ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 22
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 10/CP
ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị
trường;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 10/CP ngày 23/01/1995;
Căn cứ Quyết định số
1301/QĐ-UBND ngày 23/4/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc chuyển Chi
cục Quản lý Thị trường, trước đây thuộc Sở Thương mại - Du lịch sang Sở Công
thương Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số 1196/TTr-SCT ngày 13/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức
và hoạt động của Chi cục Quản lý Thị trường tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1707/QĐ.CT.UBT ngày 27/5/2002 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm và tổ chức hoạt động của Chi cục Quản lý Thị trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công thương, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí - Chức năng
Chi cục
Quản lý Thị trường tỉnh Đồng Nai (sau đây viết tắt là QLTT) là tổ chức trực thuộc
Sở Công thương, thực hiện chức năng nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát (sau đây viết tắt
KTKS) việc thi hành pháp luật và các chính sách, chế độ, thể lệ trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thương mại theo Luật Thương mại.
Điều 2. Hoạt động và trụ sở làm việc
Chi cục
QLTT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Công thương về tổ chức, hoạt động và biên
chế, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục QLTT - Bộ Công thương.
Chi cục
QLTT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, dự toán cấp I.
Trụ sở
làm việc: 201/8 đường Phan Trung - phường Tân Tiến - thành phố Biên Hòa - tỉnh
Đồng Nai.
Điện
thoại: (061) 3822242- 3827889; Fax: (061) 3817358
Website:
http://www.qlttdn.gov.vn
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1.
Chi cục QLTT có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành thương mại.
2.
Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra kiểm soát thị trường từng thời kỳ, tổ
chức thực hiện kiểm tra kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động
thương mại, công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân. Kiểm tra và dự báo tình
hình giá cả có ảnh hưởng trực tiếp vào nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thương mại, kiến nghị UBND tỉnh các
biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật thương mại và ngăn ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác QLTT.
4.
Thường trực giúp Giám đốc Sở chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các
ngành, các cấp ở địa phương đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng
cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, kém chất lượng và các hoạt động kinh
doanh trái phép khác.
5. Tiếp
nhận và giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư, khiếu nại tố cáo về hoạt động
kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của các Đội và các hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ công chức QLTT.
6. Tổng
hợp tình hình thực thi pháp luật trên thị trường và hoạt động kiểm tra kiểm
soát thị trường tại địa phương, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
7. Quản
lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Kiểm soát
viên; quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ, biên lai được giao theo quy định; xây
dựng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của
toàn Chi cục và quản lý quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật của lực
lượng QLTT tại địa phương.
Điều 4. Quyền hạn
1. Chỉ
đạo các Đội QLTT thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường theo kế hoạch,
phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém
chất lượng, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
2. Chỉ
đạo các Đội QLTT kiểm tra phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về
thương nhân và hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại.
3. Được
áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền của Chi cục, các vụ việc do Đội QLTT chuyển lên. Phối hợp với các ngành
chức năng xử lý các vụ việc theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ việc vượt
thẩm quyền thì Chi cục Trưởng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Cục trưởng Cục
QLTT - Bộ Công thương xử lý.
4. Trực
tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác của công chức
QLTT và chống các hành vi tiêu cực của công chức QLTT đang thi hành công vụ.
5. Được
trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác
theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông
tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo Chi cục
1.
Chi cục QLTT do Chi cục Trưởng - Phó Giám đốc Sở Công thương phụ trách và các
Phó Chi cục Trưởng giúp việc:
a)
Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
b)
Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục
Trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; thay mặt Chi cục Trưởng
điều hành các hoạt động của Chi cục khi Chi cục Trưởng vắng mặt hoặc ủy quyền.
2. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục Trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Sở Công thương;
3. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Công thương quyết định
theo đề nghị của Chi cục Trưởng.
4. Việc
bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Chi cục QLTT phải bảo đảm các tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a)
Phòng Tổ chức hành chính;
b)
Phòng Nghiệp vụ tổng hợp.
2.
Đơn vị trực thuộc: Các Đội QLTT gồm: Đội QLTT cơ động, Đội QLTT số 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.
3.
