ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
94/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 27/6/2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ sửa đổi bổ sung ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16/11/2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế hoạt động văn hóa nơi công cộng;
Căn cứ Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin;
Căn cứ Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của Chính phủ về việc kinh
doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin
sửa đổi bổ sung một số quy định của thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày
16/7/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT/BVHTT-UBTDTT ngày 27/1/2005 của Bộ
Văn hóa – Thông tin và Ủy ban Thể dục – Thể thao hướng dẫn về hoạt động quảng
cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNNPTNT-BXD ngày 28/2/2007
của Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên
thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
1199/TTr-SVHTTDL ngày 29 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
205/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy
chế quản lý hoạt động quảng cáo và các quy định quản lý hoạt động quảng cáo của
UBND tỉnh Hà Tây cũ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao
thông Vận tải, Quy hoạch Kiến trúc, Xây dựng, Thủ trưởng sở, ban, ngành cơ
quan, đơn vị; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, Công báo UBND TP;
- CP VP, các phòng CV, VHKG, TH;
- Lưu: VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm
2009 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về hoạt
động quảng cáo (trừ quảng cáo trên phương tiện báo chí, xuất bản phẩm và mạng
thông tin máy tính); hình thức, phương tiện, địa điểm, trình tự, thủ tục cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo; nội dung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo và
biển hiệu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Những thông tin về chính trị
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3.
Phương tiện quảng cáo
Phương tiện quảng cáo gồm: Bảng,
hộp đèn, bạt thả, màn hình đặt nơi công cộng; băng rôn; phương tiện giao thông
(ô tô, tàu hỏa, xe chuyên dụng, thùng hàng đặt trên xe máy), vật thể di động
khác (xe lăn, xe cần cẩu và các loại phương tiện để phục vụ cho việc thi công
xây dựng, sửa chữa điện, vệ sinh môi trường); vật phát quang, vật thể trên
không, dưới nước; biển chỉ dẫn; nhà chờ xe buýt, điểm bán vé xe buýt, cabin điện
thoại, điểm thông tin quảng cáo rao vặt; trong chương trình hoạt động văn hóa,
thể thao, vui chơi giải trí; hội nghị, hội thảo (trừ lĩnh vực chính trị); triển
lãm, hội chợ; phướn tuyên truyền nhiệm vụ chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội
có quảng cáo cho nhà tài trợ; tờ rơi, áp phích; các phương tiện khác thực hiện
theo các dự án, đề án được UBND Thành phố phê duyệt.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này
được hiểu như sau:
1. Nóc nhà, mái nhà là phần
diện tích trên cùng của ngôi nhà, tòa nhà (bao gồm cả phần tum xây dựng trên
đó).
2. Mặt tiền nhà là mặt
phía trước của nhà có lối đi lại gắn liền với số nhà và được công nhận tại các
giấy tờ có giá trị pháp lý như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất. Trường hợp mặt tường bao quanh nhà nằm trực tiếp trên đường
giao thông từ ngã 3 của các đường phố trở lên được áp dụng như quy định về quảng
cáo tại mặt tiền nhà.
3. Mặt hông tường nhà là phần
tường bao quanh nhà thuộc hai bên của nhà.
4. Phương tiện quảng cáo thực
hiện theo hình thức xã hội hóa là những loại hình phương tiện quảng cáo
phát sinh từ thực tiễn, chưa quy định cụ thể trong Quy chế này thì được thực hiện
theo dự án, đề án được UBND Thành phố phê duyệt.
5. Khu vực khuôn viên (khu
đô thị, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà ga hàng không, nhà
ga tàu hỏa, bến xe, bãi đỗ xe, bến cảng …) là phần diện tích đất trống hoặc
không gian được giới hạn bằng tường rào bao quanh trở vào phía trong.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
MỤC 1. KHU VỰC,
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN, HÀNG HÓA CẤM QUẢNG CÁO
Điều 5. Khu
vực, hình thức, phương tiện cấm quảng cáo
1. Khu vực cấm quảng cáo:
a) Khu vực Quảng trường Ba Đình
được giới hạn bằng các tuyến đường phố tiếp giáp nhau bao quanh quảng trường:
Phan Đình Phùng, Nguyễn Tri Phương, Điện Biên Phủ, Trần Phú, Hùng Vương.
b) Trụ sở của cơ quan đảng, nhà
nước các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở
công an, đại sứ quán nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
c) Di tích lịch sử văn hóa, di
tích cách mạng kháng chiến, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; khuôn viên
nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở tôn giáo (bao gồm khu vực I và khu vực
II bảo vệ di tích).
2. Hình thức, phương tiện, nội
dung cấm quảng cáo:
Ngoài các hành vi nghiêm cấm quảng
cáo được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo; Điều 3; khoản 1, khoản 2 Điều
12 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP và các hành vi vi phạm các quy định tại các Điều
48, 49, 50, 51 Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin còn cấm quảng cáo bằng băng
rôn giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tại các cửa hàng, đại lý.
Điều 6. Hàng
hóa, sản phẩm cấm quảng cáo
1. Thuốc lá.
2. Rượu có độ cồn trên 30 độ.
3. Các loại sữa dành cho trẻ dưới
12 tháng tuổi; thức ăn dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân
tạo và núm vú giả.
MỤC 2. KHU VỰC,
HÌNH THỨC, PHƯƠNG TIỆN, HÀNG HÓA HẠN CHẾ QUẢNG CÁO
Điều 7. Khu vực,
hình thức, phương tiện hạn chế quảng cáo
1. Khu vực hạn chế quảng cáo gồm:
a) Khu vực Quảng trường 19/8
(Nhà hát lớn Thành phố), Quảng trường 1/5 (Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt
Xô).
b) Hồ Hoàn Kiếm và các tuyến phố
bao quanh hồ: Lê Thái Tổ, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay và các đoạn phố tiếp giáp
với Lê Thái Tổ, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Khay: Hàng Trống, Hàng Hành, Bảo Khánh,
Lương Văn Can, khu vực ngã 5 Đài phun nước, Hoàn Kiếm, Lò Sũ, Trần Nguyên Hãn,
Lê Lai, Lê Thạch, Đinh Lễ.
c) Tuyến phố: Tràng Tiền, Tràng
Thi, Hàng Bông, Điện Biên Phủ và khu vực tại nút giao thông ngã 5 Cửa Nam.
d) Khu vực phố cổ được giới hạn
bởi các phố sau: Hàng Đậu, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Hàng Thùng, Cầu Gỗ,
Hàng Gai, Hàng Bông, Phùng Hưng.
