CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
thống kê.
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
Nghị định này quy định chi Tiết về phổ
biến thông tin thống kê nhà nước và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật thống kê gồm: Hệ thống
chỉ tiêu thống kê bộ, ngành; cung cấp, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động
thống kê nhà nước; kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước;
tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt
động thống kê nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng
thông tin thống kê nhà nước.
Điều 3. Phổ biến
thông tin thống kê nhà nước
1. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước
là việc thông báo, phát hành, truyền đưa thông tin thống kê nhà nước thông qua
các phương tiện khác nhau đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống
kê nhà nước.
2. Thông tin thống kê nhà nước gồm số
liệu thống kê và bản phân tích số liệu thống kê.
Bản phân tích số liệu thống kê gồm:
a) Báo cáo kinh tế - xã hội tháng,
quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm;
b) Báo cáo kết quả Điều tra, tổng Điều
tra thống kê;
c) Báo cáo phân tích chuyên đề;
d) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
chiến lược, kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Điều 4. Lịch phổ
biến thông tin thống kê nhà nước
1. Thông tin thống kê trong lịch phổ
biến thông tin thống kê nhà nước là thông tin thống kê đã được công bố theo quy
định tại Điều 48 Luật thống kê.
2. Lịch phổ biến thông tin thống kê
nhà nước gồm các thông tin cơ bản sau: Tên, mức độ hoàn chỉnh của thông tin thống
kê; thời gian và hình thức, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
cơ quan thực hiện công bố thông tin thống kê nhà nước phải công khai lịch phổ
biến thông tin thống kê nhà nước trong năm kế tiếp trên trang
thông tin điện tử của cơ quan.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan thống kê trung ương trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước
1. Phổ biến các thông tin thống kê
thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Kết quả tổng Điều tra thống kê được
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều
29 Luật thống kê;
c) Kết quả Điều tra thống kê trong chương trình Điều tra thống kê quốc gia được phân công
thực hiện;
d) Kết quả Điều tra thống kê ngoài
chương trình Điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết
định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;
đ) Niên giám thống kê quốc gia;
e) Phổ biến một số thông tin thống kê
với thời gian cụ thể được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phổ biến rộng rãi theo quy định của
Luật thống kê và Nghị định này các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan
nhà nước khác công bố.
3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến
thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của
hệ thống tổ chức thống kê tập trung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong phổ
biến thông tin thống kê nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
thống kê cấp tỉnh trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước
1. Phổ biến các thông tin thống kê
thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm thông tin thống
kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống
kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống
kê và Nghị định này.
3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến
thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 7. Trách nhiệm
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phổ biến thông tin
thống kê nhà nước
1. Phổ biến các thông tin thống kê
thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê bộ, ngành;
b) Kết quả tổng Điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 29
Luật thống kê;
c) Kết quả Điều tra thống kê trong
chương trình Điều tra thống kê quốc gia được phân công thực hiện;
d) Kết quả Điều tra thống kê ngoài
chương trình Điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 30 Luật thống kê;
đ) Niên giám thống kê ngành, lĩnh vực;
e) Thông tin thống kê ngành, lĩnh vực
khác được phân công phụ trách.
2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống
kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy
định của Luật thống kê và Nghị định này.
3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến
thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Ban hành quy chế phổ biến thông
tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong bộ, ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc phổ biến
thông tin thống kê nhà nước
1. Phổ biến các thông tin thống kê
thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm kết quả Điều tra
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê.
2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống
kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của Luật
thống kê và Nghị định này.
3. Ban hành quy chế phổ biến thông
tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê trong việc phổ biến
thông tin thống kê nhà nước
Cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến
thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm phổ biến rộng rãi các thông tin thống
kê đã được công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này.
Điều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống
kê bộ, ngành
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống
chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành,
lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện
hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
b) Thủ tướng Chính phủ phân công việc
xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm
các chỉ tiêu thống kê có tính chất tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, phục vụ
đánh giá, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành, chiến lược, chính sách, chương trình, Mục tiêu quốc gia.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ,
ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu
phát triển bền vững của Việt Nam;
b) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia;
c) Bộ chỉ tiêu thống kê về nông thôn
mới;
d) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam;
đ) Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên
Việt Nam;
e) Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ,
ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết
vùng khác do Thủ tướng Chính phủ quy định và được xây dựng, ban hành theo quy định
của Nghị định này.
3. Quy trình xây dựng và ban hành hệ
thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
liên kết vùng:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực hay có nhiệm vụ chủ trì, đầu mối thực hiện chiến lược,
chính sách, chương trình, Mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện pháp luật chuyên
ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ
tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết
vùng;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng có trách nhiệm gửi cơ
quan thống kê trung ương thẩm định theo quy định tại Điều 20 Luật
thống kê trước khi ban hành.
