to multidimensional poverty standard

%

> 1

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

10

Percentage of health insurance participation in the population

%

94,1

Ministry of Health of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Number of doctors per 10.000 inhabitants

Doctor

13,5

Ministry of Health of Vietnam

12

Number of hospital beds per 10.000 inhabitants

Hospital bed

32,5

Ministry of Health of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Percentage of communes achieving new rural standards

%

80

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

14

Percentage of domestic solid waste collection and treatment in urban areas

%

95

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Percentage of industrial zones and processing zones currently in operation with concentrated wastewater treatment systems meeting environmental standards

%

92

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

 

APPENDIX II

GDP GROWTH OUTLOOK IN 2024 ACCORDING TO COMPARATIVE PRICES IN 2010
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the Government of Vietnam)

Unit: %

TT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GDP Growth Outlook in 2024

1st Quarter

2nd Quarter

6 months

3rd Quarter

9 months

4th Quarter

Whole year

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



105,2 - 105,6

105,8 - 106,2

105,5 - 106,0

106,2 - 106,7

105,7 - 106,2

106,5 -107,0

106,0 - 106,5

1

Agriculture, forestry, and fishery

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



103,2 - 103,3

103,1 - 103,2

103,1 - 103,2

103,1 - 103,2

102,8- 103,1

103,0 - 103,2

2

Industry and construction

104,7 - 105,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



105,3 - 106,1

106,5 - 107,2

105,8 - 106,5

107,1 - 107,9

106,2 - 106,9

a)

Industry

104,8 - 105,5

105,9 - 106,6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



106,5 - 107,2

105,8 - 106,5

107,0 - 107,7

106,1 - 106,8

-

Mining

98,0 - 99,3

99,0 - 100,4

98,5 - 99,9

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



98,8- 100,1

99,4 - 100,9

99,0 - 100,3

-

Manufacture and processing

105,8 - 106,3

106,9 - 107,5

106,3 - 106,9

107,1 - 107,8

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



107,7 - 108,4

106,9 - 107,6

-

Manufacture and distribution of electricity, gas, hot water, steam, and air conditioning

105,0 - 106,1

105,9 - 106,8

105,4 - 106,5

106,9- 107,1

106,0- 106,7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



106,2 - 106,9

-

Water supply; waste and wastewater management and treatment activities

103,4 - 103,4

104,8 - 104,8

104,1 - 104,1

106,5 - 106,5

105,0- 105,0

107,6 - 107,8

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b)

Construction

104,2 - 105,6

105,6 - 106,5

105,0 - 106,1

106,9 - 107,6

105,7 - 106,7

107,7 - 108,5

106,4 - 107,3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Service

106,3 - 106,5

106,4 - 106,7

106,3 - 106,6

106,9 - 107,3

106,5 - 106,8

107,1 - 107,5

106,7 - 107,0

4

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



104,6 - 105,4

105,0 - 105,8

104,8- 105,6

105,3 - 106,3

105,0 - 105,8

105,5 - 106,4

105,1 - 106,0

 

APPENDIX III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



No.

ENTRY

Unit

Target in 2024

Authority presiding over the monitoring and assessment

I

Macroeconomic entries

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1

Percentage of bad debts on the balance sheet (excluding underperforming commercial banks)

%

< 3

State Bank of Vietnam

2

Percentage of bad debts on the balance sheet, bad debts sold to the Vietnam Asset Management Company (VAMC) that have not been processed and recovered, and potential bad debts (excluding underperforming commercial banks)

%

< 5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3

Mobilization rate into the state budget on GDP

%

15,3

Ministry of Finance of Vietnam

4

Percentage of expenditures on development investment

%

32,2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5

Total investment capital of the whole society compared to GDP

%

Approximately 35

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

6

Growth rate of total export turnover of goods

%

6,0

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



II

Entries concerning business investment environment improvement, science and technology development, creative innovation, and growth promotion

 

 

 

7

Index of industrial production (IIP)

%

7,0 - 8,0

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8

Growth rate of retail sales and revenues from consumption services

%

9,0

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

9

Percentage of export value of hi-tech products in the total export value of goods

%

≥ 50

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



10

National innovation index

Rank

Being in the top 4 leading countries of ASEAN

Ministry of Science and Technology of Vietnam

11

B2C e-commerce market growth rate

%

18 - 20

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12

Percentage of e-commerce application enterprises

%

58 - 60

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

III

Entries concerning the development of infrastructure systems and public services

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13

Percentage of power supply reserve capacity (excluding renewable energy electricity)