đ) Trên mặt các hồ nước của
thành phố được quảng cáo cho các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí
mang tính thể dục thể thao, hoạt động văn hóa nghệ thuật hoặc hoạt động khác
vào dịp tổ chức hoạt động đã được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
2. Tại các khu vực hạn chế quảng
cáo được thực hiện quảng cáo bằng hộp đèn, bảng nan, bảng đèn neon uốn chữ, bảng
trivision, màn hình điện tử chạy chữ. Diện tích bảng quảng cáo tối đa là 20 m2.
3. Trên nóc nhà được quảng cáo bằng
hình thức bảng đèn neon uốn chữ. Không được quảng cáo bằng các hình thức khác đặt
trên hoặc che lấp nóc nhà, mái nhà.
Điều 8. Hàng
hóa, sản phẩm hạn chế quảng cáo
1. Sữa dùng cho trẻ từ 12 tháng
tuổi đến 24 tháng tuổi phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 6 Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của Chính phủ về việc kinh
doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. Cụ thể như sau:
a) Phần đầu của quảng cáo phải
có nội dung: “Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện
của trẻ nhỏ”.
b) Nội dung quảng cáo phải phù hợp
với quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của
Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
và quy định tại Quy chế này.
c) Trước khi thực hiện quảng cáo
sữa dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi, phải có phiếu tiếp nhận hồ
sơ đăng ký quảng cáo sữa của ngành y tế.
2. Bao cao su được quảng cáo
trong chương trình biểu diễn nghệ thuật tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS và
tuyên truyền cho chương trình sức khỏe sinh sản.
3. Băng vệ sinh, thuốc chữa bệnh
ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ không quảng cáo trong
chương trình biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí. Quảng
cáo ngoài trời được thực hiện tại khuôn viên trung tâm thương mại, siêu thị.
MỤC 3. HÌNH
THỨC, PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO KHÔNG CẦN GIẤY PHÉP
Điều 9. Những
hoạt động quảng cáo không cần giấy phép
1. Quảng cáo trên dù che, mái vẩy
(mái hiên di động), xe đẩy, thùng hàng, dây cờ, phát tờ rơi – áp phích quảng
cáo trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại phải tuân thủ quy định của pháp
luật về quảng cáo và đảm bảo các điều kiện sau:
a) Các loại xe đẩy, thùng hàng
trên xe không dùng âm thanh để quảng cáo (bằng lời nói trực tiếp, băng cassette
thu âm sẵn, phát các bản nhạc).
b) Các loại dù che, dây cờ chỉ
được đặt trong khuôn viên của nơi kinh doanh, địa điểm tổ chức.
c) Các hoạt động phát tờ rơi, áp
phích quảng cáo chỉ được thực hiện tại cửa ra vào và tại các quầy hàng phía
trong.
2. Quảng cáo rao vặt phải tuân
theo quy định của pháp luật về quảng cáo và chỉ được quảng cáo tại các điểm quảng
cáo rao vặt miễn phí.
3. Quảng cáo trong các cuộc liên
hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hóa, thi đấu thể
dục thể thao thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP
ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo và
khoản 4 Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin
sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày
16/7/2003.
MỤC 4. HÌNH
THỨC, PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO PHẢI CÓ GIẤY PHÉP
Điều 10. Quảng
cáo bằng băng rôn, phướn
1. Quảng cáo bằng băng rôn cho
các cuộc hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, hoạt động văn hóa – xã hội; hoạt
động chào mừng kỷ niệm, các sự kiện kinh tế, chính trị; các ngày hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí tại hệ thống các
cột treo băng rôn theo quy định của thành phố và phải tuân theo điều kiện:
a) Số lượng tối đa 20 băng rôn cho
một hoạt động, thời hạn không quá 15 ngày. Kích thước băng rôn: chiều rộng 01m
x chiều dài 08m. Nội dung băng rôn phải ghi rõ tên đơn vị tổ chức thực hiện, số
giấy phép, thời gian treo.
b) Sau khi được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp giấy phép, tổ chức, cá nhân phải tiến hành ký hợp đồng thuê
cột treo băng rôn với chủ đầu tư tại các vị trí trong danh mục kèm theo giấy
phép và phải nộp phí dịch vụ treo, tháo dỡ băng rôn theo quy định của thành phố.
2. Đối với địa bàn quận, huyện,
thị xã chưa có hệ thống cột treo băng rôn theo quy hoạch được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp giấy phép, tổ chức, cá
nhân phải liên hệ với Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện, thị xã để xác định
vị trí treo băng rôn cho phù hợp.
3. Quảng cáo bằng phướn có nội
dung tuyên truyền nhiệm vụ chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội theo phương
thức xã hội hóa phải tuân theo điều kiện:
a) Công tác tuyên truyền theo
phương thức xã hội hóa phải có ý kiến chấp thuận của UBND Thành phố.
b) Số lượng tối đa là 1500 phướn
cho một hoạt động, thời hạn không quá 15 ngày. Kích thước phướn: Rộng 0,8 m x
cao 2,5 m; phần diện tích quảng cáo cho lô gô của của đơn vị tài trợ ở phía dưới
phướn, kích thước: Rộng 0,8 m x cao 0,5 m. Phướn phải được treo trên giá đỡ;
giá đỡ phải được thiết kế bằng thép không rỉ, liên kết chắc chắn bên trên và
bên dưới phướn với thân cột đèn chiếu sáng.
c) Treo trên thân cột đèn chiếu
sáng ở hai bên tuyến đường giao thông, cách một cột đèn được treo một phướn, phải
đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
Điều 11. Quảng
cáo tại mặt tiền nhà, mặt hông tường nhà và công trình xây dựng lớn phải tuân
theo một số điều kiện sau
1. Bảng quảng cáo tại mặt tiền
nhà phải là bảng hộp đèn hoặc đèn neon uốn chữ. Nhà có mặt tiền dưới 10m thì mỗi
tầng được đặt 01 bảng, chiều cao tối đa là 02m, chiều dài không vượt quá chiều
ngang mặt tiền nhà. Khoảng cách tối thiểu giữa 02 bảng quảng cáo tại tầng trên
và tầng dưới là 1m.