Các phòng và Đội có: Trưởng, Phó phòng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động các chức danh: Trưởng, Phó phòng;
Đội
trưởng, Phó Đội trưởng (sau khi báo cáo Giám đốc Sở Công thương) và điều động
cán bộ công chức của Chi cục QLTT do Chi cục Trưởng quyết định theo thẩm quyền.
Điều 7. Biên chế
Biên
chế của Chi cục QLTT thuộc biên chế quản lý hành chính được UBND tỉnh giao
trong tổng biên chế hành chính của Sở Công thương.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC TRƯỞNG
Điều 8. Chế độ làm việc và trách nhiệm của
Chi cục Trưởng
1.
Chi cục Trưởng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
2.
Chi cục Trưởng chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan như sau:
a) Những
vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục QLTT;
b)
Chương trình công tác, kế hoạch thanh kiểm tra theo chuyên đề của Chi cục QLTT
trên địa bàn toàn tỉnh;
c)
Chương trình, kế hoạch và các biện pháp thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, Cục QLTT - Bộ Công thương và Giám đốc Sở Công thương;
d) Những
vấn đề có liên quan đến các ngành đã được Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đề nghị
phối hợp xử lý;
e) Những
vấn đề đột xuất liên quan đến hoạt động của ngành và những vấn đề mà Chi cục
Trưởng thấy cần thiết phải bàn bạc thêm.
3. Chịu
trách nhiệm về công việc do Chi cục trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới
do không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
để xảy ra sự cố, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước.
4. Chịu
trách nhiệm về quản lý và việc để xảy ra tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại
nghiêm trọng trong cơ quan thuộc quyền quản lý của Chi cục Trưởng.
5.
Phân công hoặc ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng làm việc và giải quyết các vấn đề
có liên quan đến hoạt động của Chi cục QLTT trong, ngoài tỉnh. Chi cục Trưởng
phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Chi cục Trưởng được phân công
hoặc ủy quyền.
Điều 9. Nhiệm vụ của Chi cục Trưởng với cấp
trên
1.
Xây dựng chương trình, kế hoạch (khi được yêu cầu) trình Giám đốc Sở Công
thương ban hành theo thẩm quyền.
2.
Tham gia đầy đủ các phiên họp của Sở, của UBND tỉnh và của các Sở, ban, ngành
(khi được mời dự), nếu Chi cục Trưởng không tham dự được các cuộc họp có liên
quan đến nhiệm vụ của Chi cục, có thể cử Phó Chi cục Trưởng hoặc các phòng chức
năng của Chi cục tham dự (trường hợp cử đối tượng khác tham dự thì Chi cục Trưởng
phải báo cáo lý do và phải được chủ trì cuộc họp chấp thuận).
3. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, UBND tỉnh về thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của Chi cục Trưởng.
4.
Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục lên Sở hay UBND
tỉnh; không ban hành những văn bản trái với quy định của pháp luật; những vấn đề
vượt thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Giám đốc Sở.
Điều 10. Nhiệm vụ của Chi cục Trưởng với tổ
chức và cá nhân
1. Tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc việc niêm yết công khai những vấn
đề có liên quan trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức và cá nhân.
2. Chỉ
đạo và kiểm tra cán bộ, công chức thuộc Chi cục trong việc giải quyết các công
việc của tổ chức và cá nhân; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo
quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ,
công vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc giải quyết các
công việc của tổ chức và cá nhân. Không được tiếp nhận và giải quyết công việc
của tổ chức và cá nhân tại nhà riêng.
3. Đối
với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có
liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Chi cục
Trưởng có trách nhiệm thông báo để tổ chức, cá nhân của địa phương đó biết và
tham gia đóng góp ý kiến.
Điều 11. Nhiệm vụ của Chi cục Trưởng với
các đơn vị trực thuộc
1.
Chi cục Trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các phòng
chức năng và các Đội QLTT trực thuộc Chi cục và chịu trách nhiệm về những khuyết
điểm của cấp dưới có liên quan đến nguyên nhân từ sự chỉ đạo hướng dẫn của
mình.
2.
Triển khai những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động và phạm vi trách nhiệm của các phòng, các đội.
3. Định
kỳ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng và các đội về chế độ, chỉ
tiêu, hoạt động chuyên môn và kiểm tra kiểm soát thị trường.