%

17,5

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

14

Total electricity output produced and imported for the entire system

Billion kWh

306,4 - 307,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Increase rate

%

9,4-9,8

 

15

Total power supply capacity (excluding rooftop solar power)

MW

78.645

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Increase rate

%

7,8 - 8,3

 

16

Percentage of Internet users

%

84

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



17

Number of mobile broad band subscriptions per 100 inhabitants

Subscription

87,5

Ministry of Information and Communications of Vietnam

18

Number of fixed broad band subscriptions per 100 inhabitants

Subscription

24,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



19

Percentage of households with Internet connections

%

83,5

Ministry of Information and Communications of Vietnam

20

International Internet bandwidth

Gbps

25.000

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



21

Broadband Internet traffic

 

 

Ministry of Information and Communications of Vietnam

 

Mobile broadband Internet traffic

GB/TB/Month

15

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Fixed broadband Internet traffic

GB/TB/Month

355

 

22

Total active digital certificates

1000 digital certificates

5.000

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



23

Rate of new generation Internet protocol (IPv6) users on Vietnamese Internet

%

65

Ministry of Information and Communications of Vietnam

24

Percentage of inhabitants in remote areas, border areas, and islands having access to at least 1 essential press type

%

90

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



25

Number of Vietnamese user accounts regularly using Vietnamese social media

Million accounts

115

Ministry of Information and Communications of Vietnam

26

Number of digital technology enterprises registering operations

Enterprise

48.000

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



27

Average housing area nationwide

m2 floor/person

26,5

Ministry of Construction of Vietnam

28

Urbanization rate nationwide by urban areas

%

43,9 - 44

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



29

Percentage of urban inhabitants receiving clean water supply from the concentrated water supply system

%

97

Ministry of Construction of Vietnam

30

Percentage of clean water revenue loss

%

15,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



31

Percentage of wastewater collection and treatment

%

18

Ministry of Construction of Vietnam

32

Urbanization rate nationwide

%

43,7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



IV

Entries concerning the development of culture, art, health, progress, social justice, and environmental protection

 

 

 

33

Percentage of nursery mobilization

%

32,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



34

Percentage of kindergarten child mobilization

%

93,5

Ministry of Education and Training of Vietnam

35

Number of provincial units achieving primary education universalization standard level 2

Province

28

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



36

Number of provincial units achieving primary education universalization standard level 3

Province

35

Ministry of Education and Training of Vietnam

37

Number of provincial units achieving lower secondary education universalization standard (provinces achieving standard level 1)

Province

33

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



38

Number of provincial units achieving lower secondary education universalization standard (provinces achieving standard level 2)

Province

22

Ministry of Education and Training of Vietnam

39

Number of provincial units achieving lower secondary education universalization standard (provinces achieving standard level 3)

Province

8

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



40

Percentage of literate people in the prescribed age group

%

98,9

Ministry of Education and Training of Vietnam

41

Percentage of university lecturers with master’s degrees

%

34,0

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



42

Percentage of university students per ten thousand inhabitants

Students/ten thousand inhabitants

215

Ministry of Education and Training of Vietnam

43

Number of guest workers

Thousand people

Approximately 125

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



44

Percentage of workforce in the working age contributing to social insurance

%

42 - 43

Vietnam Social Security

45

Percentage of workforce in the working age contributing to unemployment insurance

%

33 - 33,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



46

Percentage of rural households having access to clean water that meets standards

%

58

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

47

Percentage of the population receiving health management

%

Above 90

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



48

Average life span (from birth)

Age

73,8

Ministry of Health of Vietnam

49

Percentage of people’s satisfaction with healthcare services

%

Above 80

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



50

Sex ratio of newborn children

Number of male children/100 female children

111,2

Ministry of Health of Vietnam

51

Mortality rate of children < 1 year old

Number of cases/1.000 live births

Below 11,9

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



52

Mortality rate of children < 5 years old

Number of cases/1.000 live births

Below 18,3

Ministry of Health of Vietnam

53

Percentage of children under 5 years old suffering from malnutrition and stunted physical conditions (height/age)

%

Below 18,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



54

In-operation large hydropower reservoirs subject to online control and supervision