Nhà có mặt tiền từ 10 m trở lên
thì mỗi tầng được đặt 02 bảng, chiều cao tối đa là 02m, chiều dài của 02 bảng
không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà, tổng diện tích 02 bảng dưới 40 m2;
khoảng cách giữa 02 bảng cùng tầng là 01 m, giữa bảng tầng trên và bảng tầng dưới
là 1,5m.
2. Bảng quảng cáo tại hông tường
nhà:
Mỗi hông tường của một ngôi nhà
được đặt 01 bảng quảng cáo, diện tích dưới 40 m2.
3. Bảng quảng cáo bằng chất liệu
đèn neon uốn chữ lắp đặt trên nóc nhà được thực hiện với điều kiện:
a) Lắp đặt tại phần không gian
tương ứng với mặt tiền nhà hoặc tương ứng với mặt hông nhà.
b) Quy cách bảng quảng cáo: Chiều
cao chữ nổi tối đa là 2,5 m, chiều dài bảng không vượt quá chiều ngang nhà, diện
tích tối đa đến dưới 40m2.
4. Bảng quảng cáo nằm trong khu
vực hạn chế quảng cáo phải thực hiện theo quy định tại điều này và tại khoản 2
Điều 7.
5. Quảng cáo tại tòa nhà cao tầng:
a) Đối với các tòa nhà cao tầng
thì không lắp đặt bảng quảng cáo vượt quá tầng 10.
b) Đối với các tòa nhà cao tầng
là khách sạn, trung tâm thương mại, trung tâm tài chính – ngân hàng, trung tâm hoạt
động văn hóa đa năng, cao ốc trụ sở - văn phòng cho thuê, được lắp đặt biển quảng
cáo hoặc biển hiệu tại tầng trên cùng bằng đèn neon uốn chữ, chiều cao của các
chữ tối đa là 2,5m có diện tích tối đa đến dưới 40 m2 với nội dung
quảng cáo cho tên gọi và lô gô của chính tổ chức, cá nhân là chủ tòa nhà hợp
pháp; không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 điều này.
c) Đối với các tòa nhà ở cao tầng
trong khu đô thị được quảng cáo tại tầng dịch vụ, không lắp đặt bảng quảng cáo
tại các tầng là nhà ở.
6. Trong khuôn viên công trình
đang xây dựng được quảng cáo tạm thời bằng hình thức gắn trực tiếp vào mặt tường
rào bao phủ xung quanh công trình có diện tích mỗi bảng tối đa đến dưới 40m2;
nội dung quảng cáo về các tính năng, công năng của công trình; các loại vật liệu
xây dựng, trang thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công trình và các hoạt động
dịch vụ sau khi công trình được khai thác sử dụng.
Điều 12. Quảng
cáo tại khu vực công cộng phải tuân theo một số điều kiện sau
1. Bên trong chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại, trung tâm hoạt động văn hóa – thể thao đa năng, nhà ga hàng
không, nhà ga tàu hỏa được lắp đặt bảng quảng cáo bằng hộp đèn có diện tích tối
đa đến 20m2.
2. Trong khu vực khuôn viên khu
đô thị, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ, trụ sở công ty – doanh
nghiệp, siêu thị, nhà ga hàng không, nhà ga tàu hỏa, bến xe, bãi đỗ xe được lắp
đặt bảng quảng cáo bằng hộp đèn, bảng nan, trivision có kiểu dáng một hoặc hai
cột trụ với diện tích mỗi mặt tối đa đến dưới 40m2 (chiều cao đến
mép trên của bảng tối đa là 08m), khung mặt biển phải nằm trong khuôn viên. Đối
với các địa điểm nằm trong nội đô có khuôn viên nhỏ chỉ được đặt bảng quảng cáo
có kích thước tối đa 15 m2, chiều cao tối đa tính đến mép trên của bảng
là 5,5 m.
3. Bảng quảng cáo bằng hộp đèn gắn
tại đỉnh cột treo băng rôn được thực hiện theo quy hoạch của thành phố.
4. Bảng quảng cáo bằng hộp đèn
treo, gắn trên thân cột đèn chiếu sáng ở hai bên tuyến đường giao thông phải
tuân theo điều kiện:
a) Kích thước hộp đèn: Cao 1,50m
x rộng 0,6m x dầy 0,20m. Khoảng cách từ chân cột đèn chiếu sáng đến mép dưới của
hộp đèn là 3,5 m; khoảng cách từ mép thân cột đèn chiếu sáng đến cạnh bên của hộp
đèn tối đa 0,15m. Biển hiệu phải được làm bằng chất liệu bền, đảm bảo thẩm mỹ.
b) Đối với các tuyến đường phố
trong khu vực nội đô, nếu khoảng cách giữa hai cột đèn chiếu sáng là 25 m: Cách
một cột đèn được treo, gắn một hộp đèn.
c) Đối với các tuyến đường quốc
lộ, cầu bắc qua sông, nếu khoảng cách giữa hai cột đèn chiếu sáng là 40 m trở
lên: Mỗi cột đèn được treo, gắn một hộp đèn.
Điều 13. Quảng
cáo tại dải phân cách
Bảng quảng cáo bằng trụ hộp đèn
đặt tại dải phân cách phải tuân theo điều kiện:
1. Quảng cáo trên dải phân cách
có mặt cắt ngang từ 02m trở lên; cách 60m được lắp dựng một trụ hộp đèn với kiểu
dáng thống nhất trên cùng một tuyến đường giao thông.
2. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ 02m đến dưới 03m: Diện tích tối đa của hộp đèn là 02m2, chiều
rộng hộp đèn không lớn hơn 2/3 mặt cắt ngang dải phân cách, chiều cao đến đỉnh
hộp đèn tối đa là 05 m.
3. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ trên 03m đến dưới 8m: Diện tích tối đa của hộp đèn là 03m2,
chiều rộng hộp đèn không lớn hơn 2/3 mặt cắt ngang dải phân cách, chiều cao đến
đỉnh hộp đèn tối đa là 05m.
4. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ 08 m đến dưới 15m: Diện tích tối đa của hộp đèn là 04m2,
chiều cao đến đỉnh hộp đèn tối đa là 05m.
5. Tại dải phân cách có mặt cắt
ngang từ 15 m trở lên: Được lắp dựng trụ hộp đèn ở hai bên dải phân cách theo
hình thức so le, diện tích tối đa của hộp đèn là 04m2, chiều cao đến
đỉnh hộp đèn tối đa là 05m.
Điều 14. Quảng
cáo trên các phương tiện giao thông
Quảng cáo trên phương tiện giao
thông (ô tô, tàu hỏa, tầu thuyền, xe chuyên dụng), vật thể di động khác (xe
lăn, xe cần cẩu và các phương tiện để phục vụ cho việc thi công xây dựng, sửa
chữa điện, vệ sinh môi trường, thùng hàng có diện tích một mặt từ 0,5m2
gắn đằng sau xe máy) phải tuân theo điều kiện:
1. Diện tích quảng cáo không vượt
quá 1/2 diện tích màu sơn sườn phải và sườn trái của phương tiện giao thông được
ghi trong đăng ký phương tiện giao thông do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Không được quảng cáo ở mặt
trước, mặt sau và nóc của phương tiện giao thông,
3. Không được làm thay đổi kiểu
dáng, kết cấu ban đầu của phương tiện giao thông để phục vụ cho mục đích quảng
cáo.
Điều 15. Quảng
cáo tại các nhà chở, điểm bán vé xe buýt, cabin điện thoại
Quảng cáo tại các nhà chờ, điểm
bán vé xe buýt, cabin điện thoại phải tuân theo điều kiện sau:
1. Không quảng cáo trên nóc nhà
chờ, điểm bán vé xe buýt, cabin điện thoại.
2. Diện tích mặt bảng quảng cáo
chỉ được thực hiện trong phần diện tích khung nhà chờ xe buýt, điểm bán vé xe
buýt, cabin điện thoại, tối đa đến dưới 20m2.
Điều 16. Quảng
cáo tại các phương tiện được thực hiện theo hình thức xã hội hóa và cầu vượt
dành cho người đi bộ, hầm đường bộ
1. Các phương tiện quảng cáo được
thực hiện theo các đề án, dự án xã hội hóa phải được UBND Thành phố phê duyệt.
2. Quảng cáo tại cầu vượt dành
cho người đi bộ, hầm đường bộ phải tuân theo điều kiện: Được quảng cáo tại mặt
phía trong cầu vượt, hầm đường bộ; diện tích mỗi bảng quảng cáo dưới 40m2;
không làm cản trở đến việc đi lại của khách bộ hành.
Điều 17. Việc
lắp đặt biển chỉ dẫn
Thực hiện việc lắp đặt biển chỉ
dẫn đường vào trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội – kinh tế
trên địa bàn thành phố:
1. Phải tuân theo các quy định về
quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Số lượng không quá 02 bảng chỉ
dẫn.
Điều 18. Quảng
cáo bằng màn hình nơi công cộng
1. Quảng cáo bằng màn hình nơi
công cộng phải tuân theo điều kiện sau:
a) Màn hình điện tử có diện tích
từ 40m2 đến dưới 60m2, có kết cấu chân cột vững chắc từ mặt
đất, kiểu dáng một hoặc hai trụ cột, chiều cao tính đến mép trên của màn hình
không quá 15 m, không đặt tại các nút giao thông (vị trí theo quy hoạch của
thành phố).
b) Trong khu vực khuôn viên
trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, sân Golf, tòa nhà cao ốc, nhà ga, bến
xe, bến cảng, bãi đỗ xe được lắp đặt màn hình điện tử có kiểu dáng một hoặc hai
cột trụ với diện tích mỗi mặt tối đa đến dưới 40m2, chiều cao tối đa
đến mép trên của màn hình không quá 08m (vị trí theo quy hoạch của thành phố).
c) Bên trong trung tâm thương mại,
siêu thị, khách sạn, sân Golf, tòa nhà cao ốc, nhà ga, bến xe, khu đô thị, nhà
chung cư, rạp hát, rạp chiếu phim, trung tâm văn hóa – thể thao đa năng được lắp
đặt màn hình LCD và phải thông báo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Dành thời lượng phát hình cho
tuyên truyền chính trị, các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội khi thành phố
yêu cầu trong những ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước và Thủ đô.
3. Không sử dụng âm thanh
4. Nội dung quảng cáo trên màn
hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ quy định:
Phải gửi sản phẩm quảng cáo tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực
hiện quảng cáo ít nhất là 10 ngày làm việc để thẩm định theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Quảng cáo.
Điều 19. Quảng
cáo tấm lớn trong khu vực vành đai II
Quảng cáo trong khu vực vành đai
II giới hạn bằng tuyến đường phố: Bưởi, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Nghi Tàm, Yên Phụ,
Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Minh Khai, Đại La, Trường
Chinh, Láng: Được phép thực hiện bảng quảng cáo từ 01 đến 03 mặt, diện tích mỗi
mặt từ 40m2 đến 60m2, kiểu dáng một cột trụ tròn, chiều
cao 15 m tính từ mặt đường đến mép trên của bảng. Vị trí lắp dựng, kiểu dáng,
kích thước của bảng quảng cáo được thực hiện theo Quy hoạch quảng cáo tấm lớn của
thành phố.
