ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 814/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025”
ỦY BAN NHAN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1012/QĐ-TTg, ngày
03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày
14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU ngày
28/6/2016 của Thành ủy về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế
Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày
03/8/2016 của HĐND Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày
20/9/2016 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU ngày
28/6/2016 của Thành ủy về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền
vững giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 4885/TTr-SCT ngày 28/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động logistics trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2025” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Tài chính;
- TT: Thành ủy, HĐND
Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó chủ tịch UBND Thành phố;
-VPUB: CVP, các P. CVP, KT, TH, TKBT;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, KT Hương.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Doãn Toản
|
ĐỀ ÁN
QUẢN
LÝ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
814/QĐ-UBND
ngày
13
tháng
02 năm
2018 của UBND Thành phố)
SỰ CẦN THIẾT
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Theo quy định tại Luật Thương mại năm
2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ
logistics Việt Nam bắt đầu phát triển sau khi tiến hành chính sách đổi mới trên
cơ sở dịch vụ giao nhận vận tải. Sau 30 năm, đến nay ngành dịch vụ logistics nước
ta đã qua giai đoạn đầu của sự phát triển. Năm 2016, theo xếp hạng của Ngân
hàng Thế giới (WB), Việt Nam đứng thứ 64/160 nước về mức độ phát triển
logistics và đứng thứ 4 trong ASEAN sau Singapore (5), Malaysia (32) và Thái
Lan (45). Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của ngành logistics Việt Nam là
16-20%, là một trong những ngành dịch vụ tăng trưởng đều và vững chắc của Việt
Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, chi phí dịch vụ logistics của Việt Nam còn
cao, tương đương khoảng 21% GDP, trong khi của các nước phát triển trung bình
chỉ khoảng 10-14% là một trong những yếu tố cản trở sự phát triển của nền kinh
tế. Tỷ lệ thuê ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ logistics
còn thấp, chỉ khoảng từ 30-35%, trong khi đó của Nhật Bản là 84%, Trung Quốc đạt
63,3%.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay,
giảm chi phí logistics được coi là cách tăng lợi nhuận hiệu quả nhất và là nhân
tố hết sức quan trọng đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng
như của một quốc gia. Giảm chi phí logistics sẽ giúp giảm chi phí hàng hóa và dịch
vụ, nhờ đó, doanh nghiệp có thể củng cố vị trí của mình trên thị trường và
ngành công nghiệp của một quốc gia sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh trên trường quốc
tế.
Như vậy, có thể thấy một hệ thống logistics
phát triển vững chắc sẽ là cơ sở tạo đà cho các ngành khác trong nền kinh tế
phát triển. Nhằm thực hiện mục tiêu có hệ thống logistics phát triển vững chắc
thì việc nghiên cứu và triển khai Đề án “Quản lý và phát triển hoạt động
logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025” là rất cần thiết. Đề
án tập trung nghiên cứu các nội dung của hoạt động logistics, bao gồm: dịch vụ
logistics; hạ tầng logistics; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics; doanh
nghiệp sử
dụng
dịch vụ logistics; hệ thống chính sách và pháp luật về logistics; phạm vi
nghiên
cứu
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề án được xây dựng dựa
trên cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics;
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày
6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày
27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày
03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày
31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày
14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày
03/8/2016 của HĐND Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
của thành phố Hà Nội.
- Chương trình số 03-CTr/TU ngày
28/6/2016 của Thành ủy Hà Nội về Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh,
bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 2757/QĐ-UBND ngày
20/6/2012 của UBND Thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại thành phố
Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phần I
THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Đặc điểm,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội
1.1. Đặc điểm địa
lý và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội
Thủ đô Hà Nội nằm ở khu vực trung tâm
của miền Bắc, là thành phố đứng đầu cả nước về diện tích tự nhiên, đứng thứ hai
về diện tích đô thị và dân số (sau thành phố Hồ Chí Minh) với khoảng 7,6 triệu
người (năm 2016). Diện tích Hà Nội hiện nay là 3.358,9 km2, gồm 12
quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành, có sự phân bố dân số không đồng đều giữa khu vực
thành thị và nông thôn. Nằm trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng màu mỡ và
trù phú. Hà Nội là một trong những trung tâm lớn về kinh tế - văn hóa của cả nước, đóng
vai trò là đầu mối sản xuất, kinh doanh và đặc biệt là dẫn dắt hoạt động kinh tế
của cả khu vực phía Bắc, nhất là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng đã phát triển
toàn diện theo cả chiều rộng và chiều sâu, có sự phối hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Quá trình tái cấu trúc nền kinh tế đang
được thúc đẩy với nhiều tiến bộ trong cơ chế, chính sách quản lý của Thủ đô.
Bên cạnh đó, Thành phố rất nỗ lực ban hành và thực hiện những chính sách
hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Các nguồn lực ngày càng được khai
thác và phối hợp sử dụng hiệu quả. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phát triển với tốc độ lớn, có mức tăng trưởng cao, đóng vai trò quan trọng
trong việc thu hút vốn và nâng
cao công nghệ cùng kỹ năng quản lý.
Ngoài những kết quả đạt được, thành phố
Hà Nội hiện vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn. Năng lực cạnh tranh của
nhiều sản phẩm dịch vụ, cũng như sức hấp dẫn của môi trường đầu tư còn chưa
cao, dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn thấp. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm, đặc biệt là cơ cấu nội ngành công
nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực. Các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu
là doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy mô vốn thấp và còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay.
Vì vậy, Thủ đô Hà Nội chưa phát huy và khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường
trong nước và tiềm năng kinh tế trong dân cư.
1.2. Tình hình tăng
trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội năm
2016 đạt 599.178 tỷ đồng (chiếm 13% GDP của cả nước). Tốc độ tăng trưởng GRDP
Hà Nội đạt 7,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015, năm 2016 tăng 8,2% đạt mức cao nhất
trong 6 năm gần đây. Trong đó, các ngành kinh tế có mức tăng trưởng khá (ngành
công nghiệp - xây dựng tăng cao bình quân giai đoạn 2011 - 2016 tăng 8,58%;
ngành dịch vụ tăng 7,33%; ngành nông nghiệp tăng 3,42%). Năm 2017, GRDP của Hà
Nội tăng 8,5% so với năm 2016.
Bảng Tốc độ
tăng trưởng GRDP Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016
Năm
|
GRDP
|
Nông- lâm
nghiệp và thủy sản
|
Công nghiệp
và xây dựng
|
Dịch vụ
|
2011
|
7,0
|
6,9
|
8,9
|
7,5
|
2012
|
6,9
|
3,0
|
12,8
|
6,0
|
2013
|
7,3
|
4,1
|
6,2
|
6,7
|
2014
|
7,5
|
2,0
|
7,2
|
7,5
|
2015
|
7,9
|
2,3
|
7,4
|
8,0
|
2016
|
8,2
|
2,2
|
9
|
8,3
|
BQ 2011-2016
|
7,47
|
3,42
|
8,58
|
7,33
|
(Nguồn: Niên
giám thống kê Thành phố Hà
Nội 2016) (Đvt: %)
Từ năm 2010 đến nay, cơ cấu kinh tế
ngành của Hà Nội đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa: Giá trị nông lâm nghiệp và thủy sản từ chiếm 4,0% tổng
GRDP Thành phố năm 2010 đã giảm xuống còn 3,2% vào năm 2016. Trong khi đó, tỷ
trọng giá trị công nghiệp và xây dựng/GRDP trong giai đoạn từ 2010 - 2016 mặc dù
biến động lên xuống thất thường, song nhìn chung vẫn có xu hướng tăng (từ 29,0%
năm 2010 lên 29,7% năm 2016); Tỷ trọng dịch vụ tăng từ 56,8% năm 2010 lên 57,3%
năm 2016.
1.3. Tình hình xuất nhập
khẩu
1.3.1. Tình hình xuất
khẩu
Trong giai đoạn 2011 - 2016, tình
hình xuất khẩu trên địa
bàn thành phố Hà Nội có sự biến động mạnh. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu không đồng đều qua
các năm. Tăng trưởng xuất khẩu khá cao trong năm 2011 (đạt 20,6%) và năm 2014
(đạt 11,7%); tuy nhiên những năm còn lại đều ở mức thấp, đặc biệt năm
2015 giảm 5,4%.
Bảng Kim ngạch
xuất khẩu trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2016
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Kim ngạch
XK
|
Triệu USD
|
9.782
|
9.813
|
9.913
|
11.069
|
10.475
|
10.683
|
Chỉ số phát
triển
|
%
|
120,6
|
100,3
|
101
|
111,7
|
94,6
|
102
|
XK địa
phương
|
Triệu USD
|
6.294
|
6.785
|
7.043
|
7.875
|
8.022
|
8.762
|
Tỷ trọng
|
%
|
64,34
|
69,14
|
71,05
|
71,14
|
76,58
|
82,02
|
Nguồn: Niên
giám thống kê TP Hà Nội 2014, 2016
1.3.2. Tình hình nhập khẩu
Trong giai đoạn 2011 - 2016, kim ngạch
nhập khẩu của thành phố Hà Nội đã giảm nhẹ từ 25.345 triệu USD xuống 25.238 triệu
USD. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu qua các năm có tốc độ tăng trưởng không đồng
đều, cao nhất đạt 18,2% năm 2011 và thấp nhất là -4,7% năm 2012, bình quân tốc
độ tăng trưởng nhập khẩu của thành phố Hà Nội trong cả giai đoạn 2011 - 2016 đạt
3,02%. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu của Hà Nội thấp hơn tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu và cũng thấp hơn tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân
chung của cả nước trong cùng thời kỳ.
Bảng Kim ngạch
nhập khẩu trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2016
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Kim ngạch
NK
|
Triệu USD
|
25.345
|
24.144
|
23.441
|
24.399
|
25.713
|
25.238
|
Chỉ số phát
triển
|
%
|
118,2
|
95,3
|
97,1
|
104,1
|
105,4
|
98,2
|
NK địa
phương
|
Triệu USD
|
10.259
|
10.140
|
9.962
|
10.492
|
11.057
|
11.188
|
Tỷ trọng
|
%
|
40,48
|
42,00
|
42,50
|
43,00
|
43,00
|
44,33
|
Nguồn: Niên giám
thống kê TP Hà Nội
2014, 2016
1.4. Thực trạng hoạt
động đầu tư nước ngoài
Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội liên tục gia tăng qua các năm. Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn 2011 -
2015 đạt 1,42 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần giai đoạn 2006 - 2010 là 596 nghìn tỷ đồng.
Năm 2017, vốn đăng ký FDI cả cấp mới và tăng vốn của Hà Nội đạt 3,356 tỷ USD.
1.5. Tình hình phát
triển các khu, cụm công nghiệp
Đến cuối năm 2016, Hà Nội có 09 KCN đã đi vào
hoạt động ổn định với tổng diện tích 1.119ha; thu hút được 628 dự án đầu tư,
trong đó có 330 dự án FDI vốn đăng ký 5,34 tỷ USD, 298 dự án trong nước vốn
đăng ký 12.911 tỷ đồng. Các dự án FDI đã thực hiện giải ngân ước đạt 3,5 tỷ USD
(đạt khoảng 70% vốn đăng ký). Cơ cấu ngành nghề thu hút đầu tư tại các KCN tập
trung là: điện - điện tử 55%; cơ khí 21%; công nghiệp khác (chế biến thực phẩm,
dược phẩm, vật liệu xây dựng...) 24%.
Trong số 628 dự án đầu tư trong các
KCN có gần 600 dự án đã đi vào hoạt động, góp phần quan trọng trong sự phát triển
công nghiệp của Thành phố; với giá trị doanh thu sản xuất công nghiệp đạt bình
quân trên 6 tỷ USD/năm; xuất khẩu đạt 3,5 tỷ USD/năm; thu nộp ngân sách trên
3.000 tỷ đồng/năm. Nhìn chung, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, điện, nước tại
các KCN được đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư thứ phát; 100%
các KCN hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung; 03 KCN có nhà ở công
nhân.
Bên cạnh đó, Hà Nội đã
và đang triển khai xây dựng 89 cụm công nghiệp, trong đó: 43 cụm công nghiệp đã
được lấp đầy và đi vào hoạt động ổn định; 46 cụm công nghiệp đang xây dựng hạ tầng
và thu hút đầu tư. Tổng diện tích đất đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đủ điều kiện
thu hút các dự án đầu tư thứ phát 1.092,4 ha. Các cụm công nghiệp được quy hoạch
phát triển phân bố đều khắp trên địa bàn 23 quận, huyện, thị xã, tập trung chủ
yếu ở các huyện: Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thường Tín, Phúc Thọ, Đan Phượng,
Hoài Đức...
Các khu, cụm công nghiệp là nơi tập
trung cơ sở sản xuất kinh doanh của các khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ
logistics; là nơi phát luồng hàng hóa quy mô lớn phục vụ xuất khẩu nên đã được
bố trí tại các cửa ngõ Thành phố, thuận tiện giao thông, vận chuyển hàng hóa.
Theo Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030: tại cửa ngõ phía Bắc dự kiến hình thành
Trung tâm logistics hạng I quy mô 50ha để kết nối, trung chuyển hàng hóa đi các
khu vực khác (bằng đường không, đường bộ); tại cửa ngõ phía Nam dự kiến hình
thành Trung tâm logistics hạng II quy mô 22ha để hỗ trợ lưu thông hàng hóa cho
các khu, cụm công nghiệp phía Nam Hà Nội.
2. Thực trạng
hoạt động logistics của thành phố Hà Nội
2.1. Chính sách và
pháp luật
Luật Thương mại 2005 và Nghị định số
140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 (mới được thay thế bằng Nghị định số 163/2017/NĐ-CP
ngày 30/12/2017) của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện
kinh doanh và trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là hai
văn bản pháp lý cao
nhất, điều chỉnh trực tiếp hoạt động logistics trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh
đó, liên quan đến hoạt động logistics còn có nhiều ngành luật
điều chỉnh các quan hệ giao dịch chung như Bộ Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Hải quan. Ngoài ra là các quy định pháp lý
chuyên ngành như Luật Đường sắt, Luật Giao thông đường bộ, Luật Biển Việt Nam,
Luật Giao thông đường thủy nội địa, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Luật
hàng hải Việt Nam... và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
Về chính sách phát triển, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt 02 văn bản pháp lý quan trọng về khung chính sách logistics, đó
là: Quy hoạch phát triển, hệ thống trung tâm Logistics trên địa bàn cả nước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015
và Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics Việt Nam đến năm 2025 theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017.
Điều này thể hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc tạo môi
trường cạnh tranh, bình đẳng và thuận lợi cho dịch vụ logistics phát triển. Tuy
nhiên, hệ thống chính sách pháp luật cho hoạt động logistics vẫn còn chưa hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, một số
quy định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đến nay, UBND Thành phố Hà Nội chưa ban hành
quy định, cơ chế chính sách cụ thể điều chỉnh trực tiếp hoạt động logistics mà
chủ yếu là quy định điều chỉnh gián tiếp thông qua các chính sách phát triển
thương mại - dịch vụ nói chung, phát triển giao thông vận tải, công nghệ thông
tin, nguồn nhân lực...; các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ các
thủ tục thuế, hải quan, đầu tư, quy hoạch, xây dựng, sử dụng đất trong quá
trình hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ logistics.
