ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 895/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 09 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Quyết định số
879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035;
Căn cứ Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 1311-TB/TU ngày 12/03/2018 thông qua nội dung đề án
điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 15/03/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển công nghiệp phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế của tỉnh; phát
triển công nghiệp của vùng và cả nước; đồng thời gắn với quá trình đô thị hóa
và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng,
trong thời gian tới kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú
trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh
trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát huy lợi thế
so sánh và chủ động hội nhập quốc tế.
- Phát triển công nghiệp nhanh,
bền vững, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; công nghiệp có hàm lượng
công nghệ cao là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh
mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch.
- Phát huy và mở rộng mọi nguồn
lực của xã hội, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống doanh nghiệp ngoài nhà nước
làm động lực chủ yếu trong phát triển công nghiệp giai đoạn đến năm 2025.
2. Định hướng
phát triển công nghiệp
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa;
thân thiện với môi trường, tiêu tốn năng lượng thấp, không thâm dụng lao động,
nhằm từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung phát triển công
nghiệp chế biến, chế tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước
và thế giới; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực hóa chất, đóng
tàu và logistics.
- Phát triển các ngành công
nghiệp hóa dầu để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của ngành
hóa chất trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
- Tập trung phát triển Khu công
nghiệp chuyên sâu. Đồng thời, trên cơ sở các khu cụm công nghiệp hiện có, định
hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực hiện liên kết ngành
trong các khu công nghiệp hỗ trợ, từng bước tạo ra mạng lưới cung ứng cho các
ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí... trên địa bàn tỉnh,
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
- Trong quá trình phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần sự phối hợp với các địa
phương xung quanh, nhằm hạn chế tình trạng cục bộ, đầu tư chồng chéo, cạnh tranh
không cần thiết làm triệt tiêu nội lực phát triển của các địa phương trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phát triển nguồn nhân lực
công nghiệp đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực ngành công
nghiệp hỗ trợ là điều kiện quyết định thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp.
3. Mục
tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu phát triển Bà Rịa -
Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp và là trung tâm công nghiệp, mạnh về cảng
biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất công nghiệp
trừ dầu khí giai đoạn 2016-2020 tăng 8,86%/năm
- Giai đoạn 2021-2025 tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11%/năm.
- Giai đoạn từ năm 2026 đến
2035, tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng
10-12%/năm.
4. Nội
dung quy hoạch
a) Ngành công nghiệp cơ khí và
các ngành công nghiệp hỗ trợ
- Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu
trở thành một trong các trung tâm cơ khí mạnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và của cả nước. Xây dựng và phát triển ngành cơ khí đáp ứng nhu cầu sản phẩm
cho các ngành công nghiệp lợi thế của Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời, phát triển
ngành cơ khí trở thành cấu thành trục chính của quá trình dịch chuyển cơ cấu
công nghiệp của tỉnh.
- Trọng tâm phát triển các
ngành công nghiệp dầu khí, đóng tàu, cảng biển, công nghiệp y tế, công nghiệp
môi trường…; đồng thời, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phục vụ
các ngành trên, nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giảm nhập khẩu.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản xuất linh phụ kiện
và lắp ráp ô tô.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân từ 2016 đến 2020 là 12,9%, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ
năm 2021 đến năm 2025 đạt 16,82%.
b) Ngành công nghiệp dầu, khí
- Phát triển ngành dầu khí đồng
bộ, đa ngành và liên ngành để trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng
cho sự phát triển công nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm: tìm kiếm thăm dò
và khai thác, vận chuyển chế biến, phân phối, dịch vụ phục vụ khai thác.
- Phát triển ngành dầu khí đi
đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh, quốc phòng,
tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, hải đảo và trên đất liền.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp của ngành vẫn duy trì ở mức giảm nhẹ 1-4% trong suốt thời kỳ
quy hoạch.
c) Ngành công nghiệp hóa chất
- Tập trung phát triển một số
lĩnh vực hóa chất là thế mạnh của tỉnh như: sản phẩm hóa dầu, sản xuất các sản
phẩm cao su, sản phẩm nhựa phục vụ cho các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung xây dựng khu tổ hợp
hoá dầu Long Sơn để có thể đi vào hoạt động như dự kiến, nhằm cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp khác.