Điều 11. Cung cấp, sử dụng dữ
liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước
1. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt
động thống kê nhà nước là hình thức thu thập dữ liệu, thông
tin thống kê về doanh nghiệp; hộ, cá nhân; cơ quan, tổ chức cụ thể từ dữ liệu
hành chính. Cơ quan trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiếp nhận, quản
lý, sử dụng, cập nhật, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương để sử dụng cho hoạt động thống kê
nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước quản lý cơ sở dữ
liệu hành chính quy định tại Khoản 3 Điều 36 Luật thống kê có
trách nhiệm cung cấp dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu cho cơ quan thống
kê trung ương để sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước.
3. Quy trình thực hiện cung cấp, tiếp
nhận và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước:
a) Khảo sát, đánh giá khả năng sử dụng
và tính phù hợp của dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho Mục đích hoạt động
thống kê nhà nước; Điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin để cung cấp, tiếp nhận
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
b) Lập văn bản quy định việc sử dụng
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước giữa cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương;
c) Chuẩn bị các Điều kiện cần thiết về
nhân lực, vật lực cho việc cung cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo
mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
d) Thực hiện cung cấp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính theo nội dung
văn bản đã ký kết giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung
ương;
đ) Định kỳ cập nhật dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu hành chính.
4. Văn bản quy định việc sử dụng dữ liệu
từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước giữa cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu và cơ quan thống kê trung ương.
a) Thể thức của văn bản: Quy chế phối
hợp.
b) Nội dung của văn bản gồm:
Danh Mục các trường dữ liệu phù hợp với
Mục đích của hoạt động thống kê nhà nước;
Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả
các thuộc tính có liên quan của trường dữ liệu;
Phương thức, tần suất và thời gian
cung cấp dữ liệu, cập nhật dữ liệu;
Các Điều kiện bảo đảm cho việc cung cấp,
tiếp nhận dữ liệu, bao gồm: Đặc Điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông ở nguồn cung cấp dữ liệu, nguồn nhân lực và tài
chính;
Quy định về sử dụng và bảo mật dữ liệu,
thông tin được cung cấp.
Điều 12. Kiểm
tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
1. Phạm vi kiểm tra: Kiểm tra việc sử
dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.
2. Nội dung kiểm
tra: Kiểm tra tính chính xác, phù hợp của số liệu, thông tin thống kê sử dụng
so với số liệu, thông tin thống kê đã được công bố; việc trích dẫn nguồn thông
tin khi sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước đã được công bố.
3. Chu kỳ kiểm tra: Định kỳ hoặc đột
xuất.
4. Đối tượng kiểm tra: Cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
5. Thẩm quyền quyết định kiểm tra: Thủ
trưởng cơ quan thống kê trung ương.
6. Quy trình thực hiện kiểm tra:
a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm
tra;
b) Thông báo kế hoạch kiểm tra;
c) Thu thập thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra thực tế;
đ) Lập biên bản kiểm tra;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra.
7. Xử lý vi phạm:
Trường hợp phát hiện sai phạm trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê đã
được công bố thì cơ quan thống kê trung ương xử lý theo Nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan thống kê trung ương
trong hoạt động kiểm tra sử dụng số liệu, thông tin thống
kê nhà nước.
9. Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi Tiết quy trình thực hiện kiểm tra việc sử dụng
số liệu, thông tin thống kê nhà nước.
Điều 13. Tiêu
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người làm công tác thống kê trong hoạt động
thống kê nhà nước
1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của
người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước tuân thủ theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, cơ quan thống kê trung
ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho Điều tra viên thống kê, cộng tác viên thống kê và người
làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV
ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật thống kê;
b) Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phổ biến thông
tin thống kê Nhà nước.
Điều 15. Điều
Khoản thi hành
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
LỊCH PHỔ BIẾN MỘT SỐ THÔNG TIN THỐNG KÊ QUAN TRỌNG
CỦA CƠ QUAN THỐNG KÊ TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
TT
|
Thông
tin thống kê
|
Loại
số liệu
|
Thời
gian phổ biến(*)
|
1
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng
tháng
|
Chính
thức
|
Ngày 29 hàng tháng
Riêng tháng Hai ngày cuối tháng
|
2
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP)
|
Số
liệu ước tính
|
Ngày 29 của tháng cuối quý
|
Số
liệu sơ bộ
|
Ngày 29 tháng cuối của quý tiếp
theo
|
3
|
Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp,
số người thiếu việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm hàng quý
|
Số
liệu ước tính
|
Ngày 29 của tháng cuối quý
|
Số
liệu sơ bộ
|
Ngày 29 tháng cuối của quý tiếp
theo
|
4
|
Báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý
I, 6 tháng, 9 tháng và năm
|
|
Ngày 29 của tháng báo cáo
Riêng tháng Hai ngày cuối tháng
|
(*) Nếu các mốc thời gian phổ biến nêu trên trùng vào các ngày nghỉ theo quy
định của Nhà nước, thời hạn phổ biến sẽ chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.