2.2. Kết cấu hạ tầng phục
vụ logistics
2.2.1. Hệ thống đường bộ
Mạng lưới đường bộ khu vực Hà Nội được
cấu thành bởi các trục đường giao thông liên tỉnh là những quốc lộ hướng tâm có
dạng nan quạt và các trục đường đô thị bao gồm các đường vành đai, các trục
chính đô thị và các đường phố. Thời gian qua, nhiều dự án nâng cấp cải
tạo đường bộ khu vực Hà Nội đã được thực hiện và làm thay đổi đáng kể bộ mặt giao
thông Thủ đô như các dự án: mở rộng và hoàn thiện đường cao tốc Láng - Hòa Lạc
(đại lộ Thăng Long), mở rộng quốc lộ 32, đường vành đai III đoạn Mai Dịch -
Pháp Vân, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu Nhật Tân, cầu Đông Trù và tuyến đường
hai đầu cầu...
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
có khoảng 3.974 km đường bộ; trong đó 9 quận nội thành cũ có 643 km đường (chiếm
khoảng 6,8% diện tích đất đô thị), quận Hà Đông có 37,1 km đường (chiếm 8,8% diện
tích), thị xã Sơn Tây có 50,7 km đường (chiếm 4,9% diện tích). Bộ Giao thông Vận
tải trực tiếp quản lý 10 đoạn tuyến quốc lộ qua Hà Nội với chiều dài khoảng
trên 150 km (gồm: QL2, QL3, QL5, QL6, QL18, đường Hồ Chí Minh, đường Pháp Vân -
cầu Giẽ, đường Láng - Hòa Lạc, đường Nội Bài - Bắc Ninh, đường Bắc Thăng Long -
Nội Bài) và ủy thác quản lý gồm 4 tuyến với chiều dài 142,45 km và 25 cầu (gồm:
QL32, QL21B, QL21 và QL2C). Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố có khoảng 3.628 km
đường và 237 cầu các loại (Sở Giao thông vận tải quản lý 1.178 km đường với 583
tuyến; các quận huyện, thị xã quản lý, duy trì khoảng 2.450 km đường giao thông
nông thôn gồm các tuyến chưa đặt tên, tuyến đường trục của huyện, đường liên
xã).
Nhìn chung, mạng lưới đường tại nhiều
khu vực dân cư còn chưa hoàn chỉnh, mạng lưới đường tại các khu quy hoạch mới
cũng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô trong tương lai; chỉ tiêu về mật độ
m2 đường giao thông/người tuy không thấp nhưng tính theo % trên tổng diện tích
Thành phố lại thấp; dân cư tập trung dày đặc trong nội đô ảnh hưởng nghiêm trọng
tới việc tổ chức
giao thông và dịch vụ xã hội. Mạng lưới đường đô thị của Hà Nội theo dạng đường
hướng tâm và đường vành đai, một số khu vực ổn định theo dạng bàn cờ nhưng còn
thiếu các đường nối giữa các trục
chính quan trọng. Nhiều tuyến đường rất quan trọng (kể cả trục Đông
- Tây) chưa được cải tạo, nối thông và mở rộng để đảm bảo năng lực cần thiết.
Các trục chính giao cắt với nhiều
tuyến phố dẫn tới tình trạng
ách tắc giao thông xảy ra thường xuyên. Các điểm giao thông tĩnh như bến xe,
bãi dừng đỗ xe... bố trí chưa hợp lý, khoa học. Khả năng mở rộng các tuyến đường
theo quy hoạch trong khu vực nội thành rất khó thực hiện do chi phí giải phóng
mặt bằng rất cao, gây áp lực lớn đến ngân sách nhà nước. Việc sử dụng đèn tín
hiệu giao thông hoặc bố trí các đảo tròn tại các ngã tư không đáp ứng được năng
lực thông qua, gây ùn tắc. Hệ thống điều hành giao thông thông minh của Thành
phố mới đang từng bước nghiên cứu, thí điểm triển khai.
Những vấn đề trên của thực trạng giao
thông Hà Nội là một trong những cản trở lớn đối với phát triển dịch vụ
logistics bởi ùn tắc giao thông, khổ đường hẹp, giới hạn tải trọng phương tiện...
đã làm gia tăng các chi phí của doanh nghiệp (thời gian, nhiên liệu, lưu thông)
để vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa đến nơi tiêu thụ.
2.2.2. Hệ thống đường sắt
Hiện tại trên khu vực Hà Nội chỉ có
các tuyến đường sắt thuộc mạng lưới đường sắt quốc gia, gồm các tuyến đường sắt
hướng tâm, đường sắt vành đai do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý, vận
hành và khai thác.
Hệ thống đường sắt trên địa bàn thành
phố Hà Nội có chiều dài 90 km, có 5 ga chính (Hàng cỏ, Giáp Bát, Văn Điển, Gia
Lâm và Yên Viên) và một số ga phụ. Cơ sở hạ tầng của đường sắt còn cũ, lạc hậu,
chưa được đầu tư hiện đại, việc vận tải hành khách và hàng hóa còn nhiều hạn chế.
Các nút giao cắt với các tuyến đường bộ phần lớn là giao bằng; còn nhiều tuyến
đường ngang qua đường sắt thiếu rào chắn, đèn báo hiệu, người gác. Các trục đường
sắt hướng tâm là các trục đường sắt quốc gia nối vào đầu mối Hà Nội. Hiện có 5
tuyến đường sắt nối vào đầu mối Hà Nội (trong đó có 4 tuyến ở phía Bắc sông Hồng
nối vào đầu mối theo dạng hình rẻ quạt), gồm các tuyến: Hà Nội- TP Hồ Chí Minh
(đường sắt Bắc Nam); Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Đồng Đăng;
Hà Nội - cảng Cái Lân (chở hàng) và đường sắt vành đai Hà Nội trở thành một
vòng khép kín, trong đó có 2 ga lập tàu khách, 2 ga lập tàu hàng. Hiện nay,
Thành phố Hà Nội đang phối hợp Bộ Giao thông vận tải triển khai các dự án đường
sắt đô thị trên cao gồm: (1)Tuyến Metro số 2A Cát Linh - Hà Đông do Bộ Giao thông Vận
tải làm chủ đầu tư có chiều dài 13,1 km, được khởi công xây dựng năm 2011; (2)
Tuyến Metro số 3, đoạn Nhổn - ga Hà Nội giai đoạn I do Ban Quản lý Đường sắt đô
thị Hà Nội (UBND Thành phố) làm chủ đầu tư có tổng chiều dài 12,5 km (đoạn đi
trên cao 8,5 km và đoạn đi ngầm 4,5 km), được khởi công năm 2010.
Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận
tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, đánh giá chung về hệ thống
giao thông đường sắt trên địa bàn Hà Nội thì chủ yếu đang được khai thác ở mức độ đảm bảo
an toàn và cầm cự. Sự yếu kém, lạc hậu
của kết cấu hạ tầng đường sắt là một trong những nguyên nhân chính làm giảm thị phần vận
tải của đường sắt thời gian qua. Nhìn chung lượng vận tải hàng hóa, hành khách
bằng đường sắt vẫn chiếm tỷ lệ thấp do cơ Sở hạ tầng của đường sắt vẫn còn lạc
hậu, yếu kém. Với điều kiện cơ Sở hạ tầng và thiết bị hiện tại chỉ có ba tuyến
Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh có lượng vận
tải lớn.
2.2.3. Hệ thống đường thủy
Trên địa bàn Thành phố có hệ thống
sông với quy mô lớn, nhỏ khác nhau; trong đó có các sông lớn chảy qua như: sông
Hồng; sông Đà; sông Đáy; sông Tích.... Các tuyến sông do Trung ương
quản lý dài 188 km, gồm có: sông Đà (32 km), sông Đáy (38 km), sông Hồng (118
km). Các tuyến sông do Hà Nội quản lý dài 207 km, bao gồm: sông Tích (55 km),
sông Nhuệ (49 km), sông Bùi (26 km), sông Đáy (77 km), sông Hồng (40 km).
Về hệ thống cảng bến: Trên địa bàn Hà Nội hiện
có 9 cảng sông có hệ thống kho bãi và công trình phụ trợ; Cảng Khuyến
Lương, cảng Thanh Trì, cảng Chèm và bến Chương Dương, bến Bát Tràng, cảng Phù Đổng,
cảng Đức Giang (địa bàn Hà Nội cũ); Cảng Sơn Tây, cảng Hồng Vân, cảng Vạn Điểm (địa bàn
Hà Tây cũ); Cảng Chu Phan (địa bàn huyện Mê Linh). Ngoài ra còn có 17 bến thủy
nội địa và 58 bến khách ngang sông.
Cùng với hệ thống giao thông đường bộ,
các cảng - bến thủy trong những năm qua đã đóng vai trò quan trọng trong giao lưu phát triển
kinh tế và một phần giao thông đi lại. Tuy nhiên, các cảng chính có vai trò đầu
mối giao thông, cảng trung tâm kinh tế lớn chưa đủ lượng hàng thông qua theo
quy mô thiết kế, lượng hàng thông qua có xu hướng tăng nhưng chưa ổn định. (Cảng
Hà Nội công suất 1,2 triệu tấn/ năm, mới đạt 700.000 tấn, hiện đang được điều
chỉnh quy hoạch loại bỏ hàng than, cát sỏi nên lượng hàng giảm đáng kể; Cảng Khuyến
Lương công suất 500.000 tấn/năm mới đạt 350.000 tấn). Các cảng chuyên dụng, bến
địa phương có vị trí nối với giao thông đường bộ thuận lợi, phục vụ cho khu vực
có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu xây dựng cơ bản lớn (lượng hàng thông
qua trung bình 100 - 300 ngàn tấn/năm, cá biệt tại khu vực cảng Chèm lên đến
trên 1 triệu tấn/năm), thiếu diện tích đất làm kho bãi, công trình hạ tầng kỹ
thuật và đặc biệt là khu mặt nước quá chật hẹp, chưa có quy hoạch phát triển.
Trong khi đó, các cảng bến lẻ, hoặc bến tạm phục vụ cho nhu cầu nội vùng hoặc
khu vực có tốc độ phát triển kinh tế thấp (lượng hàng thông qua nhỏ, từ 50 -
100 ngàn tấn/ năm) thì lại chiếm diện tích sử dụng đất quá lớn so với yêu cầu.
2.2.4. Hệ thống đường hàng không
Trên địa bàn Thành phố hiện nay có các
sân bay: Nội Bài (đi quốc tế, nội địa); Gia Lâm (bay dịch vụ kết hợp quân sự);
Bạch Mai, Hòa Lạc và Miếu Môn (đều là sân bay quân sự). Trong những năm qua,
các sân bay này được đầu tư nâng cấp nhưng chỉ dừng ở mức quy mô nhỏ lẻ; chỉ
riêng sân bay Nội Bài được đầu tư ở quy mô lớn.
Tổng sản lượng hàng hóa qua Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài khoảng 510.000 tấn năm 2016, trong đó hàng hóa quốc tế
chiếm 78%; số lượng các chuyến bay chuyên chở hàng hóa trung bình 260 chuyến bay chuyên chở hàng
hóa/ngày (cả đi và đến). Trọng tải hàng hóa mỗi chuyến bay tối đa 125 tấn
(B747-800). Hiện có 3 công ty vận chuyển hàng hóa đang hoạt động tại Cảng. Tổng
diện tích dành cho hàng hóa khoảng 50.000m2; diện tích kho khoảng 18.000m2 với
khả năng phục vụ tối đa khoảng 800.000 tấn/năm.
Các hàng hóa chuyên chở chủ yếu là hàng nặng
(trọng lượng từ 150 kg trở lên) đạt 48%; tập trung vào các mặt hàng thông thường:
dệt may và giày dép (chiếm tỷ lệ 45%), điện thoại
và linh kiện điện tử (chiếm tỷ lệ 40%)... Các tuyến chuyên chở hàng hóa chính
là Đông Bắc Á, Mỹ, châu Âu, ASEAN, châu Phi. Đối với hàng hóa quốc tế thì thị
phần hàng xuất khẩu đạt 47%,
hàng nhập khẩu đạt 53%. Các mặt hàng chủ yếu là: điện thoại và thiết bị điện tử
(chiếm tỷ lệ 18%), cá và thực phẩm tươi sống (chiếm tỷ lệ 15%), da giầy (chiếm
tỷ lệ 36%). Số lượng hàng
tạm nhập tái xuất đi Trung Quốc chiếm tỷ lệ 10% (chủ yếu là mặt hàng cá hồi,
hàng tươi sống nội địa). Lưu lượng xe tải ra vào khoảng 600-700 lượt/ngày. Tổng diện
tích ga hàng hóa: 40.000m2. Hiện Cảng Nội Bài chưa có kho ngoại quan và kho
logistic; có 1 điểm tập trung hàng hóa cạnh sân bay (ALSW), tuy nhiên quy mô
còn hạn chế.
Hàng quá cảnh tăng theo từng năm, chủ
yếu là hàng tạm nhập tái xuất đi Trung Quốc nhằm tránh thuế như cá hồi, vật liệu
sản xuất,... Tốc độ tăng trưởng
những năm gần
đây đạt trên 20%/năm (riêng năm 2016 đạt 25%), dự báo tiếp tục tăng trưởng trong 10
năm tới.
Như vậy, hoạt động vận chuyển hàng hóa
cho thị trường trong và ngoài nước ở khu vực miền Bắc nói chung và Hà Nội nói
riêng chủ yếu tại sân bay Nội Bài. Tuy nhiên Cảng Nội bài vẫn còn tồn tại một số
khó khăn như: Khả năng thông quan chậm vì mặt bằng không đủ; thiếu bãi đậu cho
xe tải chờ nhận hàng và xuất hàng; chưa có điểm tập kết hàng ngoài sân bay nhằm
giảm tải tại cảng chính; chưa có chính sách cho công ty phục vụ tự soi chiếu an
ninh gây ùn tắc tại sân bay... khiến cho việc khai thác sân bay trong lĩnh vực
vận chuyển hàng hóa cũng như phát triển dịch vụ logistics còn hạn chế.
2.2.5. Hệ thống kho hàng, bến bãi
Tại hầu hết các khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố đều có các hệ thống kho bãi sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu kho, bến
bãi, và vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có một số
doanh nghiệp tư nhân bắt đầu đầu tư xây dựng nhà kho để tự kinh doanh hoặc cho
thuê, tuy nhiên diện tích các nhà kho này nhỏ do quỹ đất trên địa bàn Thành phố
không nhiều, vốn đầu tư của các doanh nghiệp không lớn. Tại các nhà ga, hệ thống
kho cơ bản có cơ sở vật chất lạc hậu vì xây dựng đã lâu và không thường xuyên
được đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng. Tại các bến thủy nội địa cũng đã có các bến,
bãi tập kết trung chuyển hàng hóa. Nhìn chung, hệ thống kho hàng, bến bãi trên
địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết và gần như
chưa có chuyển biến rõ rệt nhằm hỗ trợ lưu thông hàng hóa.