%

100

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

55

Irrigation and hydropower reservoirs with determined and disclosed post-dam minimum flow

Works

Above 600

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



56

Strict and timely prevention and handling of harmful, toxic, and false information detected and verified on social media

%

Above 90

Ministry of Information and Communications of Vietnam

V

Entries concerning administrative reform and e-government development

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



57

Percentage of adult inhabitants using online public services

%

40

Ministry of Information and Communications of Vietnam

58

Percentage of the number of procurement packages subject to online bidding

%

95

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



59

Percentage of the values of procurement packages subject to online bidding

%

90

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

60

Average administrative reform indexes of ministries and ministerial agencies nationwide

%

84,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



61

Average administrative reform indexes of provinces and centrally affiliated cities nationwide

%

84,9

Ministry of Home Affairs of Vietnam

62

Average Satisfaction Index of Public Administrative Services (SIPAS) nationwide

%

81,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



63

Percentage of wholly online public service provided on the total number of eligible administrative procedures on the National Public Service Portal

%

80

Office of the Government of Vietnam

64

Percentage of online payments on the National Public Service Portal on the total number of payment transactions of public services

%

45

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



65

Percentage of online applications on the total number of received applications and settled administrative procedures

%

50

Office of the Government of Vietnam

66

Percentage of digitalized applications and administrative procedure settlement results

%

80

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



67

Percentage of hospitals from grade 2 to above providing hospital fee payment service on the National Public Service Portal

%

50

Office of the Government of Vietnam

68

Percentage of results of administrative procedure application settlement of ministries and central and local authorities fully synchronized on the National Public Service Portal

%

100

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



69

Percentage of processed documents and work applications (excluding secret applications) in cyberspace

 

 

Office of the Government of Vietnam

 

For departments and equivalences of ministerial agencies and governmental agencies and departments, authorities, and equivalents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities

%

100

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

For departments, divisions, and equivalents of district-level People’s Committees

%

95

 

 

For commune-level People’s Committees

%

80

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



70

Percentage of reduced and simplified regulations; expenditures on compliance with regulations on business production operations

%

 

Office of the Government of Vietnam

 

For ministries and ministerial agencies with results of the reduction and simplification of regulations and expenditures on compliance with regulations during 2020-2030 below 15%

 

10

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

For ministries and ministerial agencies with results of the reduction and simplification of regulations and expenditures on compliance with regulations during 2020-2030 from 15% to more

 

5

 

71

Percentage of draft legislative documents with regulations on business production operations eligible for advice and suggestions on the portal for advice and business regulation lookup

%

100

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

APPENDIX IV

SPECIFIC TASKS OF INDUSTRIES AND SECTORS IN 2024
(Enclosed with Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 of the Government of Vietnam)

No.

TASK

Time limit for completion

Authority presiding over the implementation

I.

Tasks of promoting growth, maintaining macroeconomic stability, controlling inflation, and ensuring major balances of the economy

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

1

Decree elaborating on regulations on national statistical reports

June

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

2

Scheme for research, statistics, and compilation of data on collective economic GDP

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on amendments to Decree No. 119/2022/ND-CP dated December 30, 2022

March

Ministry of Finance of Vietnam

4

Decree on amendments to Decree No. 26/2023/ND-CP dated May 31, 2023

March

Ministry of Finance of Vietnam

5

Decree on amendments to Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Finance of Vietnam

6

Decree on amendments to Decree No. 132/2020/ND-CP dated November 5, 2020 of the Government of Vietnam

August

Ministry of Finance of Vietnam

II.

Tasks of reviewing and completing legal constitutions, regulations, and policies in association with the enhancement of the effectiveness and efficiency of law enforcement; promoting the reduction and simplification of administrative procedures and business regulations

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on amendments to Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 of the Government of Vietnam and Decree No. 154/2020 of the Government of Vietnam

January

Ministry of Justice of Vietnam

8

Request for the development of the Law on Civil Judgment Enforcement (amended)

January

Ministry of Justice of Vietnam

9

Resolution of the National Assembly of Vietnam on the permission for the pilot issuance of judicial record sheets to Judicial Divisions of district-level People's Committees in Ho Chi Minh City and Nghe An province

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Justice of Vietnam

10

Decree on amendments to Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government of Vietnam

