ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 897/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY
05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII;
Căn cứ Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 1304/SKHĐT-ĐKKD ngày 29 tháng 4 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành kế
hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban;
- Lưu: Văn thư, Hào.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 05/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW
NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ ban hành kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo
ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
quản lý Nhà nước; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân
dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu,
chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết
số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 02/01/2019 của Tỉnh ủy, tập trung thực hiện ngay các giải pháp,
nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng
ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và
hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và
phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, bao gồm ngân sách nhà nước, đầu
tư tư nhân, đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển phục vụ phát triển bền vững
kinh tế biển.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu: Phát triển Ninh Thuận trở thành một trong những địa phương mạnh về biển;
cơ bản đạt các tiêu chí về phát triển bền vững, từng bước hình thành văn hóa
sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đảm bảo vệ sinh
môi trường, ngăn chặn tình trạng sạt lở bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh
thái biển hiện có.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Về kinh tế: Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng kinh tế biển giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 14 - 15%/năm; đến năm
2030 kinh tế biển chiếm 45-46% tổng sản phẩm nội tỉnh.
- Về xã hội: Đảm bảo ổn định dân số
vùng biển đạt khoảng 256 ngàn người, thu nhập bình quân đầu người khu vực ven
biển tăng từ 1,2 lần trở lên so với bình quân toàn tỉnh; 100% xã, phường, thị
trấn ven biển đạt chuẩn nông thôn mới - đô thị văn minh; 100% dự án ven biển được
quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, có hệ thống xử lý nước thải,
khí thải và chất thải rắn đạt tiêu chuẩn.
III. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ:
1. Phát triển
các ngành kinh tế biển: Đến năm 2030, phát triển đột
phá về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: (1) Năng lượng và các ngành
kinh tế biển mới; (2) Du lịch và dịch vụ biển; (3) Công nghiệp ven biển; (4)
Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Kinh tế hàng hải; (6) Khai thác các tài
nguyên khoáng sản biển khác. Cụ thể:
a) Năng lượng và các ngành kinh tế biển
mới: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương
xây dựng đề án thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển Ninh Thuận trở thành
trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước (điện gió, điện mặt trời); tham mưu kiến
nghị bổ sung quy hoạch phát triển điện gió ngoài khơi theo lộ trình phù hợp;
đôn đốc, giám sát tiến độ triển khai đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng
truyền tải điện 500 kV, 220 kV đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo kế hoạch
đề ra; tham mưu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án Tổ hợp điện khí LNG Cà Ná
theo chủ trương của Chính phủ. Quan tâm phối hợp nghiên cứu, điều tra, khảo sát
một số ngành kinh tế biển dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển
như dược liệu biển, chế biến rong, tảo, cỏ biển...để kêu gọi thu hút đầu tư
phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
b) Phát triển du lịch, dịch vụ gắn với
hình thành đô thị ven biển: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Xây
dựng và các Sở, ngành, địa phương ven biển đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trình
phê duyệt các đồ án quy hoạch chuyên đề, quy hoạch phân khu các khu vực trọng
điểm, nhất là quy hoạch chung khu du lịch ven biển phía Nam tỉnh đến năm 2035 để
kịp thời thu hút các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu đầu tư các dự án phát triển
các khu đô thị du lịch quy mô lớn. Đa dạng hóa các nguồn lực ưu tiên đầu tư kết
cấu hạ tầng kỹ thuật các khu du lịch trọng điểm và các vùng có tiềm năng phát
triển du lịch biển, nhất là các khu vực Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ,
Hòn Đỏ, Đầm Nại, Mũi Dinh - Cà Ná để sớm hình thành các khu du lịch có đẳng cấp
cao. Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển,
hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ quy mô lớn, các
trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao, các loại hình du lịch sinh thái, du
lịch cộng đồng. Xây dựng, phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm,
thương hiệu du lịch biển bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy
giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử đặc sắc của tỉnh, kết nối với các
tuyến du lịch quốc gia để Ninh Thuận trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách
trong nước và quốc tế.