Điều 20. Quảng
cáo tấm lớn trong khu vực vành đai III
Quảng cáo tấm lớn trong khu vực
vành đai III (phạm vi từ vành đai II đến vành đai III) giới hạn bằng các tuyến
đường phố theo quy định của nhà nước: Được phép thực hiện bảng quảng cáo từ 01
đến 03 mặt, diện tích mỗi mặt từ 60m2 đến 80m2, kiểu dáng
một cột tròn, chiều cao 15m tính từ mặt đường đến mép trên của bảng. Vị trí lắp
dựng, kiểu dáng, kích thước của bảng quảng cáo được thực hiện theo Quy hoạch quảng
cáo tấm lớn của thành phố.
Điều 21. Quảng
cáo tấm lớn ngoài khu vực vành đai III
Được thực hiện bảng quảng cáo diện
tích mỗi mặt tối đa là 120m2, kích thước: Cao 8 m x dài 15 m, kiểu
dáng một cột trụ tròn, chiều cao 17 m tính từ mặt đường đến mép trên của bảng,
đường điện đấu nối đến biển quảng cáo phải được hạ ngầm. Vị trí lắp dựng, kiểu
dáng, kích thước của bảng quảng cáo được thực hiện theo Quy hoạch quảng cáo tấm
lớn của thành phố.
Điều 22. Quảng
cáo tấm lớn tại hai bên hành lang giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt
1. Địa điểm dựng bảng quảng cáo
phải đảm bảo điều kiện: Vị trí chân cột bảng cách mép chân mái của đường bộ, đường
sắt tối thiểu là 25m; trường hợp đặc biệt vướng công trình hạ tầng, chân cột biển
được dịch chuyển vào phía trong (từ mép chân mái đường đến vị trí chân cột
không quá 30m). Vị trí lắp dựng, kiểu dáng, kích thước của bảng quảng cáo được
thực hiện theo Quy hoạch quảng cáo tấm lớn của thành phố.
2. Đối với các vị trí quy hoạch
của thành phố tại các tuyến đường quốc lộ có mở đường gom vào khu công nghiệp,
khu đô thị, nâng cấp mở rộng đường quốc lộ được áp dụng theo cách tính sau: Khoảng
cách 25m tính từ mép chân mái đường gom, đường sau nâng cấp đến chân cột bảng
quảng cáo.
3. Đối với đường thủy: Thực hiện
theo quy định tại các Điều 5, 6 Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đường
sông.
Điều 23. Quảng
cáo trên các vật đặc biệt
Quảng cáo trên các vật phát
quang, vật thể trên không và dưới nước phải chấp hành các quy định về quảng
cáo, đảm bảo về an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông (đường bộ, đường
thủy, đường sắt, đường hàng không), cảnh quan môi trường đô thị, an toàn cho
các thiết bị viễn thông thu phát sóng, an toàn lưới điện. Thời gian quảng cáo
không quá 15 ngày đối với trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định
thời gian; hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn
ra hoạt động đó, trước đó không quá 05 ngày.
Điều 24. Quảng
cáo phục vụ chương trình biểu diễn nghệ thuật
1. Quảng cáo chương trình biểu
diễn nghệ thuật phải đúng với nội dung giấy phép công diễn do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp.
2. Quảng cáo xen trong chương
trình biểu diễn nghệ thuật hoặc thông qua chương trình biểu diễn nghệ thuật phải
được cơ quan có thẩm quyền duyệt công diễn chương trình đó cho phép.
Điều 25. Hoạt
động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao
Hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực
thể dục thể thao phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2005/TTLT/BVHTT-UBTDTT ngày 27/1/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin và Ủy ban
Thể dục thể thao hướng dẫn về hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Điều 26. Quảng
cáo trên chương trình băng đĩa ca nhạc, sân khấu, phim tài liệu, phim khoa học,
phim hoạt hình, phim truyện
Quảng cáo trên các chương trình
băng, đĩa ca nhạc, sân khấu, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
truyện phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành băng đĩa hoặc cấp
giấy phép phổ biến phim đối với chương trình đó cho phép.
Điều 27. Quảng
cáo sản phẩm dinh dưỡng thay thế sữa mẹ
Quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ thay thế sữa mẹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
21/2006/NĐ-CP ngày 27/2/2006 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ và Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT
ngày 12/1/2004 của Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ Y tế hướng dẫn về hoạt động quảng
cáo trong lĩnh vực y tế.
MỤC 5. BIỂN
HIỆU
Điều 28. Viết,
đặt biển hiệu
Việc viết, đặt biển hiệu của tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại trụ sở, nơi kinh doanh của tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Hà Nội nhằm giới thiệu
tên gọi, địa chỉ giao dịch phải tuân theo quy định tại các Điều 29, 30 Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và đảm bảo kích thước quy định
như sau:
a) Đối với biển hiệu ngang: Chiều
cao biểu hiệu tối đa là 02m, chiều dài biểu hiệu không được vượt quá chiều
ngang mặt tiền nhà, diện tích biển hiệu không vượt quá 30m2.
b) Đối với biển hiệu dọc: Chiều
cao tối đa là 04m x chiều ngang là 0,6 m; không vi phạm chỉ giới xây dựng.
Chương 3.
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC
HIỆN QUẢNG CÁO
Điều 29. Thủ
tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thực hiện quảng cáo gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
thực hiện quảng cáo (theo mẫu).
1.2. Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện quảng
cáo. Đối với tổ chức, cá nhân lần đầu đề nghị cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
thì phải nộp bản sao có giá trị pháp lý.
1.3. Bản sao giấy tờ chứng minh
sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật
về chất lượng hàng hóa; giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tên gọi, biểu
tượng.
1.4. Mẫu (maket) quảng cáo in
màu thể hiện rõ nội dung quảng cáo, kích thước, tên đơn vị thực hiện quảng cáo,
số giấy phép và thời hạn giấy phép do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp; có
đóng dấu của tổ chức, chữ ký của cá nhân đề nghị cấp giấy phép.