October

Ministry of Justice of Vietnam

11

Decree on amendments to Decree No. 62/2015/ND-CP dated July 18, 2015 of the Government of Vietnam

November

Ministry of Justice of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 "Chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật" (Digital transformation in legal education and universalization) Scheme

December

Ministry of Justice of Vietnam

13

Decree on amendments to Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 of the Government of Vietnam

December

Ministry of Justice of Vietnam

14

Law and Ordinance Development Program 2025 and adjustments to the Law and Ordinance Development Program 2024.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Justice of Vietnam

15

Bill on amendments to the Law on Pharmacy

February

Ministry of Health of Vietnam

16

Decree elaborating on the Law on amendments to the Law on Pharmacy

December

Ministry of Health of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree replacing Decree No. 56/2011/ND-CP dated July 4, 2011 of the Government of Vietnam

December

Ministry of Health of Vietnam

18

Decree replacing Decree No. 117/2014/ND-CP dated December 8, 2014 of the Government of Vietnam

December

Ministry of Health of Vietnam

19

Decision on amendments to Decision No. 75/2009/QD-TTg dated May 11, 2009 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Health of Vietnam

20

Decree on amendments to the Appendix of Decree No. 94/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam and several Articles and Appendix II of Decree No. 94/2022/ND-CP dated November 7, 2022 of the Government of Vietnam

March

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

21

Proposal for amendments to the Law on Enterprises to stipulate the responsibilities and methods of implementing, collecting, updating, and retaining information on beneficial owners of enterprises

4th Quarter

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree elaborating on several Articles and implementation measures of the Law on Bidding regarding the selection of investors for investment projects using land

June

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

23

Decree on amendments to Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 of the Government of Vietnam

March

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

24

Decree replacing Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 4, 2021 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

25

Proposal for a legal framework for household businesses to create favorable conditions for such household businesses to expand the scale and improve the effectiveness of their operations and policies and regulations on the promotion of household businesses to convert into enterprises

June

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

26

Decree on amendments to Decree No. 122/2021/ND-CP dated November 28, 2021 of the Government of Vietnam

November

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Report on research on the completion of the legal framework for individual businesses

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

28

Decree replacing Decree No. 16/2022/ND-CP dated January 28, 2022 of the Government of Vietnam

September

Ministry of Construction of Vietnam

29

Decree on amendments to Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 3, 2021 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Construction of Vietnam

30

Decree elaborating on and guiding the implementation of several Articles of the Law on Housing

2024

Ministry of Construction of Vietnam

31

Decree on the renovation and reconstruction of apartment buildings

2024

Ministry of Construction of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on social housing development and management

2024

Ministry of Construction of Vietnam

33

Decree elaborating on and guiding the implementation of several Articles of the Law on Real Estate Business

2024

Ministry of Construction of Vietnam

34

Decree on the construction, management, and use of the system of information on housing and real estate markets

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Construction of Vietnam

35

Decision of the Prime Minister of Vietnam on the promulgation of official housing standards and quotas

2024

Ministry of Construction of Vietnam

36

Decree elaborating on the Law on Land

September

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Law on Geology and Minerals

February

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

38

Decree on fines for administrative violations in the land sector

July

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

39

Decree on amendments to Decree No. 45/2022/ND-CP dated July 7, 2022

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

40

Decree elaborating on the Law on Water Resources

April

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

41

Decree on the declaration, registration, and licensing of the survey, extraction, and use of water resources and methods of calculating fees for the grant of rights to extract water resources

April

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on fines for administrative violations in the sector of water resources

December

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

43

Decree on amendments to Decree No. 06/2022/ND-CP dated January 7, 2022

July

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

44

Decision of the Prime Minister of Vietnam on the promulgation of the list of sectors and facilities emitting greenhouse gases subject to greenhouse gas inventory (updated)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

45

Decree on amendments to Decree No. 160/2013/ND-CP dated November 12, 2013 of the Government of Vietnam and Article 17 of Decree No. 65/2010/ND-CP dated June 11, 2010 of the Government of Vietnam

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

46

Decree of the Government of Vietnam on compensation, support, and resettlement in case of State’s land expropriation (replacing Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government of Vietnam)

September

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree of the Government of Vietnam on land prices (replacing Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014)

September

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

48

Summary of the enforcement of the Law on Natural Resources and Environment of Sea and Islands 

