ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2015/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC THÚ Y TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
33/2005/QĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số
119/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 119/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Thông tư số
02/2009/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thủ tục thu hồi và xử lý thuốc thú y;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về ghi nhãn thuốc thú y;
Căn cứ Thông tư số
51/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y, thú y thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 232/TTr-SNNPTNT ngày 23
tháng 11 năm 2015, Báo cáo kết quả thẩm định số 2012/BC-STP ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động
kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương, 10 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về hoạt động
kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động kinh
doanh thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y, thú y thủy sản, nguyên liệu làm thuốc thú y, thú y thủy sản
(sau đây gọi chung là thuốc Thú y) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Thuốc Thú y là hàng hoá kinh doanh có điều kiện.
Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có đủ điều kiện theo quy định
đều được kinh doanh thuốc Thú y nhưng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký
kinh doanh và được cấp có thẩm quyền cấp phép.
Điều 3.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Thuốc Thú y: là những chất hoặc
hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hoá chất
được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh,
cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm: dược phẩm, hoá chất,
vaccine, hóc môn, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng
trong thú y.
2. Chế phẩm sinh học dùng trong
thú y: là sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật dùng để chẩn đoán phòng bệnh, chữa
bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của động vật; xử lý môi trường
nuôi động vật.
3. Vaccine: là sản phẩm chứa
kháng nguyên khi đưa vào cơ thể động vật sẽ tạo khả năng đáp ứng miễn dịch, được
dùng với mục đích phòng bệnh.
4. Kinh doanh thuốc Thú y là những
hoạt động bao gồm: mua, bán, bảo quản, vận chuyển thuốc Thú y.
Chương II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỐC
THÚ Y
Điều 4.
Điều kiện kinh doanh thuốc Thú y đối với các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
1. Địa điểm kinh doanh phải cố định,
có biển hiệu ghi tên cửa hàng, đại lý, tên chủ cơ sở kinh doanh (hoặc tên doanh
nghiệp); có bảng niêm yết đăng ký kinh doanh. Mã số kinh doanh được cơ quan có
thẩm quyền cấp; được Chi cục Thú y cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc Thú y.
2. Diện tích quầy kinh doanh thuốc
Thú y của tổ chức, cá nhân phải phù hợp, tối thiểu là 10m2, trang bị
kệ, tủ thuốc bày bán hàng và các phương tiện bảo quản thuốc Thú y; hàng hoá sắp
xếp phải khoa học, ngăn nắp, sạch sẽ.
3. Bảo quản thuốc Thú y theo
đúng hướng dẫn của nhà sản xuất (nhiệt độ, ẩm độ, ...); thuốc Thú y phải có
nhãn mác, nhãn mác thuốc thú y phải ghi đầy đủ các nội dung theo khoản 1, Mục
A, Phần II Thông tư số 03/2009/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Có sổ sách ghi chép, theo dõi
nhập, xuất hàng hoá, niêm yết giá bán; chấp hành các quy định về chế độ thống
kê, kế toán của Nhà nước. Khi thay đổi địa điểm kinh doanh phải làm đơn đăng ký
để cơ quan cấp phép điều chỉnh giấy phép.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thuốc Thú y phải có kho chứa hàng đủ diện tích, có đủ trang thiết bị, phương tiện
phù hợp để bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được phép kinh doanh; hàng hoá
sắp xếp trong tủ thuốc hoặc trên kệ, giá cao cách mặt sàn ít nhất 20cm, cách tường
ít nhất 20cm; khoảng cách giữa các kệ, giá tối thiểu 30cm để đảm bảo độ thông
thoáng, dễ vệ sinh tiêu độc; có máy phát điện dự phòng đủ công suất.
6. Chủ cơ sở kinh doanh thuốc
Thú y phải có bằng cấp chuyên môn từ Trung cấp chăn nuôi thú y hoặc thú y thủy
sản trở lên; người bán thuốc Thú y phải qua lớp đào tạo tập huấn chuyên môn, được
cấp giấy chứng nhận chuyên môn và chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc Thú y do
Chi cục Thú y cấp.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc
Thú y phải chấp hành những quy định bắt buộc đối với việc kinh doanh thuốc Thú
y tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 Quy định này.
Chương III
QUY ĐỊNH BẮT BUỘC VỀ VIỆC
KINH DOANH THUỐC THÚ Y
Điều 5.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc Thú y chỉ được bán
các nguyên liệu làm thuốc, bán thành phẩm, thuốc Thú y, chế phẩm sinh học, hoá
chất dùng trong thú y và có tên trong danh mục thuốc Thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoặc được cơ quan
có thẩm quyền cho phép.
Điều 6.
Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc Thú y
bán chung với thuốc dùng cho con người và ngược lại. Trong quầy hàng thuốc Thú
y không được bày bán chung với hàng hoá khác. Nếu kinh doanh thức ăn chăn nuôi
với thuốc Thú y phải bố trí khu riêng biệt.
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc Thú y phải chịu
trách nhiệm về chất lượng thuốc Thú y của mình bán ra và hậu quả của nó theo
quy định của pháp luật. Người trực tiếp bán thuốc Thú y phải có trách nhiệm hướng
dẫn cho người mua biết cách sử dụng thuốc, liều dùng, đảm bảo an toàn cho vật
nuôi.
Điều 8.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh vaccine để
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm phải thực hiện các điều kiện sau:
1. Thực hiện đầy đủ các điều kiện
tại Điều 4 Quy định này.
2. Được Chi cục Thú y kiểm tra,
đánh giá và được công nhận xếp loại A hoặc loại B. Đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh vaccine bị xếp loại C thì cơ quan kiểm tra thông báo cho cơ sở được xếp loại C kèm theo yêu cầu khắc phục các sai lỗi.
Tùy theo mức độ sai lỗi của tổ chức, cá nhân mà cơ quan kiểm tra đề nghị cơ
quan có thẩm
quyền thực
hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời quyết định
thời hạn khắc phục và tổ chức kiểm tra lại. Nếu kết quả kiểm
tra lại
cho thấy cơ sở không khắc phục sai lỗi, tiếp tục xếp loại C thì cơ quan kiểm
tra thông báo tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của cơ sở.
3. Có trang thiết bị bảo quản lạnh
phù hợp, đủ dung tích chứa đựng vaccine; có dụng cụ nhiệt kế để theo dõi nhiệt
độ bảo quản vaccine và ghi chép hàng ngày. Bảo quản vaccine phải tuân thủ theo
hướng dẫn của nhà sản xuất; nghiêm cấm để hàng hoá và thực phẩm khác vào trong
tủ lạnh bảo quản vaccine.
4. Trang bị máy phát điện dự
phòng để bảo quản vaccine, chế phẩm sinh học khi xảy ra sự cố mất điện; máy
phát điện phải đủ công suất phù hợp với thiết bị bảo quản lạnh.
5. Cam kết về chất lượng hàng
hoá của mình bán ra và có trách nhiệm hướng dẫn cho người mua biết cách sử dụng
vaccine đúng chủng loại, liều lượng đường tiêm (đường uống) đúng đối tượng vật
nuôi.
6. Tuân thủ, chấp hành chế độ
báo cáo việc nhập, xuất bán vaccine; nguồn gốc nhập vaccine, chủng loại, số lượng,
phiếu xuất bán và địa bàn xuất bán vaccine với Chi cục Thú y (thông qua Trạm
Thú y các huyện, thành phố).
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc Thú y không được cho tổ
chức, cá nhân khác mượn giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc Thú y. Người bán hàng không được ủy quyền cho người khác bán thuốc
thay mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, địa phương
và đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời tổng hợp, báo cáo, tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.