c) Công nghiệp ven biển:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh triển khai các dự án khu vực công nghiệp
phía Nam tỉnh, trọng tâm các dự án Tổ hợp điện khí, khí thiên nhiên hóa lỏng
(LNG) Cà Ná theo hướng khu công nghiệp sinh thái ven biển. Ưu tiên thu hút các
dự án đầu tư phát triển ngành chế tạo thiết bị phục vụ ngành công nghiệp năng
lượng tái tạo; ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghiệp
công nghệ cao thân thiện với môi trường đi đôi với phát triển hợp lý các ngành
sửa chữa và đóng tàu, năng lượng, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến thủy sản,
công nghiệp sản xuất muối và sản phẩm sau muối, công nghiệp phụ trợ, tạo bứt
phá trong phát triển bền vững công nghiệp ven biển, bảo đảm giải quyết tốt đồng
thời các vấn đề về môi trường, xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết
kiệm năng lượng và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn xúc tiến triển khai Khu công nghiệp Cà Ná; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
Khu công nghiệp Du Long và các cụm công nghiệp ven biển; thu hút mạnh doanh
nghiệp đầu tư, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.
d) Nuôi trồng và khai thác hải sản:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các địa phương ven biển
thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng thủy sản bền vững, phát triển Ninh Thuận trở
thành trung tâm sản xuất tôm giống có chất lượng cao của cả nước; tăng cường bảo
vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận
diệt, bất hợp pháp. Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển; đẩy mạnh
phát triển khai thác, đánh bắt hải sản xa bờ gắn với đổi mới cơ cấu thuyền, nghề
và phát triển các mô hình dịch vụ hậu cần trên biển và tại các cảng cá, liên kết
sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, nghiệp đoàn khai thác hải sản
xa bờ gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển; chuyển đổi các nghề khai
thác hải sản gần bờ thân thiện môi trường, gắn với phát triển du lịch.
Phối hợp với Ban quản lý các dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tham mưu đầu tư
hoàn thiện kết cấu hạ tầng các vùng sản xuất giống thủy sản tập trung An Hải,
Nhơn Hải; đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu
cá, hệ thống đê kè chắn sóng, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu
cần nghề cá, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực
khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.
đ) Kinh tế hàng hải: Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên
quan hoàn tất các thủ tục để triển khai dự án Cảng tổng hợp Cà Ná, nâng cấp cảng
Ninh Chữ thành khu cảng tổng hợp, tạo điều kiện thu hút các dự án công nghiệp
có nhu cầu vận tải đường biển, từng bước hình thành và phát triển các loại hình
dịch vụ logistics, như vận tải biển, hệ thống các kho tàng, bến bãi, cung ứng
các dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng, bảo hành và cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ vận
tải biển; xây dựng hoàn thiện các tuyến đường giao thông, kết nối liên thông
các cảng biển với các tuyến đường quốc lộ 1A, quốc lộ 27, đường cao tốc, đường
sắt Bắc - Nam.