December

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

49

Decree on amendments to Decree No. 01/2019/ND-CP

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

50

Decision of the Prime Minister of Vietnam on the promulgation of the regulation on the organization and cooperation in operations between the Vietnam SPS Office and the network of notification and inquiry points concerning SPS of ministries and central authorities

November

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

51

Review and formulation of applications for proposals for amendments to the Law on Irrigation

December

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Assessment and proposals for amendments to the Law on Forestry

December

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

53

Assessment and proposals for amendments to the Law on Plant Protection and Quarantine

December

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

54

Assessment and proposals for amendments to the Law on Crop Production

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

55

Development of the Bill on Employment (amended)

2024

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

56

Decree of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 131/2021/ND-CP dated December 31, 2021 of the Government of Vietnam

4th Quarter

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 of the Government of Vietnam

2024

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

58

Action Program of the Government of Vietnam on the implementation of the Directive of the Secretariat of Vietnam on intensifying the CPV's leadership over occupational hygiene and safety in the new situation

2024

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

59

Decree on amendments to Decree No. 26/2014/ND-CP dated April 7, 2014 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



State Bank of Vietnam

60

Law on amendments to the Law on Standards and Technical Regulations

May

Ministry of Science and Technology of Vietnam

61

Request for the development of the Law on Atomic Energy (amended)

July

Ministry of Science and Technology of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree of the Government of Vietnam on regulations on autonomy and self-responsibility of public scientific and technological organizations

2024

Ministry of Science and Technology of Vietnam

63

Request for the development of the Law on amendments to the Publishing Law

December

Ministry of Information and Communications of Vietnam

64

Request for the development of the Law on Post (amended)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Information and Communications of Vietnam

65

Bill on amendments to the Press Law

December

Ministry of Information and Communications of Vietnam

66

Request for the development of the Law on Digital Technology Industry

June

Ministry of Information and Communications of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on amendments to Decree No. 73/2019/ND-CP

September

Ministry of Information and Communications of Vietnam

68

Decree elaborating on the Law on Telecommunications

October

Ministry of Information and Communications of Vietnam

69

Application for the development of the Law on Officials (amended) and the Law on Public Employees (amended)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Home Affairs of Vietnam

70

Application for the development of the Law on amendments to the Law on Red-Cross Operations

December

Ministry of Home Affairs of Vietnam

71

Decree on amendments to Decree No. 93/2019/ND-CP dated November 25, 2019 of the Government of Vietnam

2024

Ministry of Home Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tasks of restructuring the economy in association with the growth model innovation, enhancement of the comprehensive national strength, and improvement of the competitive capacity and fast and sustainable development; developing digital economy, green economy, circular economy, e-commerce, emerging industries and sectors, and new and effective business models

 

 

72

Decree on registration for cooperation teams, cooperatives, and cooperative unions

March

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

73

Decree elaborating on the Law on Cooperatives

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

74

Schemes for databases of enterprises, especially non-state enterprises, to manage, monitor, assess, and support enterprises

June

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

75

Schemes for "Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Ủy ban Năng suất quốc gia" (research and propose the establishment of the National Productivity Committee)

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Strategy for developing the milk industry by 2030, with a vision toward 2045

2024

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

77

Strategy for developing the paper industry by 2030, with a vision toward 2045

2024

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

78

Steel industry strategy by 2030, with a vision toward 2050

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Industry and Trade of Vietnam

79

Automobile industry strategy by 2030, with a vision toward 2045

2024

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

80

Strategy for developing Vietnam’s electricity industry by 2030, with a vision toward 2050

2024

Ministry of Industry and Trade of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Strategy for developing Vietnam’s semiconductor chip industry by 2030, with a vision toward 2035

November

Ministry of Information and Communications of Vietnam

82

Strategy for managing and developing the online game industry in Vietnam during 2025-2030

December

Ministry of Information and Communications of Vietnam

83

Decree on amendments to Decree No. 154/2013/ND-CP dated November 8, 2013 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Information and Communications of Vietnam

84

Decree on the financial regulation of the Vietnam Television

December

Ministry of Information and Communications of Vietnam

85

Scheme to restructure agriculture of the North Central Region and Central Coast toward highly efficient, ecological, and sustainable agricultural economic development on the basis of applying safe production processes, sustainably using natural resources, and protecting the environment

September

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme for the development of aquaculture in reservoirs during 2025-2030

December

Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

87

Decree of the Government of Vietnam on amendments to Decree No. 46/2021/ND-CP dated March 31, 2021 of the Government of Vietnam

March

Ministry of Finance of Vietnam

88

Decree of the Government of Vietnam on the organization and operation charter of the Vietnam Development Bank

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Finance of Vietnam

IV.