Ngoài hệ thống kho bãi thông thường,
trên địa bàn Thành phố đang duy trì hệ thống kho, bãi container phục vụ hàng
hóa xuất, nhập khẩu tại 02 cảng ICD là cảng ICD Mỹ Đình và cảng ICD Gia Lâm,
trong đó cảng ICD Gia Lâm được hình thành từ năm 1996. Giống như các ICD tại miền
Bắc được đánh giá là số lượng còn ít, diện tích và quy mô khai thác nhỏ, chưa
có các trang thiết bị xếp dỡ chuyên dụng. Về kết nối các loại hình giao thông, các ICD mới
chỉ sử dụng đường bộ, chưa kết nối được với đường sắt và đường sông. Phạm vi
khai thác còn hạn chế, chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, cho thuê
kho bãi và một số dịch vụ có liên quan. Hiệu quả về chi phí vận tải từ kho chủ hàng
tới cảng biển còn thấp, chưa có sự gắn kết chặt chẽ với cảng biển và các công
ty vận tải biển.
Để mở rộng năng lực thông qua cho hàng hóa
container và thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2223/QĐ-TTg ngày 13/12/2011, UBND Thành phố đã quyết định chủ trương đầu tư
xây dựng 02 cảng cạn ICD mới tại xã
Đức Thượng, huyện Hoài Đức (quy mô 23,2ha) và tại xã Cổ Bi, huyện
Gia Lâm (quy mô giai đoạn 1 là 19,2ha, giai đoạn 2 là 28ha).
2.2.6. Ứng dụng công
nghệ thông tin
Hà Nội có vai trò Thủ đô, trung tâm
khoa học công nghệ của cả nước nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội rất phổ biến và ngày càng phát triển theo xu
hướng hiện đại, bắt kịp công nghệ thông tin khu vực và thế giới. Hệ thống
giao thông đô thị thông minh đang triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ điều hành, điều tiết giao thông qua hệ thống camera lắp đặt tại các
nút giao thông để theo dõi và
phân luồng khi xảy ra ùn tắc vào các giờ cao điểm.
Hệ thống thông tin là bộ phận quan trọng
nhất của hoạt động logistics. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics trên
địa bàn Thành phố ứng dụng các phần mềm kiểm soát quá trình vận chuyển hàng hóa để
thông tin về tiến độ, thời gian, lịch trình vận chuyển cho khách
hàng ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, các công ty giao nhận vận tải Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng vẫn chủ yếu sử dụng hệ thống thông tin truyền thống
(điện thoại, fax, email) để trao đổi thông tin, gửi và nhận chứng từ; một số ít
doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực logistics bước đầu triển khai các ứng dụng
logistics cài đặt trên thiết bị di động, điện thoại thông minh để hỗ trợ theo
dõi, kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa. Nhìn chung, việc áp dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kinh doanh vẫn còn rất kém so với các công ty logistics
có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.7. Đánh giá chung hệ thống cơ sở hạ
tầng logistics của Thành phố
Theo kết quả khảo sát của Sở Công
Thương qua các năm, yếu tố cơ sở hạ tầng trên địa bàn Hà Nội chưa được doanh
nghiệp đánh giá cao (Chi tiết xem biểu đồ sau). Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng
vận tải tại Hà Nội tuy đã đầy đủ nhưng lại thiếu đồng bộ và còn nhiều mặt hạn
chế, làm cho hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả. Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
cũng chưa được đánh giá cao vì các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp chưa quan tâm đầu
tư đúng mức, hơn nữa, chi phí đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
logistics khá lớn.
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng
cơ sở hạ tầng
trên địa bàn Hà Nội năm 2017
Thang điểm từ
1- 5 điểm
Cũng theo khảo sát, hầu hết các
doanh nghiệp có hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội mới chỉ sử dụng các
công cụ công nghệ thông tin cơ bản như điện thoại, tin nhắn SMS, thư điện tử,
fax, website, mạng LAN, WAN. Đây là các công cụ đơn giản, dễ sử dụng, chi phí lắp
đặt không cao. Bên cạnh các công cụ căn bản, logistics Hà Nội cũng sử
dụng các công cụ hiện đại như trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data
Interchange), công cụ về mã số, mã vạch, công nghệ nhận dạng bằng sóng radio RFID (Radio
Frequency Identification), hệ thống quản trị doanh nghiệp tích hợp ERP
(Enterprise - Resource - Planning)... nhưng rất hạn chế, chỉ ở một số doanh
nghiệp lớn.
Tóm lại, hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ cho hoạt động logistics tại Hà Nội đầy đủ, đồng bộ và thuận tiện hơn so với các địa
phương khác, tuy nhiên vẫn tồn tại khá nhiều bất cập và hạn chế cần phải được
quan tâm đầu tư, nâng cấp.
2.3. Tình hình hoạt động
cung ứng dịch vụ logistics
Số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động
logistics trên địa bàn Hà Nội hiện có
khoảng 25.000 doanh nghiệp1 với các quy mô, cấp độ, loại
hình, ngành nghề dịch vụ logistics khác nhau (trong đó số lượng doanh nghiệp
đang hoạt động chính thức là 5.445 doanh nghiệp2), được phân thành 3 nhóm
chính là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài và doanh nghiệp tư nhân. Trong đó, doanh nghiệp tư nhân chiếm số lượng chủ
yếu (khoảng 80%).
2.3.1. Về quy mô:
Đa phần các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ logistics trên địa bàn Hà Nội đều nhỏ bé, hạn chế về vốn, công nghệ và nhân
lực. Ngoại trừ một số doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần có số lượng lao động
tương đối lớn (từ 100-300 nhân viên), số còn lại chỉ có trung bình từ 10-20
nhân viên, đặc biệt tồn tại các công ty chỉ có từ 5-10 nhân viên3.
2.3.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường
Theo nghiên cứu của Viện Nomura (Nhật
Bản) và VIFFAS (Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải Việt Nam), các doanh nghiệp
logistics trong nước chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường; tính đến năm
2012, thực chất chỉ có khoảng gần 10% doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao
nhận kho vận, logistics là thực sự cung cấp các dịch vụ logistics. Bên cạnh đó,
hầu như không có một nhà cung cấp dịch vụ logistics nào cung cấp được dịch vụ vận
chuyển xuyên suốt trên toàn lãnh thổ Việt Nam kết nối với thị trường quốc tế với
chi phí cạnh tranh, mà phải qua các nhà cung cấp dịch vụ của từng chặng. Trong
khi đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước
ngoài) đã giành được khoảng 70% thị trường nhờ tính chuyên nghiệp, mạng lưới rộng
khắp và ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại4.
Hơn nữa, hầu hết doanh nghiệp
logictics Việt Nam đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh đơn giản như
làm thủ tục hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi... cho các công ty
logistics có vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác, hoạt động kho bãi của các doanh
nghiệp này còn yếu do chưa đầu tư phát triển hệ thống kho bãi. Không nhiều công
ty có các hoạt động giá trị gia tăng tại kho bao gồm các dịch vụ đóng gói, đóng kiện
(Packing), đóng pallet (Palletizing)... mà chủ yếu mua bán cước tàu biển, cước máy bay,
đại lý khai hải quan và dịch vụ xe tải, một số có thực hiện dịch vụ kho vận
nhưng không nhiều.
Một số tập đoàn logistics lớn trên thế
giới đã có mặt ở Việt Nam và hoạt động rất hiệu quả như: Kunhe Nagel, Schenker, Bikar,
APL logistics, TNT logistics, NYK logistics..., bên cạnh đó là những liên doanh
như First Logistics Development Company...
Đây không chỉ là những thách thức lớn
cho các doanh nghiệp logistics Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung mà còn cả với
các cơ quan nhà nước
trong công tác quản lý và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Thành phố.
2.3.3. Thực trạng một số lĩnh vực dịch
vụ logistics
2.3.3.1. Dịch vụ vận
tải
Dịch vụ vận tải là lĩnh vực chủ yếu của
dịch vụ logistics trên địa bàn Thành phố (chiếm khoảng 70% tổng doanh thu dịch
vụ logistics). Thời gian qua, số lượng, khối lượng phương tiện vận tải chuyên
chở hàng hóa trên địa bàn có sự tăng trưởng đáng kể; chất lượng
các loại phương tiện vận tải cũng được nâng lên, nhiều phương tiện mới, hiện đại
đã được thay thế. Nhờ đó, năng lực vận tải hàng hóa trên địa bàn Thành phố
không ngừng tăng cao, đáp ứng nhu cầu vận chuyển của các doanh nghiệp
sản xuất - kinh doanh trên địa bàn. Năm 2010, khối lượng hàng hóa vận chuyển
trên địa bàn Hà Nội đạt 471.565 nghìn tấn thì đến năm 2016 đã tăng lên và đạt
519.900 nghìn tấn, tăng 10,2%.
Bảng Khối lượng
hàng hóa vận chuyển trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010 - 2016
ĐVT: nghìn tấn
Năm
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Tổng số
|
471.565
|
503.262
|
533.732
|
569.023
|
562.635
|
503.666
|
519.900
|
I. Phân theo khu vực
kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà nước
|
129.504
|
137.042
|
145.656
|
155.845
|
116.878
|
166.495
|
165.400
|
- Ngoài nhà nước
|
329.156
|
352.408
|
373.368
|
397.547
|
429.014
|
328.121
|
345.000
|
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
12.905
|
13.812
|
14.708
|
15.631
|
16.743
|
9.050
|
9.500
|
II. Phân theo ngành
vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đường bộ
|
295.734
|
315.385
|
333.205
|
355.726
|
344.458
|
446.264
|
460.300
|
- Đường sông
|
160.249
|
171.335
|
182.980
|
194.625
|
201.409
|
47.198
|
49.000
|
- Đường biển
|
15.582
|
16.542
|
17.547
|
18.672
|
16.768
|
10.204
|
10.600
|
Nguồn: Niên
giám thống kê thành phố Hà Nội 2016
Qua thống kê cho thấy phương thức vận
tải đường bộ do khu vực ngoài nhà nước thực hiện luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu;
khối lượng hàng hóa vận chuyển giữa các hình thức có sự biến động, nhưng
vận tải đường bộ vẫn chiếm ưu thế.
Đối với vận tải đường sắt, do những hạn chế yếu
kém đã nêu trên nên hiện nay khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt có mức tăng
trưởng thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ, đòi hỏi Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cần
có biện pháp đổi mới, huy động mọi nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng, đầu
tư công nghệ, xây dựng hình ảnh, phát huy tiềm năng cũng như lợi thế của
phương thức vận tải này.
Về vận tải đường thủy nội địa, tuy có lợi thế năng lực
chuyên chở cao, chi phí vận chuyển thấp nhưng mới chủ yếu phục vụ thị trường
hàng hóa vật liệu xây dựng mà chưa thu hút được loại hình hàng hóa khác. Đội
tàu hàng đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội có chủng loại phong phú, nhiều tàu
có công suất, trọng tải lớn, có tính năng kỹ thuật cao, đa dạng về kích cỡ phù
hợp tình hình luồng lạch các vùng. Phương tiện thông dụng vận tải trên các tuyến
chính là xà lan tự hành từ 200 - 600 tấn, đoàn xà lan đẩy 800 - 1.200 tấn. Một
số ít đoàn sà lan đẩy từ 1.600 - 2.000 tấn với tàu đẩy 185 - 350 CV và sà lan tự
hành 600 - 800 tấn hoạt động ở những tuyến thuận lợi. Tàu sông biển: hoạt động
trên các tuyến ven biển Bắc - Nam, trọng tải phổ biến từ 400 - 1.000 tấn (tàu
sông biển 1.000 tấn bốc xếp ở cảng Hà Nội, Khuyến Lương). Tuy nhiên, hoạt động
vận tải đường thủy phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tự nhiên của hệ thống sông
ngòi trong khi việc cải tạo, mở rộng, nạo vét luồng lạch, khơi thông dòng chảy
chưa được cấp có thẩm quyền quan tâm thường xuyên.
Về vận tải hàng không, do đặc thù nên hiện nay
chỉ có 03 doanh nghiệp dịch vụ logistics (đều là các doanh nghiệp thành viên của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam) trực tiếp khai thác tại Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài là:
- Công ty NTCS: phục vụ hàng hóa cho
23 hãng hàng không, trong đó phục vụ 6 hãng có tàu Freighter (BR, CI, EY, OZ,
CZ, QR).
- Công ty ACSV: phục vụ hàng hóa cho
25 hãng hàng không, trong đó phục vụ 7 hãng có tàu Freighter (RU, MH, CV, HX, RH, 8K,
FX).
- Công ty ALSC: phục vụ hàng hóa cho
10 hãng hàng không, trong đó phục vụ 5 hãng có tàu Freighter (TK, CI, CX, EK,
KE).
2.3.3.2. Dịch vụ phân phối hàng hóa
Cùng với sự phát triển của mạng lưới
bán buôn, bán lẻ, các loại hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh các loại hình bán buôn,
bán lẻ truyền thống, các loại hình bán buôn, bán lẻ hiện đại, thương mại điện tử
cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên địa bàn Hà Nội. Những yếu tố này đã
góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, giúp
cho Hà Nội trở thành đầu mối giao thương hàng hóa lớn nhất của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa bình quân đầu người
tăng từ 19,8 triệu đồng/năm vào năm 2010 tới trên 34,1 triệu đồng/năm vào năm 2016. Năm 2017,
tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tăng
11,3% so với năm 2016, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 11,2%.
Bảng Tổng mức
bán lẻ hàng hóa thành phố Hà Nội thời kỳ 2010 - 2016
|
Đơn vị tính
|
2010
|
2011
|
2014
|
2015
|
2016
|
1. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
130.750
|
161.626
|
225.319
|
240.237
|
256.510
|
- Khu vực nhà nước
|
15.918
|
18.563
|
27.499
|
29.0529
|
26.990
|
- Khu vực ngoài nhà
nước
|
107.314
|
134.203
|
187.683
|
201.731
|
221.194
|
- Khu vực có vốn ĐT nước ngoài
|
7.518
|
8.860
|
10.137
|
8.977
|
8.326
|
2. Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
6.617,9
|
6.779,3
|
7265,6
|
7.390,9
|
7.522,6
|
3. Tổng mức hàng hóa
bán lẻ bình quân đầu người
|
Triệu đồng/người/ năm
|
19.8
|
23.8
|
31.0
|
32.5
|
34.1
|
Nguồn: Niên
giám thống kê thành phố Hà Nội 2016
Tính đến hết tháng 12/2017, trên địa
bàn Hà Nội có 22 trung tâm thương mại, 124 siêu thị, hơn 700 cửa hàng tiện lợi,
454 chợ đang hoạt động. Các hệ thống phân phối bán lẻ có thương hiệu như
Fivimart, Intimex, Hapro, Vinmart+, Circle... ngày càng mở rộng, phát triển. Hoạt
động bán lẻ trực tuyến, thương mại điện tử phát triển kéo theo số lượng doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát, giao hàng, logistics tăng trưởng tương ứng.
2.3.3.3. Dịch vụ giao nhận
Khối lượng hàng hóa luân chuyển trên địa
bàn Thành phố giai đoạn 2010-2016 luôn tăng trưởng ổn định; năm
2010, khối lượng hàng hóa luân chuyển trên địa bàn đạt 39.718 triệu tấn/km thì
đến năm 2016 đã tăng lên 43.520 triệu tấn/km. Trong khi tỷ trọng phương thức vận
tải hàng hóa bằng đường bộ luôn tăng dần đều thì tỷ trọng hàng hóa vận tải bằng đường sông
lại có tỷ lệ giảm đáng kể, đi ngược với mục tiêu cắt giảm chi phí logistics và
đẩy áp lực giao thông trên mạng lưới đường bộ tăng cao.