1.5. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ
trong lĩnh vực y tế phải có các loại giấy tờ quy định từ khoản 1.1, 1.2, 1.4 Điều
này và tùy theo loại hàng hóa, dịch vụ mà phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc dùng
cho người; vắc xin, sinh phẩm y tế; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; thực phẩm và phụ gia thực phẩm phải có giấy
tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo của cơ quan thuộc Bộ Y tế theo quy định tại
điểm a khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT ngày 12
tháng 1 năm 2004 (thẩm quyền giải quyết của các cơ quan thuộc Bộ Y tế đối với hồ
sơ đăng ký quảng cáo).
b) Đối với quảng cáo về khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn trong nước và cơ sở có vốn
đầu tư nước ngoài; của các cơ sở có thầy thuốc nước ngoài trực tiếp khám bệnh,
chữa bệnh bằng phương pháp: Y học hiện đại, y học cổ truyền, giải phẫu thẩm mỹ,
phục hồi chức năng có cơ sở trên địa bàn phải có bản sao giấy chứng nhận đủ điều
kiện hành nghề còn hiệu lực do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp.
c) Đối với quảng cáo trang thiết
bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước
ngoài, thiết bị y tế nhập khẩu, thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải có bản sao các tài liệu về kỹ thuật (nếu bằng tiếng nước ngoài thì
phải dịch ra tiếng Việt) do nhà sản xuất ban hành đã được cơ quan quản lý trang
thiết bị y tế nước sản xuất chấp nhận hoặc cấp phép lưu hành.
d) Đối với quảng cáo thực phẩm,
phụ gia thực phẩm không thuộc quy định tại điểm a khoản 1.5 Điều này phải có bản
sao tiêu chuẩn cơ sở và giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ) Đối với quảng cáo mỹ phẩm sản
xuất trong nước phải có bản sao phiếu tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa hoặc bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Trường hợp công ty
đăng ký quảng cáo không phải là công ty đã công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm
cần có thư ủy quyền của công ty công bố mỹ phẩm cho công ty đăng ký quảng cáo.
Đối với quảng cáo mỹ phẩm nhập
khẩu phải có bản sao giấy phép lưu hành mỹ phẩm và hồ sơ đăng ký lưu hành mỹ phẩm
của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
1.6. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có các giấy tờ quy định
tại khoản 1.1, 1.2, 1.4 Điều này và một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc bảo vệ
thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ
thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký, hướng
dẫn sử dụng và những khuyến cáo đặc biệt.
b) Đối với quảng cáo thuốc thú y
phải có bản sao giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính sản phẩm.
c) Đối với quảng cáo các loại giống
cây trồng, giống vật nuôi, cây giống, con giống phải có bản sao giấy chứng nhận
kiểm định giống vật nuôi, giống cây trồng nhập nội.
d) Đối với quảng cáo phân bón và
sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế
biến thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có bản sao giấy
chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
1.7. Trường hợp quảng cáo hàng
hóa, dịch vụ trên biển, bảng, pa-nô có diện tích từ 40m2 trở lên phải
có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng. Ngoài các giấy tờ được quy định tại một
trong các khoản từ 1.1 đến khoản 1.6 Điều này còn phải có các loại giấy tờ sau
đây:
a) Bản sao có chứng thực một
trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Trong trường hợp thuê đất, chủ
đầu tư xây dựng công trình quảng cáo phải có văn bản thỏa thuận hoặc bản sao hợp
đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký và đóng dấu của
chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo; trường hợp công trình quảng cáo gắn với
công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu
tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản
lý công trình đã có trước.
c) Bản vẽ thiết kế thể hiện được
vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công
trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường
hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải
thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
1.8. Trường hợp quảng cáo hàng
hóa, dịch vụ trên biển, bảng, pa-nô có diện tích dưới 40m2 không phải
có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng nhưng phải có các loại giấy tờ quy định tại
một trong các khoản từ 1.1 đến khoản 1.6 và điểm b, khoản 1.7 Điều này.
1.9. Đối với quảng cáo về chương
trình khuyến mại phải có văn bản tiếp nhận đăng ký nội dung chương trình khuyến
mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định của pháp luật về
hoạt động thương mại.
1.10. Đối với quảng cáo trên
phương tiện giao thông, vật thể di động khác ngoài thủ tục được quy định từ khoản
1.1 đến khoản 1.6 Điều này, cần có văn bản thỏa thuận quảng cáo trên phương tiện
của Sở Giao thông vận tải.
1.11. Quảng cáo về thi đấu, biểu
diễn thể dục thể thao, phải kèm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tổ chức thi đấu, biểu diễn.
1.12. Quảng cáo về chương trình
biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang, cuộc thi hoa hậu, người đẹp phải có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện các chương
trình đó.
1.13. Quảng cáo về chương trình
hội nghị, hội thảo, triển lãm phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn,
cấp đổi nội dung quảng cáo
a) Trường hợp gia hạn nội dung
quảng cáo mà không thay đổi về hình thức, địa điểm, kích thước cần có các giấy
tờ sau: Đơn đề nghị gia hạn thực hiện quảng cáo, bản chính giấy phép thực hiện
quảng cáo đã được cấp, mẫu (makét) nội dung quảng cáo.
b) Trường hợp đổi nội dung quảng
cáo mà không thay đổi về hình thức, địa điểm, kích thước cần có các giấy tờ
sau: Bản chính giấy phép thực hiện quảng cáo đã được cấp, giấy tờ quy định tại
khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 và một trong những giấy tờ quy định tại khoản 1.5,
1.6, 1.9, 1.11, 1.12, 1.13 tùy theo nội dung quảng cáo đề nghị đổi.
Chương 4.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP CẤP
GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
Điều 30. Tiếp
nhận hồ sơ và chuyển giao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện
quảng cáo của tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật vào
các ngày làm việc trong tuần theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Sau 2 ngày nhận hồ sơ hợp lệ,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành lập hồ sơ gồm các loại giấy tờ được
quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28 tháng
2 năm 2007 của Bộ Văn hóa – Thông tin với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn và Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một
cửa liên thông (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 06) cùng văn bản đề nghị
thỏa thuận đến các sở liên quan.