Tasks of developing high-quality personnel in association with the acceleration of research, development, and application of technologies and promotion of innovation and entrepreneurship

 

 

89

Scheme to develop a system of excellent and talented 4.0 technology training centers

October

Ministry of Education and Training of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Program on assurance of physical facilities for preschool education and general education programs during 2026-2030

2024

Ministry of Education and Training of Vietnam

91

Decree of the Government of Vietnam on teaching and learning using foreign languages inside and outside of schools and other educational institutions

December

Ministry of Education and Training of Vietnam

92

Decree on amendments to Decree No. 38/2018/ND-CP dated March 11, 2018 of the Government of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

93

Decree on amendments to Decree No. 76/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government of Vietnam

2024

Ministry of Science and Technology of Vietnam

94

Decree on amendments to Decree No. 95/2014/ND-CP of the Government of Vietnam

2024

Ministry of Science and Technology of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme for the development of the national system of entrepreneurship and innovation by 2035

2024

Ministry of Science and Technology of Vietnam

96

Program on support for the application and transfer of scientific and technological progress to promote the development of key products in rural areas and mountainous areas

December

Ministry of Science and Technology of Vietnam

97

Proposal for the development of regulations on criteria/conditions and procedures for determining incubation facilities, technical facilities, and common workplaces

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Science and Technology of Vietnam

98

Decision on approval for the scheme to replace VINASAT-1 and VINASAT-2 telecommunications satellites

June

Ministry of Information and Communications of Vietnam

99

National action program on the development of and conversion to the use of cloud computing platforms

November

Ministry of Information and Communications of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tasks of developing culture and society, ensuring harmonious connection with economic development; improving people’s material and spiritual lives 

 

 

100

Scheme for establishing a Central Disease Control Authority

December

Ministry of Health of Vietnam

101

Scheme for organizing safe swimming classes and preventing and controlling drowning for children and students during 2025-2030, with an orientation toward 2035

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Education and Training of Vietnam

102

Decree of the Government of Vietnam on occupational accident insurance for workers in areas without labor contracts

2024

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

103

Decree of the Government of Vietnam on adjustments to pensions, social insurance allowances, and monthly allowances

May

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree of the Government of Vietnam on adjustments to benefits, allowances, and preferential benefits for revolutionary contributors

May

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

105

Decree of the Government of Vietnam on the minimum wage for workers under labor contracts

May

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

106

Decision of the Prime Minister of Vietnam on the promulgation of the action plan to implement the Directive of the Politburo of Vietnam on intensifying child care, education, and protection, meeting the requirements for a prosperous and happy development of the country

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

107

Resolution of the Government of Vietnam on the action program on the implementation of Resolution No. 42-NQ/TW of the CPV Central Committee on continuing the innovation and improvement of the quality of social policies, meeting the requirements for the development and protection of the Fatherland in the new stage

March

Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs of Vietnam

108

Decree on new salary regulations applicable to officials, public employees, and armed forces

May

Ministry of Home Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree of the Government of Vietnam on policies on discovery, search, attraction, and utilization of talents and criteria for determining talents who are ethnic minorities

December

Committee for Ethnic Minority Affairs

110

Decision on adjustments and additions to Decision No. 1719/QD-TTg dated October 14, 2021 of the Prime Minister of Vietnam.

March

Committee for Ethnic Minority Affairs

111

Scheme for specific support for cooperation in training with domestic and international enterprises to create favorable conditions for students in ethnic minority areas and mountainous areas to practice and receive employment opportunities after graduation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Committee for Ethnic Minority Affairs

112

Decision on approval for the plan to implement suggestions of the Committee on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination (CERD) on the elimination of all forms of racial discrimination to ensure equality rights in all aspects of ethnic minorities

December

Committee for Ethnic Minority Affairs

113

"Bồi dưỡng và chia sẻ kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ Lào và Campuchia" (Provision of advanced training and knowledge of ethnic work for officials of Laos and Cambodia) Scheme

October

Committee for Ethnic Minority Affairs

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



"Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam" (Development of the system of statistical targets for ethnic work, system of databases on ethnic work, set of data on Vietnamese ethnic minorities) Scheme