Bảng Khối lượng
hàng hóa luân chuyển trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010 - 2016
ĐVT: triệu tấn.km
Năm
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2014
|
2015
|
2016
|
Tổng số
|
39.718
|
42.349
|
43.902
|
42.256
|
43.320
|
I. Phân theo khu vực
kinh tế
|
|
|
|
|
|
- Nhà nước
|
12.729
|
13.513
|
11.610
|
17.225
|
16.800
|
- Ngoài nhà
nước
|
26.262
|
27.943
|
31.190
|
24.332
|
26.000
|
- Có vốn đầu tư
nước ngoài
|
727
|
893
|
1.102
|
699
|
720
|
II. Phân theo ngành vận
tải
|
|
|
|
|
|
-Đường bộ
|
13.050
|
13.974
|
15.955
|
17.750
|
18.500
|
-Đường sông
|
2.059
|
2.185
|
2.428
|
745
|
770
|
-Đường biển
|
24.609
|
26.190
|
25.519
|
23.761
|
24.250
|
Nguồn: Niên
giám thống kê thành phố Hà Nội 2016
2.3.3.4. Dịch vụ hải quan
Thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của
Chính phủ (năm 2014, 2015, 2016 và năm 2017) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục
Hải quan đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin để
triển khai dịch vụ hải quan điện tử. Theo đó, thời gian làm các thủ tục xuất/nhập
khẩu ở Việt Nam là 21 ngày với 5 chứng từ trong bộ hồ sơ xuất khẩu và 8 chứng
từ trong bộ hồ sơ nhập khẩu. Mức này còn khá cao so với các nước trên thế giới
và trong khu vực, ví dụ thời gian xuất/nhập khẩu một số nước nhóm ASEAN như:
Malaysia là 11 và 8 ngày, Thái Lan là 14 và 13 ngày, Philippines là 14 và 15
ngày.
Hiện Cục Hải quan Hà Nội đã triển khai
và đưa vào áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại tất cả Chi cục Hải quan trực
thuộc. Tuy nhiên quá trình vận hành còn vướng mắc: một số tờ khai được phân luồng
chưa phù hợp với tính chất, chủng loại mặt hàng do kết quả quản lý rủi ro chưa
hoàn toàn chính xác; một số trường hợp phát sinh lỗi hệ thống,5 một số
doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định về thủ tục hải quan điện tử nên khai báo sai.
Bên cạnh đó, sự chậm trễ thông quan còn do công tác kiểm tra chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu mất nhiều thời gian.
Những nguyên nhân trên khiến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp logistics Hà Nội cũng như Việt Nam thấp so với các doanh
nghiệp trong khu vực và thế giới. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chỉ số
năng lực logistics quốc gia (Logistics Performance Index - LPI) và chỉ số năng
lực thông quan của Việt Nam giảm 11 bậc giai đoạn 2007-2016, dù được cải thiện
vào năm 2014.
Bảng Đánh giá
năng lực logistics Việt Nam giai đoạn 2007-2016
Năm
|
LPI
|
Năng lực
thông quan
|
Thứ hạng
|
Điểm
|
Thứ hạng
|
Điểm
|
2007
|
53
|
2.89
|
37
|
2.89
|
2010
|
53
|
2.96
|
53
|
2.68
|
2012
|
53
|
3
|
63
|
2.65
|
2014
|
48
|
3.15
|
61
|
2.81
|
2016
|
64
|
2.98
|
64
|
2.75
|
Nguồn: Ngân
hàng thế giới (WB) năm 2016.
2.3.3.5. Dịch vụ kho bãi
Cùng với tốc độ tăng trưởng mức lưu
chuyển hàng hóa trên địa bàn thì nhu cầu sử dụng kho bãi để lưu trữ hàng hóa
cũng tăng theo. Trong giai đoạn 2010 -2016, doanh thu dịch vụ kho bãi tăng từ
37.254 tỷ đồng năm 2010 lên 73.554 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gần 2 lần trong
vòng 6 năm.
Bảng Doanh
thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải phân theo loại
hình kinh tế của thành
phố Hà Nội, 2010 - 2016
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2014
|
2015
|
2016
|
Tổng số
|
37.254
|
43.114
|
60.060
|
69.250
|
73.554
|
I. Phân theo khu vực
kinh tế
|
|
|
|
|
|
- Nhà nước
|
12.245
|
13.837
|
17.244
|
10.438
|
11.005
|
- Ngoài nhà nước
|
21.127
|
25.004
|
36.185
|
43.537
|
46.402
|
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
3.882
|
4.273
|
6.631
|
15.275
|
16.147
|
II. Phân theo ngành
kinh tế
|
|
|
|
|
|
- Vận tải đường bộ
|
20.355
|
23.002
|
30.272
|
28.250
|
30.587
|
- Vận tải đường thủy
|
5.956
|
6.730
|
10.512
|
7.154
|
7.200
|
- Kho bãi
|
10.943
|
13.382
|
19.276
|
33.846
|
35.767
|
Tuy nhiên, dù tăng trưởng khá tốt
nhưng dịch vụ vận tải, kho bãi vẫn chưa thể hiện rõ vai trò trong sự phát triển kinh tế
của Thành phố, chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, khoảng trên 6%/năm trong cơ cấu
GDP Thành phố. Mạng lưới kho bãi hình thành tự phát, nhỏ lẻ không theo quy hoạch;
thậm chí còn tình trạng kho bãi tập kết hàng hóa của doanh nghiệp nằm xen kẽ
trong khu dân cư, luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao. Hệ thống giao thông kết nối
đến kho bãi này chủ yếu là đường dân sinh, không phù hợp với các phương tiện vận tải
có tải trọng lớn. Kho bãi chuyên dụng phục vụ các mặt hàng đông lạnh, tươi sống
còn rất thiếu.
Bảng Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) ngành vận tải, kho bãi theo giá hiện hành trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016
Đ VT: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2014
|
2015
|
2016
|
1. GDP Thành phố
|
310.703
|
365.239
|
502.967
|
545.241
|
599.178
|
2. GDP vận tải, kho bãi
|
19.865
|
23.826
|
37.671
|
38.415
|
39.417
|
3. Tỷ trọng GDP vận tải, kho bãi/GDP
TP
|
6,4
|
6,5
|
7,5
|
7,0
|
6,6
|
Nguồn: Niên
giám thống kê thành phố Hà Nội 2016
2.3.4. Đánh giá chung
Phần lớn các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ logistics tại Hà Nội vẫn chủ yếu đóng vai trò vệ tinh cho các công ty
logistics nước ngoài hoặc là chi nhánh của các công ty logistics tại Hồ Chí
Minh. Mặc dù các dịch vụ của các công ty này đã phong phú hơn khi có cả các hoạt
động giá trị gia tăng nhưng lại chỉ đảm nhận một số công đoạn trong chuỗi hoạt
động logistics vốn là một quy
trình hoàn chỉnh gồm toàn bộ các hoạt động liên quan tới cung ứng, vận chuyển,
theo dõi sản xuất, kho bãi, hải quan, làm thủ tục phân phối. Các dịch vụ
phổ biến là dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, khai báo hải quan, cho thuê
phương tiện vận tải; chỉ một số ít doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ gia tăng.
Trên địa bàn thủ đô Hà Nội hiện nay,
các doanh nghiệp logistics mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu trong nước, 18% tổng
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, còn lại được nắm giữ bởi công ty
nước ngoài. Các
công ty cung cấp dịch vụ logistics dang ngày càng nỗ lực cải thiện và nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình, bổ sung những dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động
logsitics như theo dõi lịch trình lô hàng, tăng hiệu quả và năng suất trong việc
gửi hàng, nhằm toàn diện hóa
các dịch vụ cung cấp. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics thực hiện thủ
tục hải quan chính xác và nhanh gọn hơn, giúp tiết kiệm tối đa thời gian và
công sức của khách hàng.
Ngoài ra, trên thực tế hiện nay, các
công việc liên quan đến hoạt động logistics ở nước ngoài đều phải thực hiện thông
qua đại lý hay trung gian do doanh nghiệp logistics Việt Nam chưa có văn phòng
đại diện ở nước ngoài, khiến chi phí logistics bị đẩy lên cao, trong khi thị phần
lại nhỏ. Những doanh nghiệp
có khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói thường là các nhà cung ứng dịch vụ
logistics có vốn đầu tư nước ngoài và các tập đoàn đa quốc gia, với cách thức tổ
chức và quản lý hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả, cùng những mối liên kết,
liên minh quốc tế chặt chẽ. Việc các nhà cung cấp logistics hàng đầu
trên thế giới liên tục xâm nhập vào thị trường dịch vụ logistics nước ta khiến
cho sự cạnh tranh giữa các công ty trong và ngoài nước gia tăng quyết liệt, phần
yếu thế thuộc về các doanh nghiệp trong nước, nhất là trước xu hướng hội nhập
ngày càng sâu rộng, đòi hỏi Chính phủ và Thành phố cần có các chính sách hỗ trợ phát triển
cho các doanh nghiệp logistics (LSP) trong nước nói chung và trên địa bàn Hà Nội
nói riêng.
2.4. Tình hình sử dụng
dịch vụ logistics
2.4.1. Nhu cầu của doanh nghiệp đối với
dịch vụ logistics
Nhu cầu của doanh nghiệp với dịch vụ
logistics khá phong phú, tạo ra một thị trường sôi động, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp logistics phát triển và chuyên môn hóa sâu.
2.4.2. Đánh giá về các dịch vụ
logistics được thuê ngoài của doanh nghiệp
Biểu đồ các
hoạt động logistics được thuê ngoài của doanh nghiệp
Hoạt động logistics mà thực tế doanh
nghiệp thuê ngoài nhiều nhất là kho bãi (tới 48,5% doanh nghiệp lựa chọn) cho
thấy doanh nghiệp chưa có đủ hệ thống kho bãi. Nhu cầu đối với dịch vụ theo dõi
và xử lý đơn hàng rất lớn
nhưng doanh nghiệp lại thuê ngoài rất ít (4,5% số doanh nghiệp). Các hoạt động
logistics căn bản khác như vận tải nội địa, quốc tế, giao nhận hàng... được
thuê ngoài khá nhiều.
2.4.3. Xu hướng sử dụng/áp dụng dịch vụ
logistics
Xu hướng sử dụng các dịch vụ logistics
mới và hiện đại như logistics điện tử, logistics xanh hay liên kết các công ty
trong và ngoài ngành đang được ưa chuộng. Tuy vậy, sự liên kết giữa các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics tại
Hà Nội chưa thực sự mạnh mẽ, khiến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng gặp nhiều
hạn chế và trở ngại hơn so với các doanh nghiệp và tập đoàn nước ngoài.
Khảo sát cho thấy, Logistics điện tử
(e-logistics) được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến hiện tại (43%). Trong khi
đó logistics xanh (14,5%) được đánh giá là áp dụng nhiều hơn so với liên kết
công ty (trong và ngoài ngành, 9,5%). Xấp xỉ 90% doanh nghiệp đồng ý về việc sẽ áp dụng
các xu hướng trên trong tương lai cho thấy doanh nghiệp đã có ý thức về yếu tố
môi trường trong định hướng phát triển.
3. Thực trạng
quản lý hoạt động logistics của thành phố Hà Nội
3.1. Phân công trách
nhiệm và phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics trên địa bàn
Thành phố
Luật Thương mại năm 2005 đã quy định cụ
thể về hoạt động cung ứng dịch vụ và dịch vụ logistics, tuy nhiên chưa quy định
cụ thể trách nhiệm, quyền hạn, phân công quản lý nhà nước đối với hoạt động
logistics.
Tại Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày
5/9/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh và trách nhiệm
đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, Chính phủ
đã phân công Bộ Công Thương chịu trách nhiệm chung quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ logistics; các Bộ: Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics liên quan (bao gồm tổ chức kiểm tra, giám sát việc bảo đảm các điều
kiện kinh doanh và tuân thủ các quy định pháp luật của thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics) trong lĩnh vực được phân công; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Tại Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về công
thương thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện đã quy định nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch
vụ logistics là thuộc Sở Công Thương địa phương, tuy nhiên hiện vẫn chưa có quy
định cụ thể về nội dung quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics trên địa
bàn. Đây là hạn chế đã tồn tại trong công tác quản lý nhà nước suốt 10 năm qua
kể từ khi Nghị định số 140/2007/NĐ-CP được ban hành.
Hiện nay, Sở Công Thương thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics và căn cứ chức năng, nhiệm vụ
quy định, một số Sở, ngành của Thành phố Hà Nội tham gia phối hợp trong công
tác quản lý hoạt động logistics như sau:
- Sở Giao thông vận tải thực hiện chức
năng quản lý nhà nước hoạt động giao thông vận tải và một số kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải phục vụ hoạt động logistics như: trung tâm tiếp vận; bến, cảng
thủy nội địa; ga hàng hóa; bến, bãi tập kết hàng hóa.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc: cung cấp,
hướng dẫn thông tin, chỉ tiêu quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, phương án
kiến trúc cho các nhà đầu tư dự án kết cấu hạ tầng logistics trên địa bàn Thành
phố nghiên cứu, lập, thẩm định và trình duyệt theo quy định.
- Sở Tài nguyên và môi trường: cung cấp
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ sử
dụng đất, báo cáo/đánh giá tác động môi trường các dự án xây dựng hạ tầng
logistics.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng
ký doanh nghiệp, cấp phép và trình duyệt chủ trương đầu tư cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ, đầu tư dự án lĩnh vực logistics; chủ trì các hoạt động đẩy
mạnh thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn
Thành phố.
3.2. Tình hình quản
lý hoạt động
logistics của Thành phố thời gian qua
3.2.1 Công tác
phát triển hạ tầng dịch vụ logistics:
Thực hiện Quyết định số 1012/QĐ-TTg
ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
căn cứ Quy hoạch chung xây dựng và Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 được duyệt, thời gian qua, UBND Thành phố đã chỉ đạo triển khai một số
dự án phát triển hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn, cụ thể:
- 05 dự án đã được UBND Thành phố quyết
định chủ trương đầu tư:
(1) Dự án đầu tư xây dựng Cảng cạn ICD
Cổ Bi quy mô
19,2ha tại xã Cổ Bi, huyện
Gia Lâm.
(2) Dự án đầu tư xây dựng Cảng cạn ICD
Đức Thượng quy mô
23,2ha tại xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức.
(3) Dự án đầu tư xây dựng Cảng
container quốc tế Phù Đổng quy mô
34ha tại xã Cổ Bi, xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm.
(4) Dự án đầu tư xây dựng Khu phức hợp
đông lạnh Hà Nội quy mô 4,2ha tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai.
(5) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm
khai thác vận chuyển khu vực phía Bắc (công trình bưu chính chuyển phát) quy mô
3,6ha tại xã Kim Hoa, huyện Mê Linh.
- 08 dự án Thành phố đã giới thiệu địa
điểm để nhà đầu tư nghiên cứu lập đề xuất dự án bao gồm:
(1) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm
logistics hạng I quy mô 50ha
tại huyện Sóc Sơn.