3. Văn bản đề nghị thỏa thuận
kèm theo hồ sơ gửi các Sở: Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để cấp văn bản thỏa thuận hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo theo quy
định. Hồ sơ chuyển, giao được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ
hành chính của các sở liên quan do Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.
Điều 31. Giải
quyết hồ sơ của các sở liên quan
Việc giải quyết hồ sơ của các Sở:
Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quy trình cấp phép thực
hiện quảng cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch
số 06.
Các Sở này phải có trách nhiệm
giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định. Trường hợp không chấp thuận
phải trả lời bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nêu rõ lý do.
Sau thời gian quy định, nếu các Sở không có văn bản trả lời, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép và các Sở phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với nội dung giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 32. Thời
hạn, hiệu lực và thu lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1. Thời hạn giấy phép thực hiện
quảng cáo:
Đối với quảng cáo bằng bảng, biển,
panô, phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá 03 năm.
Đối với quảng cáo bằng băng rôn,
vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác thời hạn thực
hiện quảng cáo được quy định tại Điều 10 và Điều 23.
2. Sau 30 ngày làm việc kể từ
ngày cấp giấy phép thực hiện quảng cáo nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện quảng
cáo thì giấy phép sẽ hết giá trị.
3. Thu lệ phí cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo, lệ phí thẩm định theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
Chương 5.
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH
LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO NƯỚC
NGOÀI TẠI HÀ NỘI
Điều 33.
Thành lập Văn phòng đại diện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo nước ngoài tại Hà Nội:
1. Đơn của tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện (theo mẫu in sẵn).
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản
sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
3. Sau 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ và
trình UBND Thành phố ký giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc
kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện phải đi vào hoạt động và phải
có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt
Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện. Trường hợp Văn phòng
đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có thay đổi
về tên gọi, quốc tịch, họ tên người đại diện, số người nước ngoài làm việc tại
Văn phòng đại diện, nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở phải thông báo cho
cơ quan cấp phép biết.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện theo quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam.
Điều 34.
Thu hồi giấy phép – chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài tại
Hà Nội bị thu hồi trong trường hợp sau:
a) Hết thời hạn giấy phép nhưng
vẫn hoạt động.
b) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung quy định trong giấy phép.
c) Dùng danh nghĩa Văn phòng đại
diện để trực tiếp tiến hành kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
d) Vi phạm các quy định của pháp
luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Văn phòng đại diện chấm dứt
hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện tại Hà Nội.
b) Khi có quyết định về việc thu
hồi, hủy bỏ giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Hà Nội của UBND Thành phố.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại mục a khoản 2 của Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ quảng cáo phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất là 30 ngày làm việc
trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 35.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cấp giấy phép thực hiện quảng
cáo theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cấp giấy phép thực
hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông. Sau khi cấp giấy phép, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch gửi bản sao giấy phép cho UBND quận, huyện, thị xã và
UBND phường, xã, thị trấn nơi có bảng quảng cáo để cùng kiểm tra, giám sát và xử
lý theo thẩm quyền.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
trình UBND Thành phố cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài.
3. Chủ trì phối hợp với các sở
ngành liên quan và UBND quận, huyện, thị xã thực hiện xây dựng quy hoạch chi tiết
một số loại hình quảng cáo; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo.
4. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin quận, huyện, thị xã về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng
cáo tại địa phương.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng và chính quyền ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
6. Báo cáo định kỳ với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND Thành phố về công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố.
Điều 36.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Quy hoạch Kiến trúc
Sở Quy hoạch Kiến trúc là cơ
quan phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin quy hoạch kiến trúc và các nội dung
liên quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
theo quy hoạch xây dựng được duyệt, quy chế quản lý kiến trúc đô thị và các quy
định khác của pháp luật; giúp UBND Thành phố thẩm định Quy hoạch quảng cáo đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể của Thành phố.
Điều 37.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm
vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở ngành liên quan và UBND quận, huyện, thị xã quản lý nhà nước về hoạt động:
1. Thẩm định trình UBND Thành phố
phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch quảng cáo; các dự án, đề án theo phương thức
xã hội hóa kết hợp quảng cáo cho nhà tài trợ trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp quảng cáo đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
Điều 38.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải trong phạm
vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở ngành liên quan và UBND quận, huyện, thị xã quản lý nhà nước về các hoạt
động:
1. Phối hợp xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch chi tiết một số loại hình quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Thỏa thuận bằng văn bản về địa
điểm, vị trí lắp dựng bảng quảng cáo tấm lớn theo quy hoạch tại hè phố, các tuyến
đường phố trên địa bàn Thành phố.
3. Thỏa thuận bằng văn bản về địa
điểm lắp dựng bảng quảng cáo tại dải phân cách, cầu vượt dành cho người đi bộ,
hầm đường bộ, phương tiện giao thông, vật thể di động khác, nhà chờ xe buýt, biển
chỉ dẫn theo quy định quản lý chuyên ngành.
4. Xử lý sai phạm về quy định
chuyên ngành giao thông vận tải đối với bảng quảng cáo theo thẩm quyền.
Điều 39.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng trong phạm vi, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở
ngành liên quan và UBND quận, huyện, thị xã quản lý nhà nước về hoạt động.
1. Phối hợp xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch chi tiết một số loại hình quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
2. Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, tổ chức thẩm định và cấp văn bản thỏa thuận lắp dựng
biển, bảng quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Thỏa thuận bằng văn bản về địa
điểm lắp đặt bảng quảng cáo bằng hộp đèn tại thân cột đèn chiếu sáng công cộng;
bảng quảng cáo tại các vườn hoa, công viên và các địa điểm thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở.
4. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng
các cấp tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm về quy định chuyên
ngành xây dựng công trình biển, bảng quảng cáo tấm lớn theo thẩm quyền.
Điều 40.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế
Sở Y tế trong phạm vi, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND quận,
huyện, thị xã quản lý nhà nước về các hoạt động:
1. Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng
cáo sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, trang thiết bị y tế theo cơ chế một cửa liên
thông.