e) Khai thác các tài nguyên, khoáng sản
biển khác: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát những khu vực có chứa quặng
titan chưa bảo đảm điều kiện khai thác, ảnh hưởng môi trường, tham mưu UBND tỉnh
kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa vào khu vực dự trữ quốc gia theo chủ
trương của Chính phủ tại Nghị quyết 115/NQ-CP. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
thăm dò, khảo sát, đánh giá tiềm năng các tài nguyên, khoáng sản biển khác,
khoáng sản biển sâu, đặc biệt là các khoáng sản có trữ lượng lớn, giá trị cao,
có ý nghĩa chiến lược. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên khoáng sản biển
gắn với chế biến sâu; kết hợp hài hòa giữa khai thác, chế biến với bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
2. Phát triển đồng
bộ, từng bước hình thành khu công nghiệp, khu đô thị sinh thái ven biển:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường
kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực xây dựng các khu công nghiệp ven biển
gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh, trọng tâm là
phát triển khu kinh tế phía Nam của tỉnh đóng vai trò chủ đạo trong phát triển
vùng và gắn kết liên vùng. Tham mưu huy động các nguồn lực xây dựng hoàn thiện
kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ven biển theo hướng tiếp cận mô hình
khu công nghiệp sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên, đơn vị liên quan trình phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch ven biển phía Nam và hoàn chỉnh quy hoạch
chung dải ven biển phía Bắc, làm cơ sở cho các địa phương và các ngành liên
quan triển khai quy hoạch chi tiết các khu vực ven biển; tham mưu phát triển hệ
thống đô thị ven biển có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại
theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh; trong đó: đô thị Phan
Rang - Tháp Chàm là đô thị trung tâm, có tính chất đô thị du lịch, dịch vụ sinh
thái, thông minh; đô thị Cà Ná là đô thị công nghiệp, dịch vụ sinh thái; phát
triển các đô thị ven biển phải đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn
hóa-xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
3. Phát triển các
vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và phát
triển: UBND thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm và các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc tiếp
tục xây dựng, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khu dân cư ven biển,
nhất là vùng bãi ngang, nâng cao đời sống, dân trí cho Nhân dân vùng ven biển gắn
với đẩy mạnh quy hoạch lại khu dân cư, phát triển đô thị ven biển và xây dựng
nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại. Lồng ghép quy hoạch không gian biển
theo các vùng bảo vệ - bảo tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế - xã hội để
phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh
thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không có biển.
4. Bảo vệ môi trường,
bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai:
- UBND thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm và các huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc phối hợp với các Sở,
ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, phục
hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,
rừng phòng hộ ven biển; nghiên cứu, đề xuất đưa vùng san hô của tỉnh vào vùng
san hô của khu vực và Vườn Quốc gia Núi Chúa được công nhận là khu dự trữ sinh
quyển Quốc gia.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố
ven biển tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm tại khu vực ven biển; tổ chức quản lý, thu gom
rác thải biển, đặc biệt là rác thải nhựa, nâng cao chất lượng môi trường biển.
Đầu tư các trang thiết bị phù hợp, nhằm đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm
soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, hóa chất độc hại trên
biển.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đặc
biệt là áp dụng các mô hình thông minh có khả năng thích ứng, chống chịu với
thiên tai và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh các biện pháp
phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt, xâm nhập mặn...
5. Nâng cao đời sống
nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển: Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao đời sống, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển
và những người lao động trên biển. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa
cho cộng đồng dân cư biển và ven biển; phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn
hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan
trọng để xây dựng văn hóa biển. Bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và di sản
thiên nhiên. Nâng cao nhận thức về biển và đại dương, xây dựng xã hội, ý thức,
lối sống, hành vi văn hóa gắn bó, thân thiện với biển. Phát huy tinh thần tương
thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng biển, ven biển. Bảo đảm quyền tiếp cận,
tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng,
bình đẳng.
6. Bảo đảm quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế:
Xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh
vững mạnh, bảo đảm năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền biển
và thực thi pháp luật trên biển, nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng
thực hiện nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển,
làm chỗ dựa vững chắc cho nhân dân và các hoạt động kinh tế khu vực biển. Nâng
cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống,
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu lợi
dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ
sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào
các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Thực hiện có hiệu quả các văn bản thỏa
thuận, cam kết quốc tế với các tổ chức, địa phương nước ngoài đang có quan hệ với
tỉnh; đồng thời phát triển thêm các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế,
các tập đoàn kinh tế lớn, một số địa phương các nước, nhất là các nước có điều
kiện tương đồng và có thiện chí hợp tác với tỉnh để hỗ trợ nhau cùng phát triển
các ngành, nghề liên quan đến biển.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Tổ chức
tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết của Trung ương, của Chính phủ và Chương
trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển:
a) Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp, nội dung
phong phú, thiết thực, có hiệu quả về quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ, Chương
trình hành động số 246-CTr/TU của Tỉnh ủy và các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo trong toàn hệ thống chính trị, trong
Nhân dân; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì môi trường
hòa bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển; tạo sự chuyển biến
trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân về vị trí, vai
trò tầm quan trọng, các giá trị, lợi thế, tiềm năng mới của biển nhằm tập trung
thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh. Đưa Ninh Thuận trở thành tỉnh có nền
kinh tế biển phát triển nhanh so với các tỉnh trong khu vực duyên hải Miền
Trung; kinh tế biển đóng góp chủ yếu vào nền kinh tế của tỉnh; tham gia tích cực
và có trách nhiệm trong thực hiện chiến lược biển đảo của Quốc gia.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài Truyền thanh
các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình
thức nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách
nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện
thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của
Chính phủ, Chương trình hành động số 246-CTr/TU của Tỉnh ủy.
Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông đẩy mạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên diện rộng với
công nghệ hiện đại gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ; xây dựng các giải pháp ứng
dụng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế biển trong tình
hình mới.
2. Xây dựng, kiện
toàn hệ thống chính trị địa phương ven biển; hoàn thiện chính sách, quy hoạch,
kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan rà soát, tích hợp đầy đủ các nội dung có liên quan đến
quy hoạch, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển vào Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất,
để triển khai thực hiện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp Sở Nội vụ và các Sở, ngành, địa phương tham mưu kiện toàn cơ quan
điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện nhiệm vụ phát triển bền vững
kinh tế biển cấp tỉnh và tăng cường cơ sở vật chất, năng lực quản lý nhà nước tổng
hợp, thống nhất về biển cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục biển.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, địa phương tham mưu xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị các địa
phương ven biển vững mạnh, bảo đảm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới, xây dựng đô thị văn minh góp phần thực hiện phát triển bền vững kinh
tế - xã hội vùng ven biển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh khu vực
ven biển và trên biển. Phối hợp tham mưu củng cố kiện toàn cơ quan quản lý nhà
nước tổng hợp về biển, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho các
lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật, làm công tác điều tra cơ bản và quản
lý tổng hợp, thống nhất về biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển.
3. Phát triển
khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp các Sở, ngành, địa phương thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong các ngành kinh tế biển. Trước mắt
tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh như: công nghiệp ven biển, phát triển du lịch, năng lượng...
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương thực hiện có hiệu quả Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển; Chương trình phát triển khoa
học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 theo Quyết định số
562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị hệ thống quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh
báo tự động về chất lượng môi trường biển, ứng phó có hiệu quả các vấn đề về ô
nhiễm, sự cố môi trường biển, gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
4. Đẩy mạnh
giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến
thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng thích ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc
học, cấp học. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu thị trường lao động; có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, từng
bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đạt trình độ
quốc tế, có chuyên môn sâu về biển và đại dương. Thực hiện có hiệu quả công tác
đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển
đổi nghề của người dân.
5. Tăng cường
năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển:
- Các cơ quan quân sự, công an, biên
phòng tỉnh xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa các lực lượng
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch,
phản động và các hoạt động tội phạm, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, các khu đô thị, khu công nghiệp
ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội vùng biển. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
tại các vùng ven biển và các khu vực có hoạt động kinh tế biển, nhất là trong
quản lý cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, người nước ngoài, quản lý các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm quốc phòng,
an ninh trong quá trình xem xét thủ tục đầu tư, nhất là lĩnh vực đầu tư có điều
kiện; đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
đối với nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu vực ven biển.
6. Huy động nguồn
lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển,
xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ động thu hút các
nhà đầu tư lớn, có công nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến từ các nước phát
triển. Ưu tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
biển, nhất là hạ tầng đô thị ven biển, giao thông, cảng biển, đê kè ven biển; hạ
tầng nuôi trồng thủy hải sản, hậu cần nghề cá; hạ tầng kỹ thuật các khu - cụm
công nghiệp ven biển. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, các tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên
biển, đặc biệt là ở các vùng biển xa bờ.
Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh hợp tác quốc
tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào
các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu trong Kế hoạch của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công,
Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này và các Nghị quyết, Đề án phát triển
kinh tế biển gắn với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp,
báo cáo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo
dõi, đôn đốc việc xây dựng, triển khai và kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời có văn bản gửi về
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.