(2) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm
logistics hạng II quy mô 22ha tại Đô thị vệ tinh Phú Xuyên (bao gồm 12ha khu vực
cảng Phú Xuyên và 10ha khu vực ga
Phú Xuyên).
(3) Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống kho
lưu trữ và khai thác chia chọn hàng hóa khu vực phía Bắc (Trung tâm tiếp vận
phía Nam) quy mô 10ha tại khu đất
phía Tây Bắc khu tổ hợp ga Ngọc Hồi, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì.
(4) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm tiếp
vận khu vực ga Bắc Hồng quy mô 10ha
tại khu vực ga Bắc Hồng, huyện
Đông Anh.
(5) Dự án đầu tư xây dựng Kho bãi xứ Đồng
quy mô 7,8ha tại xứ Đồng, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai.
(6) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm tiếp
vận phía Đông Bắc quy mô 10ha tại phía Đông Bắc ga Yên Viên, huyện Gia Lâm.
(7) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm tiếp
vận phía Tây (Ga Tây Hà Nội) quy mô 10ha tại xã An Thượng, huyện Hoài Đức.
(8) Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm tiếp
vận phía Tây Nam (Ga Hà Đông) quy mô 6,3ha tại phường Phú Lương, quận Hà
Đông.
3.2.2. Công tác hỗ trợ phát triển dịch
vụ logistics:
Dịch vụ logistics (còn gọi là “phần mềm”)
được Thành phố quan tâm phát triển đi đôi với việc phát triển hạ tầng phục vụ dịch
vụ logistics (còn gọi là “phần cứng”). Dịch vụ logistics có thể được tổ chức thực
hiện ở bất kỳ địa
điểm nào phát sinh nhu cầu dịch vụ giá trị gia tăng trực tiếp cho hàng hóa lưu
thông, phân phối (không thông qua kết cấu hạ tầng) và gắn liền với sản phẩm,
hàng hóa từ khi chúng được hình thành cho đến khi đem đi tiêu thụ và kết thúc
quá trình sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó.
Thời gian qua, Thành phố đã chỉ đạo tổ
chức nhiều hoạt động giao thương liên kết giữa Hà Nội với các vùng, địa phương
nhằm phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa của Hà Nội tại các tỉnh và của các
tỉnh tại Hà Nội (Riêng năm 2017, Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia đã ký kết
trên 700 biên bản ghi nhớ, hợp đồng về
hợp tác kinh doanh khai thác, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đặc trưng của các địa
phương), gắn liền với đó là dịch vụ logistics từng bước đã hình thành nên những
chuỗi giá trị liên kết tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Bên cạnh đó, Thành phố đã triển khai
nhiều chương trình, hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cộng
đồng doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố thông qua các buổi hội nghị, tọa đàm, tập huấn
về khuyến khích sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài (3PL, 4PL, 5PL), sử dụng
những giá trị gia tăng trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hóa trước khi
đưa đến tay người tiêu dùng (truy xuất trực tuyến hành trình vận chuyển, định vị
GPS chính xác địa điểm lô hàng, theo dõi đơn hàng, dự kiến thời gian giao nhận hàng...).
3.2.3. Công tác hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics:
Hiện nay, dịch vụ logistics được thực
hiện bởi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chuyên nghiệp hoặc do
chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa (doanh nghiệp
không có chức năng, ngành nghề logistics) tự thực hiện. Nhìn chung, các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh chỉ có thể tự tổ chức hoạt động logistics đường bộ
cho sản phẩm, hàng hóa của mình (tự đầu tư, trang bị xe tải vận chuyển, chuyên
chở đem đi tiêu thụ) và phải đi thuê ngoài các dịch vụ logistics đường thủy, đường
biển, đường sắt,
đường không. Điều này dẫn đến thói quen chưa sẵn sàng sử dụng các tiện ích, dịch
vụ logistics chuyên nghiệp và cũng là một trong những nguyên nhân
cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics.
Để khắc phục tình trạng trên, Thành phố
đã chỉ đạo Sở Công Thương tổ chức nhiều chương trình nâng cao nhận thức về dịch
vụ logistics cho các doanh nghiệp, cụ thể:
- Tổ chức 20 lớp tập huấn, phổ biến kiến
thức về kinh doanh dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp logistics trên địa bàn; tạo chuyển biến về nhận thức ưu tiên sử dụng
dịch vụ logistics thuê ngoài (3PL) thay cho tự tổ chức hoạt động logistics; từng
bước triển khai mô hình logistics bên thứ 4 (4PL) và logistics bên thứ 5 (5PL)
trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại,
hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Tổ chức 10 buổi tọa đàm phổ
biến những thuận lợi, khó khăn của ngành dịch vụ logistics trong bối cảnh Việt
Nam đã ký kết một số điều ước quốc tế gần đây như Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương TPP, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu EV-FTA
và đặc biệt là một số cam kết mở cửa hoàn toàn một số lĩnh vực dịch vụ
logistics theo cam kết WTO đã có hiệu lực.
- Tổ chức thực hiện 20 phóng sự tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về dịch vụ logistics phát trên Đài Phát
thanh và truyền hình Hà Nội.
Đồng thời, Thành phố cũng đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics chuyên nghiệp có thể cắt giảm được chi phí dịch vụ
logistics, tổ chức sắp xếp lại hoạt động doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản
trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có nhu cầu mở rộng
quy mô, phạm vi cung cấp dịch vụ logistics được Thành phố giới thiệu địa điểm,
tạo điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu, lập, triển khai
các dự án trung tâm logistics, trung tâm tiếp vận, trung tâm trung chuyển hàng
hóa, cảng cạn ICD...; xem xét giải quyết ưu đãi đầu tư theo quy định.
3.2.4. Công tác thống kê, rà soát tình
hình hoạt động logistics:
Đến nay, việc phân loại dịch vụ
logistics (phương pháp liệt kê, trình bày) được thực hiện theo những quan điểm
sau:
- Thứ nhất theo Luật Thương mại năm
2005, bao gồm nhận hàng, vận chuyển; lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa.
- Thứ hai, theo Quyết định
số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007.
- Thứ ba, theo phân loại dịch vụ
logistics tại Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thứ tư, theo phân loại dịch vụ
logistics Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về
kinh doanh dịch vụ logostics (ban hành thay thế Nghị định số
140/2007/NĐ-CP).
- Thứ năm, theo các điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết, các cam kết về dịch vụ logistics được liệt kê dưới dạng cam
kết dịch vụ cụ thể như: dịch vụ xếp dỡ container, dịch vụ thông quan, dịch vụ
kho bãi, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ
hàng, dịch vụ chuyển phát, dịch
vụ vận tải hàng hóa.
Do có sự khác nhau về quan điểm phân
loại dịch vụ logistics, công tác thống kê, rà soát số lượng các doanh nghiệp hoạt
động logistics trên địa bàn Thành phố mặc dù được tiến hành định kỳ hằng năm nhưng gặp nhiều
khó khăn, số liệu, kết quả đạt được chưa thống nhất với các số liệu của Bộ Công
Thương, một số Hiệp hội ngành nghề và cơ quan thông tấn báo chí phản ánh. Nếu tính cả những
doanh nghiệp siêu nhỏ, sở hữu 2-3 ô
tô vận tải, có ngành nghề kinh doanh vận tải, có tham gia vận chuyển và chuyên
chở hàng hóa thì số lượng doanh nghiệp đăng ký hoạt động logistics
trên địa bàn Hà Nội hiện có khoảng 25.000 doanh nghiệp với các quy mô, cấp độ,
loại hình, ngành nghề dịch vụ logistics khác nhau, trong đó, số lượng doanh
nghiệp đang hoạt động chính thức là 5.445 doanh nghiệp).
Bên cạnh việc các số liệu thống kê
cung cấp, để đánh giá đúng hơn thực trạng doanh nghiệp hoạt động logistcs trên
địa bàn, Sở Công Thương đã tiến hành một số cuộc điều tra khảo sát, cụ thể:
- Điều tra, khảo sát về dịch vụ
logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với hơn 5.000 doanh nghiệp trên địa
bàn nhằm đánh giá thực
trạng dịch vụ logistics (về chất lượng, chi phí dịch vụ logistics, các chi phí
hành chính, mức độ hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài của
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh) và xác định các yếu tố cản trở chính đối với
sự phát triển dịch vụ logistics, từ đó đề xuất giải pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp logistics cũng như doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics để giảm chi
phí logistics và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp;
-Điều tra, khảo sát sơ bộ kho, bãi tập
kết hàng hóa trên địa bàn các quận, huyện, thị xã. Bước đầu đã xác định khoảng
400 doanh nghiệp đang sử dụng gần 100ha (995.215m2) đất để kinh doanh
cho thuê kho, bãi tập kết sản phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu chờ cung ứng,
phân phối, tiêu thụ; với các quy mô từ kho, bãi có diện tích nhỏ nhất là 60m2
đến kho, bãi có diện tích lớn nhất là 63.014m2. Hầu hết kho, bãi này
là nhỏ lẻ, rời rạc, nằm rải rác trên địa bàn quận, huyện, thị xã và thiếu sự gắn kết,
tự phát hình thành. Quy mô đầu tư các kho, bãi này đơn giản; phần lớn là san
nền phẳng và nhà kho sử dụng kết cấu lắp ghép khung thép có lợp mái tôn; một số
ít kho, bãi có kho lạnh chuyên dụng để lưu trữ hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Phân tích SWOT đối
với phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố
4.1. Điểm mạnh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý
Tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng
Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây, Hà Nội có một vị trí rất tốt để phát triển kinh
tế. Các tỉnh thành lân cận này đều là những nơi có các khu công nghiệp, khu chế
xuất lớn tập trung các công ty sản xuất của nước ngoài như Honda, Toyota,
Panasonic, Canon, Samsung.... Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng, cảng biển cửa
ngõ quốc tế quan trọng khoảng 105 km, qua cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Do đó,
hàng hóa rất dễ dàng được chuyên chở từ Hà Nội tới các tỉnh/thành phố lân cận hoặc
tới các quốc gia trên thế giới, bằng đường biển qua cảng Hải Phòng hoặc ngược lại.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cùng với lợi thế là Thủ đô và là trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nước, Hà Nội được hưởng các cơ chế
chính sách đặc thù theo
Luật Thủ đô: Kinh tế phát triển và thu hút đầu tư vào Thành phố tăng là tiền đề
cho hoạt động logistics phát triển. Hệ thống logistics trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế của Thủ đô, tạo điều kiện thuận lợi trong thương mại, sản xuất, lưu
thông và phân phối hàng hóa. Hơn thế nữa, hệ thống logistics của Hà Nội đóng vai trò lớn
trong việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tăng trưởng GRDP
của Thủ đô, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả về cả quy mô và chất lượng.
4.1.3. Hệ thống chính sách và pháp luật
Việc hình thành một hành lang pháp lý
tương đối đầy đủ để điều chỉnh hoạt động logistics cũng như các hoạt động có
liên quan đã và đang tạo điều kiện cho hệ thống logistics của Thành phố phát
triển như: Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Các thủ tục hành
chính được tập trung cải cách và đơn giản hóa, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm
thời gian, công sức và chi phí trong quá trình xuất nhập khẩu, lưu thông hàng
hóa và dịch vụ của mình.
4.1.4. Cung ứng dịch vụ logistics
Số lượng các công ty đăng ký hoạt động
trong lĩnh vực logistics trên địa bàn Thành phố trong thời gian qua ngày một
gia tăng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cũng liên tục phát triển
và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình, góp phần phục vụ tốt cho nhu cầu
trên thị trường, đồng thời xây dựng nên một hệ thống logistics hiệu quả cho thủ
đô Hà Nội.
4.1.5. Nguồn nhân lực logistics
Dù mới đang ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, nhưng hệ thống logistics của Hà Nội đã thành công trong việc xây dựng
nguồn nhân lực tích cực và năng động, nhạy cảm tốt với thị trường và sẵn sàng
chấp nhận thử thách cũng như gánh chịu rủi ro. Chất lượng và trình độ nguồn
nhân lực của Thành phố đạt mức trung bình khá, các doanh nghiệp đang rất
nỗ lực đào tạo
nguồn nhân lực
trẻ của mình một cách
quy củ, bài bản để nâng cao
năng lực chuyên môn. Đặc biệt, Hà Nội tập trung nhiều trường đại
học lớn - là nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
logistics.
4.2. Điểm yếu
4.2.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống logistics của Thành phố đang
từng bước xây dựng và phát triển ở giai đoạn đầu, do đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế và yếu kém. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của hoạt động logistics. Số lượng các phương tiện
tham gia giao thông ngày một tăng và thiếu sự phối hợp với nhau, khiến cho việc ùn
tắc thường xuyên xảy ra ở các trục giao thông lớn nối các tỉnh lân cận với
Thành phố, tại các tuyến đường chính nội đô và khu vực cảng, ga tàu, sân bay.
Theo đó, sự phát triển của hệ thống phân phối, lưu thông hàng hóa bị cản trở,
các dịch vụ logistics của doanh nghiệp bị chậm trễ, chi phí logistics bị đẩy
lên cao.
4.2.2. Môi trường pháp lý
Ngoài những chính sách phát triển dịch
vụ nói chung nêu tại Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
đến năm 2020 và chính sách phát triển dịch vụ logistics nói riêng nêu tại Quyết
định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành
động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến
năm 2025 thì vẫn còn cần nhiều hơn nữa các chính sách quản lý và phát triển cho
loại hình dịch vụ logistics này. Hệ thống pháp luật đang từng bước hoàn thiện,
vẫn chưa đồng bộ nên dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong thực hiện dịch vụ
do phải chịu sự điều tiết của nhiều cơ quan quản lý nên không tránh khỏi tình
trạng chồng chéo về quyền hạn và trách nhiệm.
4.2.3. Các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ logistics trên địa bàn Hà Nội
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
logistics (LSP) trên địa bàn mới chỉ có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ, tiềm lực
tài chính còn hạn chế, đa phần chỉ tập trung trong thị trường nội địa hoặc làm
đại lý cho các tập đoàn, công ty nước ngoài (chưa phát triển riêng đội tàu biển
chở hàng, chưa có máy bay chỉ chuyên chở hàng hóa). Các loại hình dịch vụ được
cung cấp hầu như là dịch vụ cơ bản mang tính đơn lẻ, truyền thống như dịch vụ vận
tải, giao nhận, kho bãi... và chưa phổ biến những dịch vụ mang lại giá trị gia
tăng cao. Số lượng các
công ty có khả năng cung cấp đầy đủ và trọn gói các loại hình dịch vụ logistics
là rất ít, phần lớn là doanh nghiệp nước ngoài. Các LSP có vốn nước ngoài chỉ
chiếm 2% về số lượng nhưng lại chiếm 80% thị phần.