Điều 12. Quyền hạn của Chi cục Trưởng
1. Chỉ
đạo các đội thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường theo kế hoạch,
phát hiện và xử lý các vi phạm đối với các hành vi trong sản xuất kinh doanh vận
chuyển hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hành vi kinh
doanh trái phép khác và các hành vi vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động
thương mại theo Luật Thương mại.
2. Được
áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền của Chi cục. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền thì Chi cục Trưởng báo
cáo Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Cục trưởng Cục QLTT - Bộ Công thương xử
lý.
3. Chỉ
đạo, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác của công chức QLTT.
4. Quản
lý biên chế, đề xuất tuyển dụng; tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm,
miễn nhiệm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
5. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực QLTT cho đội ngũ
cán bộ công chức làm công tác QLTT.
6.
Quyết định các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Chi cục và chịu trách nhiệm
về các quyết định đó.
7.
Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Chi cục Trưởng giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chi cục.
8. Thực
hiện các quyền hạn của Chi cục và các quyền hạn khác theo ủy quyền của Giám đốc
Sở và Cục QLTT - Bộ Công thương.
Chương V
MỐI QUAN HỆ
LÀM VIỆC
Điều 13. Mối quan hệ giữa Chi cục QLTT với
UBND tỉnh
1.
Chi cục QLTT chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND tỉnh trong việc thực hiện chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý thị trường; thực hiện các
chế độ chính sách đối với công chức QLTT.
2. Đề
xuất với UBND tỉnh về kế hoạch, biện pháp ổn định thị trường, đảm bảo lưu thông
hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn.
3. Đề
nghị UBND tỉnh xem xét và ra quyết định xử lý các vi phạm hành chính vượt thẩm
quyền của Chi cục Trưởng.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Chi cục QLTT với
Cục QLTT - Bộ Công thương.
1.
Chi cục QLTT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cục QLTT - Bộ Công thương về nghiệp
vụ kiểm tra, xử lý vi phạm, tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, phương hướng
hoạt động của lực lượng QLTT trong từng thời kỳ. Có trách nhiệm liên hệ thường
xuyên trong mối quan hệ phối hợp để nhận thông tin nhanh từ Cục QLTT.
2. Hướng
dẫn xây dựng tổ chức lực lượng, chế độ chính sách, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức,
cấp phát ấn chỉ QLTT, thẻ kiểm tra, biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu,
trang phục, đồng phục QLTT và các trang bị khác.
Điều 15. Mối quan hệ giữa Chi cục QLTT với
Giám đốc Sở Công thương.
1.
Giám đốc Sở Công thương quản lý trực tiếp Chi cục QLTT về chương trình hoạt động,
tổ chức biên chế, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức QLTT.
2.
Chi cục QLTT có trách nhiệm đề xuất Giám đốc Sở Công thương về kế hoạch, biện
pháp tổ chức quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật,
ngăn ngừa và xử lý vi phạm kịp thời trong hoạt động kinh doanh thương mại và dịch
vụ trên địa bàn.
Điều 16. Mối quan hệ giữa Chi cục QLTT với
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Chi cục
QLTT thường xuyên phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý, giám
sát và chỉ đạo hoạt động của các đội đóng trên địa bàn, đồng thời tạo điều kiện
để các Đội QLTT thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường.
Điều 17. Mối quan hệ giữa Chi cục QLTT với
các ngành có liên quan
1. Phối
hợp trao đổi, cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động buôn lậu, sản
xuất, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa và
những vi phạm khác.
2.
Thông tin về các vụ việc vi phạm điển hình trên địa bàn đã phát hiện, điều tra,
xử lý, để các ngành và quần chúng nhân dân nắm bắt được các phương thức, thủ đoạn
hoạt động buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại; loại mặt
hàng thường xuyên vi phạm, nguồn gốc, xuất xứ hàng nhập lậu, hàng giả, nhằm
nâng cao ý thức cảnh giác và đề ra kế hoạch đấu tranh, ngăn chặn kịp thời.
3.
Ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu buôn lậu, hàng
giả, gian lận thương mại, có trách nhiệm cung cấp thông tin để các ngành, các cấp
có liên quan xác minh, xử lý kịp thời.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 18. Chi cục Trưởng Chi cục QLTT chịu
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động của
Chi cục QLTT. Chi cục Trưởng có nhiệm vụ xây dựng quy chế làm việc của Chi cục
trên cơ sở bản Quy định này.
Điều 19. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương
sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành liên quan./.