September

Committee for Ethnic Minority Affairs

115

"Đổi mới mô hình hoạt động của các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban Dân tộc, gồm: Học viện Dân tộc, trường Phổ thông vùng cao Việt Bắc, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương, trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn, trường dự bị đại học dân tộc Trung ương Nha Trang và trường dự bị đại học Tp. Hồ Chí Minh." (Innovation of operational models of educational institutions affiliated with the Committee for Ethnic Minority Affairs, including: Vietnam Academy For Ethnic Minorities, Viet Bac high school, Central Ethnic University Preparatory School, Sam Son Ethnic University Preparatory School, Nha Trang Central University Preparatory School For Ethnic Minorities, and Ho Chi Minh City University Preparatory School) Scheme

November

Committee for Ethnic Minority Affairs

VI.

Tasks of responding to climate change and security of water sources, preventing and managing natural disasters, and increasing the management of natural resources and environment; harmoniously settling the relation between economic development and environmental protection

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

116

"Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024" (Land inventory and land use situation map formulation in 2024) Scheme

March

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

117

Scheme to intensify environmental protection, nature preservation, and biodiversity in natural heritage areas of the Southeast Region (biosphere reserves, mangrove forests, special-use forests, national parks of Can Gio, Bu Gia Map, Con Dao, Cat Tien, Lo Go – Xa Mat)

August

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme to intensify the regional connection regarding the preservation and utilization of biodiversity resources in natural reserves and natural heritage of the Red River Delta

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

119

Comprehensive survey of minerals and completion of the geological map at 1:50.000 scale of the North Central Region for planning for the sustainable social development

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

120

Comprehensive survey and assessment of the potential of strategic minerals (rare land) in Vietnam's territory (mainland) and survey of promising areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

121

Survey and assessment of the potential of sand, pebbles, and gravel in the riverbed of the Mekong Delta

June

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

122

"Tổ chức Diễn đàn khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12 về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải và kinh tế tuần hoàn tại Hà Nội năm 2024" (Organization of the 12th Asia-Pacific Forum on the reduction, reuse, and recycle of waste and circular economy in Hanoi 2024) Scheme

April

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme for developing the Hai Phong – Quang Ninh area into a modern marine economic center at the international level with a leading position in Southeast Asia and is the development motivation of the region

December

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

124

National land use strategy by 2030, with a vision toward 2050

December

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

125

Decree on planted forest liquidation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam

VII.

Tasks of developing regional connections and planning work and improving the quality of the urbanization and urban economic situation

 

 

126

Decree on green trees and urban public parks (replacing decree No. 64/2010/ND-CP of the Government of Vietnam)

November

Ministry of Construction of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Adjustment to the direction of Vietnam's urban lighting development by 2035 (replacing Decree No. 1874/QD-TTg dated October 11, 2010 of the Prime Minister of Vietnam)

December

Ministry of Construction of Vietnam

128

Law on Urban and Rural Planning

February

Ministry of Construction of Vietnam

129

Development of specific policies and regulations on the development of Nghe An province

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

130

Amendments to Resolution No. 119/2020/QH14 dated June 19, 2020 of the National Assembly of Vietnam

September

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

131

Preliminary review of the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Nghe An province

September

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Preliminary review of the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Thanh Hoa province

September

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

133

Preliminary review of the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Thua Thien Hue province

September

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

134

Preliminary review of the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Hai Phong City

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

135

Preliminary review of the 3-year implementation of Resolutions of the National Assembly of Vietnam on the pilot implementation of specific regulations and policies on the development of Can Tho City

September

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

136

Review of specific policies and regulations on the development of the Northern midlands and mountainous areas

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Review of specific policies and regulations on the development of the Southeast Region

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

138

Review of specific policies and regulations on the development of the Mekong Delta

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

139

Review of specific policies and regulations on the development of the North Central Region and Central Coast  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Planning and Investment of Vietnam

140

Review of specific policies and regulations on the development of the Central Highland

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

141

Review of current policies and regulations for adjustments and amendments to specific policies and regulations on the development of the Mekong Delta

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Final review of the implementation of Resolution No. 115/NQ-CP of the Government of Vietnam

March

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

143

Development of policies and regulations on the development of motivational areas and development of prioritized economic corridors

December

Ministry of Planning and Investment of Vietnam

144

Master planning for the Ca river basin by 2030, with a vision toward 2050

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

145

Master planning for the Tra Khuc river basin by 2030, with a vision toward 2050

October

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

146

Master planning for the Vu Gia - Thu Bon river basin by 2030, with a vision toward 2050

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Master planning for the Ba river basin by 2030, with a vision toward 2050

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

148

Master planning for the Kon – Ha Thanh river basin by 2030, with a vision toward 2050

November

Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam

VIII.