2. Hướng dẫn danh mục thuốc chữa
bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết
hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được
đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử
dụng, dịch vụ y tế chưa được phép thực hiện tại Việt Nam.
3. Chỉ đạo Thanh tra tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm về lĩnh vực y tế theo thẩm quyền.
Điều 41.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa, Thông tin và UBND quận, huyện, thị xã quản lý nhà nước về hoạt động:
1. Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng
cáo cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Hướng dẫn các hành vi bị cấm
quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Chỉ đạo Thanh tra tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo thẩm quyền.
Điều 42.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở ngành liên quan khác
Các sở, ngành liên quan của
Thành phố (Giáo dục – Đào tạo, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại vụ,
Khoa học – Công nghệ) trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia xây dựng quy hoạch các loại hình
quảng cáo, thỏa thuận bằng văn bản về địa điểm, các phương tiện, nội dung quảng
cáo theo quy định quản lý chuyên ngành.
Công an Thành phố có trách nhiệm
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xử lý những trường hợp vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động quảng cáo.
Điều 43.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND quận, huyện, thị xã
UBND quận, huyện, thị xã trong
phạm vi, quyền hạn của mình:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn do mình quản lý.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quy chế này và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện xây dựng quy hoạch chi tiết một số loại hình quảng
cáo tại địa phương.
4. Thỏa thuận về địa điểm quảng
cáo tấm lớn theo quy hoạch tại các hồ nước và địa điểm thuộc thẩm quyền quản lý
trên địa bàn các quận, huyện, thị xã theo đề nghị của UBND phường về việc cho
thuê vị trí lắp dựng biển, bảng quảng cáo.
5. Đối với các huyện, thị xã có
bảng quảng cáo quy hoạch: Thỏa thuận bằng văn bản về địa điểm, vị trí lắp dựng
bảng quảng cáo tấm lớn theo quy hoạch trên cơ sở đề nghị của UBND xã, thị trấn
về việc cho thuê vị trí lắp đặt biển, bảng quảng cáo.
6. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin và các phòng chức năng có liên quan phối hợp chặt chẽ với phòng
chuyên môn, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý
nhà nước hoạt động quảng cáo trên địa bàn; chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc
và UBND xã, phường, thị trấn tổ chức việc kiểm tra và xử lý sai phạm về hoạt động
quảng cáo; tổ chức lực lượng cưỡng chế tháo dỡ các bảng quảng cáo vi phạm trên
địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định
hiện hành.
7. Chỉ đạo UBND phường, xã, thị
trấn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa
bàn quản lý theo thẩm quyền.
8. Báo cáo định kỳ về công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo tại địa phương. Thống kê danh
sách, số liệu kèm văn bản thỏa thuận về địa điểm, vị trí lắp dựng bảng quảng
cáo tấm lớn theo quy hoạch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 44.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường, xã, thị trấn
UBND phường, xã, thị trấn trong
phạm vi, quyền hạn của mình:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND
quận, huyện, thị xã về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn do mình quản lý.
2. Phối hợp với Phòng Văn hóa và
Thông tin quận, huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy
chế này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện, thị xã thực hiện xây dựng
quy hoạch chi tiết một số loại hình quảng cáo tại địa phương.
4. Chỉ đạo Ban Văn hóa và Thông
tin và các đơn vị chức năng của địa phương phối hợp chặt chẽ với Phòng Văn hóa
và Thông tin quận, huyện, thị xã và phòng chuyên môn, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước hoạt động quảng cáo:
a) Thường xuyên tổ chức việc kiểm
tra về hoạt động quảng cáo trên địa bàn; khi phát hiện vi phạm (bảng quảng cáo
tấm lớn, tấm nhỏ không có giấy phép, sai nội dung, vị trí, kích thước, diện
tích theo giấy phép và không đúng địa điểm theo quy hoạch, quảng cáo rao vặt,
băng rôn không đúng quy định …) phải kịp thời lập biên bản và xử phạt vi phạm
theo thẩm quyền, đồng thời thông báo với Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện,
thị xã và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch biết để phối hợp xử lý vi phạm. Trường
hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt, UBND phường, xã, thị trấn chuyển biên bản vi
phạm hành chính kèm theo các tài liệu khác (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền xử
phạt để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức lực lượng cưỡng chế
tháo dỡ các bảng quảng cáo vi phạm trên địa bàn khi có quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của cấp có thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
trách nhiệm theo quy định hiện hành.
5. Báo cáo định kỳ về công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo tại địa phương; thống kê danh
sách, số liệu bảng quảng cáo tấm lớn, tấm nhỏ (có giấy phép, không giấy phép,
sai với giấy phép và sai với vị trí, địa điểm theo quy hoạch …) trên địa bàn quản
lý gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa và Thông tin quận, huyện,
thị xã.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45.
Khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động quảng cáo thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ công chức được giao
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quảng cáo phải nắm vững
pháp luật về quản lý hoạt động quảng cáo, có năng lực tổ chức thực hiện, giải
quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công, không vi phạm các quy định
về việc cấp phép hoạt động quảng cáo, cản trở hoạt động quảng cáo đúng pháp luật
của tổ chức, cá nhân; sách nhiễu hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định hiện
hành của nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khi thực hiện quảng cáo phải đảm bảo độ an toàn, vững chắc; nếu quảng cáo
không đúng nội dung, vị trí, kích thước và diện tích theo giấy phép, không đảm
bảo an toàn, làm mất mỹ quan gây thiệt hại cho tài sản của xã hội, tính mạng và
tài sản của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính theo quy định tại Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về xử lý vi phạm trong
lĩnh vực hoạt động quảng cáo; trường hợp cố ý vi phạm hoặc tái phạm nhiều lần
thì sẽ bị kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, thu hồi nội dung
ngành nghề kinh doanh hoạt động quảng cáo trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của Luật Dân sự.
Điều 46. Điều
khoản thi hành
1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện, thị xã và UBND phường, xã, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành có liên quan về lĩnh vực quảng cáo, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ
theo đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về các sai phạm
trong hoạt động quảng cáo tại lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
trình UBND Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.