4.2.4. Nguồn nhân lực
Vấn đề nguồn nhân lực
logistics thiếu và yếu đang cản trở sự phát triển của hoạt động logistics tại
Hà Nội và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hầu hết những người
tham gia kinh doanh logistics hiện nay đều thiếu kiến thức, nhất là chưa được
trang bị những bí quyết và kỹ năng quản lý cũng như kinh doanh loại hình dịch vụ
này. Đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực logistics trên địa bàn Thủ đô
hiện nay mới chỉ được đào tạo tại các trường đại học kinh tế và ngoại thương,
trong khi các môn học về logistics mới được phát triển và chưa có nghiệp vụ
chuyên sâu. Mặt khác, logistics là một ngành mang tính quốc tế cao, nhưng đội
ngũ nhân lực của ngành còn thiếu kiến thức về ngoại ngữ và hiểu biết về luật
pháp quốc tế.
4.2.5. Giá xăng dầu
Biến động lớn trong giá xăng dầu trên
thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã và đang gây ra
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc giảm thiểu chi phí và đảm bảo
đúng thời gian cũng như độ tin cậy.
Năm 2016 chứng kiến sự dao động mạnh của
giá xăng dầu trong nước. Sự tăng lên không ngừng của giá xăng dầu dẫn đến việc
phát sinh các chi phí vận tải cũng như chi phí kho bãi, khiến doanh nghiệp rơi
vào tình trạng bị động
trong việc tính toán và cân đối các chi phí vận tải trong tổng chi phí logistics.
4.2.6. Liên kết doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh
vực ngành nghề khác nhau trên địa bàn Hà Nội vẫn còn rời rạc, chưa gắn kết để
hình thành những cộng đồng, nhóm doanh nghiệp hay những doanh nghiệp chủ đạo,
doanh nghiệp vệ tinh. Sự ra đời và tăng trưởng nhanh chóng về số lượng của các
hội, hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ, diễn đàn gần đây từng bước đã
khắc phục tình trạng trên, tuy nhiên chất lượng hoạt động còn khiêm tốn; giao
lưu, hợp tác, liên kết giữa Hiệp hội Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
với các hội, hiệp hội ngành hàng, hiệp hội bán lẻ, xuất nhập khẩu chưa thường
xuyên, khăng khít.
4.3. Cơ hội
Gia tăng thương mại quốc tế là cơ hội
để mở rộng thị trường, tham gia sâu vào chuỗi sản xuất và cung ứng khu vực, là
điều kiện thuận lợi để logistics Việt Nam tiếp cận với thị trường logistics rộng
lớn hơn. Nhiều dòng thuế về 0% sẽ thúc đẩy phát triển sôi động xuất nhập khẩu tại
Việt Nam, là cơ hội lớn cho ngành logistics. Hoạt động này cũng thúc đẩy di
chuyển các nguồn lực sản xuất, trong đó có máy móc, thiết bị và nguyên liệu cho
vận tải và logistics.
Bên cạnh đó, với triển vọng phát triển
và tốc độ tăng trưởng của ngành logistics khá cao, ở mức 20%/năm và được dự báo
sẽ duy trì được trong 5 - 10 năm tiếp theo (VCCI-HCM, 2015), sẽ có làn sóng đầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực logistics. Đây là cơ hội, nhưng cũng là thách thức đối
với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước có cơ hội kêu gọi
thêm nguồn đầu tư từ nước ngoài hoặc triển khai hợp tác với các doanh nghiệp nước
ngoài. Đồng thời, sự tham gia của các doanh nghiệp logistics quốc tế sẽ giúp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như cải thiện chỉ số LPI quốc gia.
4.4. Thách thức
Đa phần doanh nghiệp dịch vụ logistics
của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ, vốn ít và thiếu cơ sở vật chất như kho tàng,
bến bãi, công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển. Năng lực cạnh tranh cũng
như hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam hiện nay không
cao; sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp FDI có ưu thế vượt trội về
năng lực tài chính, công nghệ, nhân lực, năng lực quản lý và mạng lưới toàn cầu
ngày càng nhiều.
Về chất lượng dịch vụ, các doanh nghiệp
logistics Việt Nam chưa cung cấp được dịch vụ logistics hoàn chỉnh theo đúng nghĩa. Sự
yếu kém trong kết nối vận tải đa phương thức đang tạo ra sự tắc nghẽn dòng dịch
chuyển logistics, làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển của
ngành này trên phạm vi cả nước, làm giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam.
5. Nhận xét, đánh giá
5.1. Thuận lợi đối với
phát triển hoạt động logistics của Hà Nội
Thứ nhất, Hà Nội có một vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên rất tốt.
Thứ hai, với lợi thế là Thủ
đô và là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của đất nước, Hà Nội được hưởng
các cơ chế chính sách đặc thù để phát triển; lượng hàng hóa giao thương, nhu cầu về dịch
vụ logistics trên địa bàn rất lớn.
Thứ ha, Thành phố chủ trương
tập trung đẩy mạnh hoạt động logistics nhằm hỗ trợ thương mại truyền thống,
thương mại quốc tế, thương mại điện tử phát triển.
Thứ tư, Thủ đô là nơi hội tụ
rất nhiều trường đại học lớn, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
ngành nói chung và cho logistics nói riêng.
5.2. Khó khăn đối với phát triển
hoạt động logistics của Hà Nội
Một là, cơ sở hạ tầng phần cứng
cũng như phần mềm của hoạt động logistics còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ.
Hai là, các doanh nghiệp của
Hà Nội chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa nên kết nối giữa doanh nghiệp vẫn còn yếu.
Ba là, mặc dù logistics được
Thành phố ưu tiên phát triển trong giai đoạn hiện nay nhưng các chính sách hỗ
trợ, cách thức hỗ trợ còn chưa rõ ràng và mạnh mẽ. Các dự án kết cấu hạ tầng dịch
vụ logistics đã được quy hoạch nhưng tiến độ đầu tư xây dựng còn rất chậm.
5.3. Nguyên nhân
Khối lượng hàng hóa và nhu cầu đi lại
của người dân tăng quá nhanh làm gia tăng áp lực đối với hệ thống cơ sở hạ tầng
logistics. Mặc dù cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Thủ đô đang được từng bước cải
tạo và nâng cao chất lượng nhưng tình trạng ùn tắc liên tục xảy ra. Nhu cầu vận
chuyển hàng hóa chất lượng cao ngày càng lớn, trong khi hiện nay Hà Nội chưa có
hành lang vận tải đa phương thức khiến cho các hoạt động logistics bị ảnh hưởng
một cách tiêu cực.
Sự phối hợp giữa các Sở, ngành Thành
phố trong công tác quản lý, phát triển hoạt động logistics còn rời rạc, chưa hiệu
quả. Sự quan tâm và chỉ đạo của chính quyền cấp huyện trong hỗ trợ chủ đầu tư dự
án hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn còn hạn chế.
Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực
logistics của Thủ đô chưa thực sự được quan tâm trong thời gian qua và đầu tư
đào tạo đúng cách, chưa có nhiều chương trình đào tạo riêng cho lực lượng này,
khiến doanh nghiệp phải tìm kiếm từ các nguồn ở nước ngoài. Kể cả tại các
cơ quan quản lý nhà nước, nguồn nhân lực thực sự hiểu về logistics còn rất hạn
chế, dẫn đến năng lực quy hoạch phát triển hệ thống logistics cho Thành phố
chưa đủ mạnh để phát huy tối ưu tiềm năng phát triển thành một trung tâm
logistics đẳng cấp quốc tế của Thủ đô.
Những tác động của kinh tế thế giới và
khu vực, cùng với
biến động khó lường của thị trường hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là những thay đổi
về giá xăng dầu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giả sản phẩm của doanh
nghiệp.
Phần II
GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
1. Quan điểm,
định hướng phát triển
1.1. Các xu hướng
phát triển logistics trên thế giới
- Một thế giới “2 tốc độ ”
Phát triển kinh tế toàn cầu đang tiến
triển với “hai tốc độ” khác nhau. Những nền kinh tế mới nổi đang phát triển
nhanh chóng, trong khi tăng trưởng ở các nước phát triển lại trì trệ. Sự tăng
trưởng nhanh chóng của các nền kinh tế mới nổi làm tăng tiêu thụ hàng hóa và sản
xuất cũng sẽ tăng theo.
Tất cả các phân khúc của ngành vận tải
và logistics sẽ được hưởng lợi từ sự gia tăng khối lượng vận chuyển, đặc biệt
là vận chuyển chặng dài toàn cầu do các công ty vận tải biến và hàng không cũng
như cơ sở hạ tầng và các công ty giao nhận vận tải cung cấp các dịch vụ liên
quan. Sự phức tạp của chuỗi vận tải cũng sẽ tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ tư vấn logistics
và logistics hợp đồng.
- Sự đô thị hóa
Di cư quy mô lớn từ nông thôn ra đô thị
vẫn tiếp tục, nhiều thành phố lớn sẽ phát triển và tạo ra mô hình nhu cầu mới của
người tiêu dùng với kỳ vọng ngày một tăng về sự tiện lợi.
Các phân khúc được hưởng lợi nhiều nhất
từ sự đô thị hóa là vận tải đường bộ và giao hàng, các bến bãi nội địa và kho
bãi. Logistics hợp đồng (contract logistics) cũng sẽ chứng kiến nhu cầu tăng
lên. Vận tải đường sắt và hàng không, cơ sở hạ tầng liên quan sẽ được hưởng lợi
ở mức độ thấp hơn bởi vì cung cấp các kết nối từ điểm này đến điểm khác nhiều
hơn giữa các thành phố.
- Tính bền vững
Các quy định nghiêm ngặt hơn và các trở
ngại lớn hơn về nguồn lực đòi hỏi các công ty logistics phải giảm tiêu thụ năng
lượng. Nhận thức về phát triển bền vững được nâng cao sẽ thúc đẩy vận tải
“xanh” tăng trưởng mạnh hơn.
Phân khúc vận tải đường sắt sẽ được hưởng
lợi vì thân thiện với môi trường, cũng như các nhà cung cấp mạng lưới đường sắt
liên quan và bến bãi nội địa. Vận tải đường hàng không, đường biển và đường bộ
sẽ phải đối mặt với ngày càng tăng các quy định phải tuân thủ các quy
định (như phải nâng cấp hoặc thay thế đội xe/đội tàu để đáp ứng tiêu chuẩn mới
về khí thải...). Các công ty dịch vụ logistics cũng có thể phải chịu áp lực từ
các khách hàng của họ phải triển khai một lộ trình “xanh”.
- Tắc nghẽn cơ sở
hạ tầng và sự khan hiếm
Ùn tắc và chi phí liên
quan tăng lên sẽ gây áp lực nặng thêm cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics và
có khả năng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ. Tắc nghẽn và sự khan hiếm cơ sở hạ tầng
sẽ là những thách thức đặc biệt quan trọng trong các khu vực mật độ dân số cao.
- Thương mại điện tử
Doanh thu thương mại đang chuyển dần từ cửa hàng
bán lẻ truyền thống sang các hình thức
bán lẻ trực tuyến trên website và di động. Giao hàng trực tiếp tận nhà đang dần thay thế
cho giao hàng đến các cửa hàng bán lẻ. Các công ty logistics cần phải mở rộng của
dịch vụ trọn gói và cạnh tranh quyết liệt với các công ty mới chuyên về thực hiện
và giao hàng chặng cuối, các nhà bán lẻ tự thiết lập hoạt động logistics của
riêng mình. Các phân khúc liên quan đến chuyển phát bưu kiện sẽ được hưởng lợi
từ tăng trưởng liên tục của thương mại điện tử.
- Số hóa
Các công ty có cơ hội đáng kể để áp dụng dữ liệu khổng lồ (hay
còn gọi là big data) và tự động hóa để nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng
và chi phí. Bên cạnh đó, số hóa cho ra đời các mô hình kinh doanh mới; chủ yếu liên
quan đến các giải pháp nền tảng (VD hệ thống quản lý giao thông dựa trên điện
toán đám mây, trao đổi cước tiên
tiến, và các dịch vụ giao nhận ảo,...)
1.2. Định hướng phát
triển theo Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày
03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
phương án quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thuộc Vùng Thủ đô như sau:
- 01 Trung tâm hạng I (Bắc Hà Nội), 01
Trung tâm hạng II (Nam Hà Nội);
- Đến năm 2020, Trung tâm Bắc Hà Nội có quy mô tối
thiểu 20 ha, Trung tâm Nam Hà Nội có quy mô tối thiểu 15 ha; Đến năm 2030,
Trung tâm Bắc Hà Nội có quy mô trên 50 ha, Trung tâm Nam Hà Nội có quy mô trên
30 ha; kết nối với các cảng cạn, cảng biển (Hải Phòng, Hòn Gai, Cái Lân) và
các cảng hàng không (trọng điểm là Cảng hàng không quốc tế Nội Bài), các bến
xe, nhà ga, các khu công nghiệp,...; phạm vi hoạt động chủ yếu là địa bàn Hà Nội
và các địa phương thuộc Vùng Thủ đô, các tỉnh lân cận phía Bắc và phía Nam Hà Nội;
- 01 Trung tâm logistics chuyên dụng
hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài hoặc có đường giao thông thuận
tiện kết nối trực tiếp đến cảng hàng không và có khả năng kết nối với vận tải
đa phương thức với quy mô tối thiểu 5 - 7 ha (giai đoạn đến năm 2020) và trên 7
ha (giai đoạn đến năm 2025).
1.3. Quan điểm, định
hướng phát triển hoạt động logistics trên địa bàn Thành phố
- Coi logistics là một trong những
ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng mũi nhọn của Hà Nội trong chiến lược phát triển của
ngành dịch vụ nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế thành phố nói chung,
là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong phát
triển thương mại và xuất nhập khẩu, phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng và thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Phát triển logistics như một ngành kinh tế quan trọng có
nhiều lợi thế cạnh tranh của Thành phố với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế.
- Phát triển nhanh, ổn định và có tầm
nhìn dài hạn hệ thống logistics của Thành phố cả về kinh tế, xã hội và môi trường,
đồng thời nâng cao năng lực và chất lượng hệ thống logistics nhằm đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chỉ số cạnh tranh của
Thành phố. Thúc đẩy ứng dụng rộng
rãi và hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại để theo kịp
với sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Phát triển hệ thống logistics phải phù
hợp đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của Thành phố, gắn liền và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
xã hội của Thủ đô và các vùng trong cả nước, hội nhập kinh tế thế giới theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các
giải pháp quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa và đường hàng không, cải thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ chế
thu hút vốn đầu tư để thu hút các
tập đoàn nước ngoài trên thế giới và trong khu vực vào đầu tư, xây dựng, khai
thác tại các trung tâm dịch vụ logistics trên địa bàn, tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho ngành logistics nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
1.4. Tiêu chí hình
thành trung tâm logistics trên địa bàn Thành phố
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Công Thương tại
văn bản số 10048/BCT-TTTN ngày 29/9/2015 về triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, tiêu chí
phân hạng Trung tâm logistics được đánh giá như sau:
1. 4.1. Đối với trung
tâm logistics hạng I cấp quốc gia và quốc tế
a) Có vị trí đầu mối giao thông thuận
tiện, gần hoặc có thể kết nối với cảng biển, cảng hàng không quốc tế;
b) Có diện tích từ 20 ha trở lên;
c) Bán kính phục vụ tối thiểu trên 100
km, phục vụ cho hoạt động giao thương trên phạm vi toàn quốc hoặc quốc tế;
d) Thực hiện đầy đủ các dịch vụ
logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả
hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa,
bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết
bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả
hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
- Các dịch vụ bổ trợ khác gồm: hoạt động
tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho
hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách
trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa
đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
đ) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận
tải thủy nội địa; Dịch
vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đường bộ; dịch
vụ vận tải đường ống.
e) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch
vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả
hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối
lại và giao hàng; Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;....