Tasks of completing and developing streamlined, effective, and efficient apparatuses; preventing and combating corruption, negativity, waste, and group interests; tightening administrative discipline

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

149

National digital transformation program by 2030, with an orientation toward 2035

November

Ministry of Information and Communications of Vietnam

150

Decree on e-signatures and trust services

May

Ministry of Information and Communications of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on e-transactions in state agencies and the information system serving e-transactions

May

Ministry of Information and Communications of Vietnam

152

"Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030" (Promotion of communications to improve the quality and effectiveness of online public services during 2024-2025, with an orientation toward 2030) Scheme

June

Ministry of Information and Communications of Vietnam

153

Decree on the list of national databases

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Information and Communications of Vietnam

154

Decree on amendments to Decree No. 30/2018/ND-CP dated March 7, 2018 of the Government of Vietnam and Decree No. 97/2019/ND-CP dated December 23, 2019

October

Ministry of Finance of Vietnam

155

Decree on amendments to Decree No. 148/2017/ND-CP dated December 25, 2017 of the Government of Vietnam

December

Ministry of Finance of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree on regulations on autonomy and self-responsibility for the management and use of administrative management funding replacing Decree No. 130/2005/ND-CP dated October 17, 2005 and Decree No. 117/2013/ND-CP dated October 7, 2013 of the Government of Vietnam

December

Ministry of Finance of Vietnam

157

Decree on amendments to regulations on deputies prescribed in Decree No. 101/2020/ND-CP dated August 28, 2020 and Decree No. 120/2020/ND-CP dated October 7, 2020 of the Government of Vietnam

2024

Ministry of Home Affairs of Vietnam

158

Decree on policies on attraction and utilization of talents in state administrative agencies and public service providers

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Home Affairs of Vietnam

159

Decision of the Prime Minister of Vietnam on the improvement of the percentage of officials and public employees who are ethnic minorities in state agencies in the current stage

March

Ministry of Home Affairs of Vietnam

IX.

National defense and security tasks

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme for constructing and development of national defense - and economic zones in border areas, sea, islands, and extremely disadvantaged areas to improve military and national defense potential and synergy for the protection of the Fatherland in association with the construction and development of agriculture, farmers, and rural areas

December

Ministry of National Defense of Vietnam

161

Decree elaborating on the Law on Civil Defense

April

Ministry of National Defense of Vietnam

162

Formulation of the application for the development of the Law on Emergencies

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of National Defense of Vietnam

X.

Tasks of foreign affairs

 

 

163

Implementation of the role of a member of the UNESCO Executive Board in the 2021-2025 term and the Intergovernmental Committee for the 2005 Convention on Diversity of Cultural Expressions of UNESCO in the 2021-2025 term

2024

Ministry of Foreign Affairs of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Scheme/roadmap for the preparation for the organization of the 2025 P4G Summit in Vietnam

2024

Ministry of Foreign Affairs of Vietnam

165

Report on the implementation of the scheme for developing Vietnam’s relationships with countries in the Middle East and Africa during 2016-2025

2024

Ministry of Foreign Affairs of Vietnam

166

Report on the implementation of the scheme for intensifying international cooperation in constructing and developing Vietnam's Halal industry by 2030

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Ministry of Foreign Affairs of Vietnam

XI.

Tasks of communications, civil mobilization, and social consensus creation

 

 

167

Decision of the Prime Minister of Vietnam on bringing the national digital television platform VTVgo to smart TVs for users in Vietnam

September

Ministry of Information and Communications of Vietnam

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decision of the Prime Minister of Vietnam on a special cellular network serving the CPV and the State

October

Ministry of Information and Communications of Vietnam

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Resolution No. 01/NQ-CP dated January 5, 2024 on key tasks and solutions to implementation of socio-economic plan and state budget estimate in 2024

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


934

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.51.153
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!