1.4.2. Đối với trung
tâm logistics hạng II cấp vùng, tiểu vùng và
hành lang kinh tế
a) Có vị trí giao thông thuận tiện, nằm
ở các trung tâm kinh tế, thị trường tiêu thụ lớn, các vùng sản xuất tập trung;
b) Có diện tích từ 10 ha trở lên;
c) Bán kính phục vụ từ 50km trở lên,
phục vụ cho hoạt động giao thương trong một vùng, tiểu vùng và
hành lang kinh tế;
d) Thực hiện một số dịch vụ logistics
chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả
hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa,
bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết
bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả
hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
- Các dịch vụ bổ trợ khác gồm: hoạt động
tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho
hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách trả lại,
hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt
động cho thuê và thuê mua container.
đ) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận
tải thủy nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ
vận tải đường bộ; dịch vụ vận tải đường ống.
e) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch
vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả
hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối
lại và giao hàng; Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;....
1.4.3. Đối với trung tâm logistics cấp
tỉnh
a) Có vị trí có đường giao thông thuận
tiện, kết nối thị trường tiêu thụ với khu vực sản xuất hoặc nguồn cung ứng tập
trung trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả
hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa,
bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết
bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả
hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
- Các dịch vụ bổ trợ khác gồm: hoạt động
tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho
hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách
trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa
đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
c) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận
tải thủy nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ
vận tải đường bộ; dịch vụ vận tải đường ống.
d) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ
logistics liên quan khác, bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch
vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch vụ thương mại
bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản
lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao
hàng; Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;....
1.4.4. Đối với trung
tâm logistics chuyên dụng hàng không (bao gồm cả các kho hàng không kéo dài.)
a) Có vị trí gắn liền hoặc có đường
giao thông thuận tiện kết nối trực tiếp đến các cảng hàng không;
b) Có diện tích từ 3ha trở lên, bảo đảm
qui mô theo phương án quy hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg;
c) Thực hiện các dịch vụ logistics nhằm
mục đích chủ yếu phục vụ cho hoạt động giao thương qua đường hàng
không (bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu qua các cảng
hàng không quốc tế trên địa bàn cả nước).
1.4.5. Kết cấu hạ tầng của một Trung
tâm logistics
Hiện nay, các Bộ, ngành Trung ương
chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật về Yêu cầu thiết kế Trung tâm logistics; tuy
nhiên căn cứ chức năng và các dịch vụ mà một trung tâm logistics sẽ thực hiện
(theo phân hạng nêu trên) thì một Trung tâm logistics sẽ bao gồm nhưng không giới
hạn một số công trình, phân khu như sau:
a) Hệ thống kho, bãi hàng hóa đảm bảo
yêu cầu thông qua lượng hàng hóa theo công suất thiết kế của trung tâm
logistics, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định: kho CFS - kho, bãi dùng
để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận
chuyển chung container; kho ngoại quan, kho bảo thuế; kho lạnh; kho phân phối;
kho thông quan; kho hàng không;
b) Các hạng mục công trình đảm bảo an
ninh trật tự tại trung tâm logistics và kiểm soát người, hàng hóa, phương tiện
vào, rời trung tâm logistics như cổng, tường rào, thiết bị soi, chiếu, trang
thiết bị giám sát, kiểm soát, thanh tra và lưu giữ của hải quan...;
c) Điểm kiểm hóa tập trung; bãi container;
bãi rút hàng; bãi đấu giá hàng hóa;
d) Bãi đỗ xe cho các phương tiện vận tải,
trang thiết bị bốc xếp hàng hóa và các phương tiện khác hoạt động tại trung tâm
logistics;
đ) Đường giao thông nội bộ và giao
thông kết nối với hệ thống
giao thông vận tải công cộng;
e) Khu văn phòng bao gồm nhà điều
hành, văn phòng làm việc cho các cơ quan liên quan như hải quan, kiểm dịch, tài
chính, ngân hàng cùng kết cấu hạ tầng khác (hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước,
thông tin liên lạc...);
g) Khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm,
hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển và hỗ trợ các hoạt động
logistics nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, hình thành một hệ
thống logistics hiện đại và đóng góp ngày càng nhiều vào GRDP của Thành phố.
- Phát triển thành phố Hà Nội thành một
trong ba trung tâm logistics lớn của cả nước và khu vực, đạt trình độ quốc tế,
góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội, thương mại và đầu tư của thành
phố Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thực hiện vai trò
cửa ngõ kết nối quốc gia phía Bắc Việt Nam của hai hành lang một vành đai kinh tế Việt
Trung, đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, trung chuyển và nội địa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch
vụ logistics vào GRDP của thành phố Hà Nội đạt 9 - 11 %; tốc độ
tăng trưởng dịch vụ đạt 17%-21%; tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt
60%-65%; chi phí logistics giảm xuống tương đương 14%-17% GRDP Thành phố.
- Đến năm 2025, đưa vào hoạt động khai
thác một số hạ tầng dịch vụ logistics như 02 trung tâm logistics, 02 cảng cạn
ICD, 01 cảng thủy container quốc tế, 05 trung tâm tiếp vận và một số hệ thống
kho chuyên dụng (Phụ lục danh mục dự án kèm theo).
3. Giải pháp
tăng cường quản lý và phát triển logistics trên địa bàn Thành phố
3.1. Rà soát, hoàn
thiện và nghiên cứu cơ chế chính sách, quy định về quản lý, phát triển
logistics
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics, cụ thể
hóa nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày-14/02/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành khai
thác một số hạ tầng dịch vụ logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
cung ứng trên địa bàn Hà Nội.
- Rà soát quy hoạch xây dựng, quy hoạch
phân khu và các Quy hoạch ngành (công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, giao
thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch) cũng như các Kế hoạch triển khai
quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo đồng bộ về cơ
sở hạ tầng, cơ cấu sản xuất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển hạ tầng
và dịch vụ logistic, tích hợp sâu dịch vụ logistic trong chiến lược phát triển
ngành.
- Rà soát quy định và việc thực hiện
phân công, phân cấp công tác quản lý hoạt động logistics trên địa bàn đảm bảo
rõ ràng, hiệu lực, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu trách nhiệm,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
hạ tầng cơ sở và dịch vụ logistcs trên địa bàn; thành lập Tổ công
tác liên ngành thường xuyên nắm tình hình, đôn đốc, giải quyết khó khăn vướng mắc
và tham mưu Thành phố chỉ đạo, điều hành thực hiện Đề án và các Chương trình, Kế
hoạch, Dự án phát triển logistics trên địa bàn.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và tăng cường
hợp tác giữa các cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố và cơ quan sở, ngành,
chính quyền các cấp của Thành phố Hà Nội trong việc triển khai các quy định
pháp luật về quản lý và phát triển logistics; tổng hợp, cập nhật số liệu, trao
đổi thông tin và các cơ chế chính sách liên quan tới hoạt động logistics trong
lĩnh vực vận tải, thương mại; các quy định, quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện và
khuyến cáo, khuyến nghị liên quan đến công tác giao nhận hàng hóa tại các cảng
hàng không, cảng cạn, cảng thủy, ga đường sắt.... Chú trọng hợp tác đảm bảo an
ninh hàng hóa, cảng biển, cảng sông và phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Hoàn thiện kết cấu
hạ tầng logistics
3.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Thành phố Hà Nội phối hợp Bộ Giao
thông vận tải và các Cơ quan Bộ, ngành Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ
nghiên cứu cơ chế, kết hợp hài
hòa các nguồn vốn, đặc biệt chú trọng huy động nguồn xã hội hóa để đẩy mạnh đầu
tư các công trình cảng, sân bay, đường
sắt, đường thủy, đường bộ, các cảng thông quan nội địa, kho bãi, trang thiết bị...
theo Quy hoạch, Kế hoạch và lộ trình đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển
logiscts của Hà Nội và cả nước, tập trung:
- Đối với đường bộ: Cải tạo, mở rộng
các tuyến đường hướng tâm hiện tại lên thành đường có 4 đến 6 làn xe cơ giới.
Xây dựng các tuyến đường cao tốc song hành với các quốc lộ có lưu lượng lớn, đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các đường vành đai. Tập trung đầu tư, nâng cấp và mở rộng
và xây dựng mới các trục đường giao thông hướng tâm, các nút giao thông lập thể
tại các giao lộ lớn, các đường vành đai đô thị. Đầu tư xây mới và nâng cấp, cải
tạo các bến xe, bãi đỗ đáp ứng nhu
cầu vận chuyển trên địa
bàn. Xây dựng mới các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên
cao và tàu điện ngầm, phát triển mạnh hệ thống xe buýt để nâng cao tỷ
lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng.
- Đối với đường thủy: Cải tạo các tuyến
đường sông kết nối với các loại hình vận tải khác như đường bộ, đường sắt... để
tạo thành tuyến vận tải thông suốt, liên hoàn và đa phương thức. Cải tạo, nâng
cấp, nạo vét, khơi thông và bảo trì luồng lạch để mở rộng mạng lưới kết nối của
vận tải thủy với các vùng khác và khai thác tối đa các tuyến đường thủy
trên địa bàn. Bố trí hợp lý cảng sông, bến thủy nội địa ở các khu vực quan trọng
để đảm bảo tính chủ động trong hoạt động khai thác, nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng
bến cảng và cơ giới hóa hệ thống bốc xếp hàng hóa để đáp ứng được yêu cầu của vận
tải bằng container; phát triển đội tàu theo hướng đa dạng có cơ cấu hợp lý để
nâng cao năng lực hàng hóa thông qua cảng.
- Đối với đường không: Mở rộng mặt bằng
và hệ thống kho tàng, đầu tư phương tiện xếp dỡ vận chuyển hàng hóa hiện đại.
Thu hút các đường bay vận chuyển hàng hóa tới các điểm có nhu cầu vận chuyển hàng hóa đi
và đến thành phố Hà Nội.
- Đối với vận tải đường sắt: Cải tạo,
nâng cấp và mở rộng các tuyến đường, đặc biệt là tuyến đường Bắc - Nam nhằm đảm
bảo tốc độ chạy; phát triển các dịch vụ văn minh tại ga, cảng Hà Nội; mở rộng
các tuyến đường sắt tới các khu vực, các trung tâm công nghiệp, khu chế xuất, đặc
biệt là các tuyến đến các ga Hải Phòng, Sài Gòn, Lào Cai... để đáp ứng nhu cầu
vận chuyển; đầu tư mới các phương tiện vận chuyển như đầu máy, toa xe, các toa
xe chuyên dụng để có thể vận chuyển nhanh hơn và tiết kiệm chi phí hơn.
3.2.2. Các trung tâm logistics và cơ sở
hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics
- Tiếp tục cụ thể hóa Quy hoạch các
Trung tâm logistics và cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn; tập
trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ các dự án hạ tầng dịch vụ logistics đã có chủ đầu
tư/nhà đầu tư và tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư đối
với các dự án hạ tầng dịch vụ logistics khác. Tập trung hoàn thành đưa vào sử dụng
hiệu quả các điểm thông quan tập trung theo Đề án “Địa điểm kiểm tra tập trung
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn thành phố
Hà Nội” đã được
phê duyệt.
- Xây dựng Phương án định hướng phát
triển các hạ tầng dịch vụ logistics trên địa bàn Hà Nội trên nguyên tắc dành quỹ
đất và phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực để xây dựng và khai thác hiệu quả hạ
tầng logistics theo quy hoạch; nghiên cứu tiếp tục xây dựng các
trung tâm logistics quy mô nhỏ hơn, trên các tuyến đường vành đai Thành
phố, kết nối các đầu mối gom hàng, các kho trữ hàng tại các khu vực tập trung sản
xuất, công nghiệp như khu vực Sài Đồng, khu công nghệ cao Hòa Lạc, Mê
Linh...; chú trọng phát triển hệ thống kho bãi chuyên dụng, kho lạnh.
3.2.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển CNTT thành phố ITà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được
phê duyệt tại Quyết định số 6109/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND Thành phố;
Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015 của HĐND Thành phố về Chương
trình mục tiêu Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020.
- Chú trọng đầu tư hạ tầng CNTT, xây dựng
mạng lưới CNTT thông suốt toàn diện giúp kết nối từ các cơ quan quản lý nhà nước,
hải quan... tới các doanh nghiệp logistics và chủ hàng.
- Tạo điều kiện tổ chức các chương
trình, hội nghị kết nối các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
logistics nhỏ và vừa với các Công ty, chuyên gia phần mềm CNTT để được hướng dẫn,
đào tạo, tư vấn, hỗ trợ tiếp cận và đầu tư trang bị, nâng cấp các ứng dụng CNTT
phục vụ quản lý thông tin và chuyển giao dữ liệu, sản xuất và đặt hàng, giao
hàng, khai báo hải quan, phần mềm dịch vụ logisctics (RFID, Barcode, e-logistics)
theo các tiêu chuẩn quốc tế.
3.3. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư và hỗ trợ thị trường dịch vụ logictics phát
triển
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, giảm thời gian giải quyết các TTHC, đặc biệt các thủ tục liên quan đến đầu
tư, xây dựng, thuế, hải quan.. theo hướng ngày càng minh bạch, thuận tiện cho doanh
nghiệp. Các cấp chính quyền, Sở, ngành Thành phố thường xuyên đối thoại, tiếp
xúc với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt tình hình sản xuất
kinh doanh, tháo gỡ vướng mắc; duy trì chế độ giao ban kiểm điểm tiến độ các dự
án logistics hàng tháng để đôn đốc, kịp thời giải quyết các khó khăn, tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục khảo sát, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về nhu cầu của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại Hà Nội nhằm phục vụ công tác hoạch định, điều chỉnh cơ chế, chính
sách, các giải pháp quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; cung cấp thông
tin cho các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng các Cổng
thông tin, Bản tin về logistics cung cấp các thông tin chính sách, pháp luật,
thị trường, công nghệ, giúp kết nối doanh nghiệp với thị trường.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm
tra, kiểm soát thị trường và hoạt động kinh doanh dịch vụ logictics trong các
khâu lưu thông, vận chuyển, phân phối, dự trữ hàng hóa; kết hợp kiểm tra với hướng
dẫn để doanh nghiệp hoàn thiện các quy trình, điều kiện kinh doanh đảm bảo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn quy định; xử lý nghiêm minh và kịp thời các vi phạm theo đúng quy định
pháp luật để xây dựng thị trường kinh doanh dịch vụ logistics lành mạnh và hiệu
quả, góp vai trò quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh tăng trưởng.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình,
hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết cho cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố thông qua
các buổi hội nghị, tọa đàm, tập huấn về khuyến khích sử dụng
dịch vụ logistics thuê ngoài (3PL, 4PL, 5PL), sử dụng những giá trị gia tăng
trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa đến tay người
tiêu dùng.
- Thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa các doanh
nghiệp logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn và trong
cả nước, với các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế. Tạo điều kiện phát huy vai trò
các hiệp hội ngành nghề liên quan đến dịch vụ logistics (Hiệp hội các doanh
nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam VLA, Hiệp hội chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội
đại lý môi giới hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA, Hiệp
hội vận tải ô tô..).
- Khuyến khích, thu hút các nhà cung cấp
dịch vụ logistics lớn trên thế giới và các doanh nghiệp logistics trong nước đặt
trụ sở, chi nhánh và văn phòng giao dịch tại Hà Nội nhằm xây dựng Hà Nội thành
trung tâm điều hành logistics của khu vực miền Bắc.
- Tăng cường hợp tác liên kết với các
địa phương lân cận trong vùng Thủ đô, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với các tỉnh/thành
phố trong cả nước và với các tỉnh/thành phố của Trung Quốc để khai thông
luồng hàng phía Nam Trung Quốc qua tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn về Hà Nội,
luồng hàng quá cảnh từ Hà Nội đi các nước Lào, Campuchia; tạo thuận lợi cho sự
giao lưu vận chuyển phân phối hàng hóa của Thành phố với các địa phương.
3.4. Nâng cao năng lực
doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ logisctics
3.3.1. Đối với các
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logisctics:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng
yêu cầu của khách hàng cả về thời gian, chất lượng và giá dịch vụ, tạo mối quan
hệ khăng khít hơn với khách hàng để ứng phó kịp thời các sự cố trong quá trình
vận chuyển, tư vấn cho khách hàng về luật pháp quốc tế, thị trường tiềm năng,
các đối thủ ở nước ngoài... nhằm giúp khách hàng kinh doanh hiệu quả hơn. Đa dạng
hóa các dịch vụ cung cấp, tập trung phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng
như: gom hàng, đóng gói, bao bì, kiểm kê, phân loại hàng hóa, phân phối hàng
hóa đến đúng địa chỉ tiếp nhận.
- Đầu tư xây dựng hợp lý, có hiệu quả hệ thống
kho bãi, phương tiện vận chuyển, đẩy mạnh ứng dụng CNTT giúp các doanh nghiệp
khách hàng tiết kiệm chi phí trong quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa,
rút ngắn giai đoạn sản xuất, sản phẩm nhanh chóng có mặt trên thị trường.
- Chủ động tăng cường liên kết hoạt động
giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logisctics và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh để tạo thành một chuỗi liên kết chặt chẽ và có khả năng cạnh tranh lớn.
Tham gia Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) để nắm bắt được
thực trạng cũng như là nhu cầu trên địa bàn, từ đó có kế hoạch cung ứng phù hợp
với nhu cầu của các chủ hàng.
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh:
- Chủ động, tận dụng lợi ích của việc
thuê ngoài logistics, lựa chọn bên thứ 3 cung cấp dịch vụ logistics uy tín,
chuyên nghiệp, an toàn để tiết kiệm chi phí và tập trung toàn bộ nguồn lực vào
hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu, cập
nhật và nắm vững các quyền và nghĩa vụ của cả người mua và người bán theo các
điều kiện thương mại quốc tế khi tiến hành giao dịch mua bán với các đối tác nước
ngoài để lựa chọn phương thức phù hợp, hiệu quả.
3.4.3. Thành phố tạo điều kiện
và phối hợp, hỗ trợ kinh phí để các Hiệp hội doanh nghiệp,
ngành nghề phát huy vai trò, thực
hiện các giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp, chất
lượng dịch vụ logisctics:
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn định
kỳ, ngắn hạn cho
doanh nghiệp để phổ biến,
cập nhật những thay đổi về chính sách pháp luật, quy hoạch phát triển logistics
nói riêng và tình hình kinh tế nói chung trên địa bàn Thành phố;
- Kết nối tổ chức sự kiện và tạo ra
các mối liên hệ giao thương với các hiệp hội, các doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hợp tác, ký kết hợp đồng; tiếp cận
tín dụng ưu đãi, kết nối cung cầu; tập huấn, phổ biến kiến thức về kinh doanh dịch
vụ logistics, tạo chuyển biên về nhận
thức ưu tiên sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài thay cho tự tổ chức hoạt động
logistics trong bối cảnh hội nhập; từng bước triển khai mô hình logistics 4PL
và 5PL trên cơ sở phát triển
thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại, hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp
trong một số ngành sản xuất công nghiệp (dệt may, da giầy, thực phẩm, cơ khí -
chế tạo, đồ gỗ), nông nghiệp công nghệ cao áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng
tiên tiến trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
3.5. Đào tạo, nâng
cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực
- Thúc đẩy liên kết Viện, trường,
doanh nghiệp để hình thành mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
logistics; đổi mới chương trình giảng dạy, xây dựng giáo trình đào
tạo chuyên sâu về logistics; tìm kiếm các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế,
phối hợp các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp FDI, các tập đoàn đa quốc gia tổ chức
các chương trình đào tạo.
- Thành phố phối hợp các Viện, Trường
Đại học xây dựng chương trình, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về
logistics cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp; Phổ biến, tuyên truyền về
các tập quán, luật pháp quốc tế, các điều khoản Hiệp định thương mại liên quan
đến logistics; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện
hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics.
- Các doanh nghiệp chủ động tự đánh
giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoặc liên hệ các cơ quan chức năng, hiệp hội
doanh nghiệp, ngành nghề để được hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn thực hiện.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công
tổ chức thực hiện
1.1. Sở Công Thương (cơ quan chủ trì):
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa
phương xây dựng trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch phát triển dịch vụ
logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 để triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án (chậm nhất trong tháng 4/2018).
Trên cơ sở đó, tổ chức kiểm
tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện, đặc biệt là việc phát triển
hạ tầng dịch vụ logistics của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện,
thị xã; tổng hợp, báo cáo định
kỳ hàng quý và đề xuất UBND
Thành phố chỉ đạo kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách và các giải pháp hỗ trợ phát triển
logisctics.
- Chủ trì triển khai các Quy hoạch, Kế
hoạch phát triển và tái cơ cấu ngành công thương; kiểm tra, kiểm soát quản lý và hỗ trợ thị
trường đảm bảo đồng bộ, phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ phát triển logistics của
Thành phố.
- Chủ trì theo dõi, khảo sát, tổng hợp
thông tin số liệu, cung cấp nội dung để phối hợp Sở Thông tin Truyền thông
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và phổ biến chủ trương, chính sách, quy định
pháp luật và tình hình phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND quận, huyện, thị xã kiểm tra, đôn đốc sát sao việc thực hiện Kế hoạch
phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Thành phố; thực hiện chế độ giao ban
tháo gỡ khó khăn
hàng quý, đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án.
1.2. Sở Giao thông vận
tải:
- Chủ trì triển khai các Quy hoạch, Kế
hoạch phát triển và tái cơ cấu ngành giao thông vận tải; Tổ chức kết nối vận tải
đa phương thức, liên kết các hình thức vận tải đường bộ, đường thủy, đường
sắt và thúc đẩy phát triển Sàn giao dịch logistics để hỗ trợ phát triển thị trường
đảm bảo đồng bộ, phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ phát triển logistics của Thành phố.
- Chủ trì triển khai đồng bộ các giải
pháp giảm ùn tắc giao thông;
ứng dụng điều hành quản lý giao thông thông minh; tạo điều kiện thuận lợi cho vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ, giảm thời gian lưu chuyển hàng hóa.
- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan
thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến vận tải đường
thủy, đường sắt, đường không. Phối hợp các cơ quan liên quan đôn đốc, tháo gỡ
khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải đồng bộ, hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
1.3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
Chủ trì rà soát quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phân khu, cung cấp thông tin quy hoạch và hướng dẫn nhà đầu tư nghiên
cứu lập dự án, đồ án quy hoạch và tổ chức thẩm định, trình duyệt đảm bảo đồng bộ
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển logisctics của Thành phố.
1.4. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Rà soát, điều chỉnh, cập nhật quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết các thủ tục về
đất đai, môi trường, cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, quyền,
nghĩa và các chính sách ưu đãi với đối tượng sử dụng đất đầu tư xây dựng
dự án hạ tầng logistics đảm bảo quy định và tiến độ.
1.5. Sở Xây dựng:
Hướng dẫn chủ đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng logistics, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại tuân thủ quy định
của pháp luật về xây dựng; khớp nối hạ tầng kỹ thuật dự án đồng bộ với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khu vực; tham gia thẩm định dự án hạ tầng
logistics, thực hiện cấp phép xây dựng công trình theo chức năng, nhiệm vụ quy định và
tiến độ yêu cầu của Thành phố.
1.6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu tư
đẩy nhanh tiến độ lập, triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ
logistics, cung cấp thông tin về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo quy
định của pháp luật. Chủ trì các hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo và nâng
cao năng lực.
- Chủ trì rà soát, tích hợp các điểm
phát triển logistics trên địa bàn Thành phố vào Quy hoạch chung của Thành phố
theo Luật Quy hoạch mới ban hành.
- Phối hợp Sở Tài chính trong công tác
cân đối, bố trí vốn thực hiện Đề án; Nghiên cứu, đề xuất, triển khai các cơ chế,
giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả đầu
tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistiscs và dự án kết cấu hạ tầng giao thông, hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ trên địa bàn Thành phố
1.7. Sở Tài chính:
Chủ trì cân đối, bố trí kinh phí thực
hiện Đề án này; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
1.8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì triển khai các hoạt động phát
triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí trong lĩnh vực hoạt
động logistics. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch phát triển hệ
sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1.9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
đã được phê duyệt và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận
hành chuỗi cung ứng, kinh doanh dịch vụ logistics.
- Chỉ đạo, định hướng hệ thống truyền
thanh cơ sở, các cơ quan báo chí của Thành phố và Trung ương tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức, chủ trương, chính sách và quy định của Trung ương và
Thành phố về đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics.
1.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tăng cường công tác quản lý hoạt động
sản xuất mặt hàng nông sản theo hướng thúc đẩy, khuyến khích xây dựng, quản lý
các chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; tích hợp sâu dịch vụ logistics với
các ngành sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ kết nối chủ hàng, nguồn hàng nông sản thực
phẩm đến giao dịch, trung chuyển qua trung tâm logistics, tổng kho hàng hóa tại
địa bàn Hà Nội.
1.11. Cục Hải quan Thành phố:
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, minh bạch, thuận tiện
cho doanh nghiệp nhằm giảm chi phí, thời gian thông quan hàng hóa; Triển khai các
biện pháp thu hút nguồn hàng, tạo thuận lợi cho chủ hàng đến thông
quan tại các điểm kiểm tra tập trung, cảng cạn ICD trên địa bàn Hà Nội, tạo lợi
thế cho ngành dịch vụ logistics Hà Nội.
- Phối hợp chặt chẽ chủ đầu tư để tiếp
tục triển khai Đề án “Địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội” đảm
bảo đưa vào khai thác đúng tiến độ, có hiệu quả tại:
+ Phía Đông: ICD Cổ Bi, huyện Gia
Lâm.
+ Phía Tây: ICD Đức Thượng, huyện Hoài
Đức và địa điểm kiểm tra tập trung tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc.
+ Phía Nam: địa điểm kiểm tra tập
trung tại Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội.
+ Phía Bắc: địa điểm kiểm tra tập
trung đối với hàng chuyển phát nhanh qua đường hàng không tại Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài.
1.12. Công an Thành phố:
Duy trì an ninh, trật tự
giao thông; phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy
định của pháp luật trong quá trình lưu thông, vận chuyển, kinh doanh và lưu giữ hàng hóa đảm
bảo môi trường an toàn, ổn định và thuận lợi để phát triển dịch vụ logisctics
trên địa bàn Thành phố.
1.13. Ban Quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Thành phố:
Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí các
khu vực cung ứng dịch vụ logistics tại các khu công nghiệp và khuyến khích các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê
ngoài do các doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp trong khu cung cấp; góp phần
gia tăng hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics 3PL, 4PL, 5PL.
1.14. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại, Du lịch Thành phố:
Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự
án hạ tầng dịch vụ theo Quy hoạch và các hoạt động xúc tiến thương mại cho dịch
vụ logistics; tổ chức các hội thảo, hội chợ, triển lãm quảng bá, giới thiệu
năng lực dịch vụ logistics của Hà Nội trong và ngoài nước.
1.15. UBND các quận, huyện, thị xã:
- Tăng cường quản lý hệ thống kho, bãi
đang hoạt động trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức phương án sắp xếp các kho, bãi
phục vụ phát triển dịch vụ logistics đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về
đầu tư xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường.
- Phối hợp các sở ngành chức năng cung
cấp thông tin quy hoạch, địa điểm quy hoạch cho nhà đầu tư quan tâm và phối hợp
chặt chẽ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án hạ tầng
logistics; hỗ trợ người có đất thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống,
sản xuất và
phát triển.
1.16. Các doanh nghiệp, hiệp hội, hội
trên địa bàn:
- Các doanh nghiệp dịch vụ
logistics chú trọng cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL; triển
khai, cung cấp các dịch vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin
và giao dịch điện tử để hướng đến cung cấp dịch vụ logistics trọn gói 5PL.
Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật trong quản lý, vận
hành chuỗi cung ứng và dịch vụ
logistics chuyên nghiệp nhằm đạt chất lượng dịch vụ cao hơn. Chủ động nâng cao hiểu
biết của doanh nghiệp về các cam kết quốc tế liên quan đến dịch vụ logistics để
kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh, quy mô hoạt động.
- Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ
tầng dịch vụ logistics tập trung nguồn lực để triển khai hiệu quả dự
án, đưa công trình vào vận hành và khai thác bảo đảm tiến độ và chất
lượng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu tình hình thực hiện dự
án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trước ngày 30 hàng tháng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh chủ động áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá
trình sản xuất, kinh doanh; tích cực sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài, giảm
dần việc tự đầu tư và tổ chức vận tải, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục
liên quan đến sản phẩm, hàng hóa.
- Các hiệp hội, hội hoạt động trên
địa bàn phối hợp các Sở, ngành, đơn vị triển khai các nội dung, chương trình
của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh
nghiệp hội viên về chủ trương, định hướng, cơ chế, giải phát triển dịch vụ
logisctics và các nội dung hỗ trợ của Đề án; là đầu mối kết nối, nắm bắt khó
khăn của doanh nghiệp, chủ động đề xuất UBND Thành phố giải pháp hỗ trợ kịp thời.
Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam tăng cường trao đổi thông
tin, hợp tác kinh doanh, sử dụng dịch vụ logistics giữa các hội
viên của hiệp hội, hội.
2. Nhiệm vụ
trọng tâm
Các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Đề
án chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
3. Kinh phí tổ
chức thực hiện:
Kinh phí thực hiện Đề án từ:
- Nguồn ngân sách Thành phố theo dự
toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm cho các Sở, ban, ngành
Thành phố và Ngân sách các cấp
theo quy định.
- Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tự đảm bảo và tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Căn cứ Đề án được duyệt và các văn bản
quy định, hướng dẫn thực hiện của Trung ương và Thành phố; Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập Kế hoạch thực hiện trên địa bàn Thành phố
cho năm tiếp theo trước ngày 15/11 hàng năm.
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án lập dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, gửi
Sở Tài chính/cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, cân đối, bố trí kinh phí đảm
bảo thực hiện hiệu quả Đề
án./.