- Phát triển các sản phẩm nhựa
chất lượng cao, tham gia vào công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chế tạo
(đóng tàu, điện tử, ô tô, xe máy…).
- Tiếp tục phát triển các nhà
máy sản xuất đạm, sản xuất khí công nghiệp, sản xuất methanol, phoocmalyn,
phoocmica, nhựa đường, bông sợi khoáng, etylen, nhựa PE, PS… theo hướng công
nghệ hoá, ít gây ô nhiễm môi trường, môi sinh.
- Khuyến khích phát triển các
nhà máy chiết xuất hóa dược có nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp, hóa dược
vô cơ và tá dược, kháng sinh và một số thuốc thiết yếu khác...
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân từ 2016 đến 2020 là 9.02 %/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các
năm từ 2021 đến 2025 là 12,31 %/năm.
d) Ngành công nghiệp vật liệu
cơ bản
- Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu
trở thành trung tâm cung cấp nguyên liệu cơ bản cho các ngành công nghiệp chế tạo.
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm thép
theo hướng gia tăng tỷ trọng thép cao cấp, giảm sản lượng các sản phẩm thép xây
dựng; Phát triển một số sản phẩm hợp kim màu có giá trị chiến lược dùng để sản
xuất các sản phẩm công nghệ cao.
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa
công nghệ, giải quyết triệt để các vấn đề về điện năng và công tác bảo vệ môi
trường.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân từ 2016 đến 2020 là 3,89%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các
năm từ 2021 đến 2025 là 2,83%/năm.
đ) Ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng
Căn cứ theo quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2014, tốc độ tăng trưởng trung bình ngành công nghiệp vật liệu xây dựng giai đoạn
2010 - 2020 đạt khoảng 10 - 12%/năm.
e) Ngành công nghiệp dệt may -
da giầy
- Tập trung phát triển theo hướng
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, chủ yếu phát triển theo chiều sâu, đổi mới
công nghệ, mở rộng, nâng công suất các cơ sở sản xuất hiện có. Đảm bảo các mặt
hàng này đủ tiêu chuẩn về chất lượng hoặc lao động để có thể đạt được các thỏa
thuận quốc tế theo Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP).
- Tận dụng nguồn nguyên liệu dầu
khí, sản xuất các sản phẩm làm đầu vào cho dệt may da giày như tơ sợi tổng hợp.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc đối
với loại hình dệt nhuộm và chỉ chấp thuận các nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh
nghiệm, đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuyệt đối không được gây ô nhiễm
môi trường; vị trí, quy mô phù hợp với quy hoạch.
- Phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ để sản xuất phụ kiện may mặc, phụ kiện đóng giày, nâng cao tỷ lệ nội địa
hoá của sản phẩm.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2016- 2020 là 9,96%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong
các năm từ 2021- 2025 là 13,07%/năm.
g) Ngành công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản
- Xây dựng hệ thống chế biến
nông lâm thủy sản phát triển bền vững theo hướng hiện đại, tập trung, đồng bộ từ
sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm với khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường thế giới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường
trong nước, đến năm 2020 công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đạt trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2016- 2020 từ 12-13%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong
các năm từ 2021- 2025 từ 9-10%/năm.
h) Ngành công nghiệp sản xuất
và phân phối điện
- Bảo đảm chất lượng điện năng
để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt
coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát, truyền tải đến khâu sử dụng.
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn năng lượng như năng lượng tái tạo, khí, dầu cho sản xuất điện, áp
dụng thiết bị sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường.
- Kết hợp với hệ thống điện quốc
gia nhằm đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc
gia để cung cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.
- Ưu tiên, khuyến khích phát
triển các dự án năng lượng mới và tái tạo; cung cấp đủ điện đảm bảo an toàn, ổn
định sản xuất của tổ hợp hóa dầu miền Nam.
Trong giai đoạn 2016-2025 có
xét đến năm 2035, chủ yếu tập trung phát huy hết công suất của các Nhà máy điện
hiện có trên địa bàn và thu hút một số dự án nhà máy điện khí, nhà máy điện mặt
trời, nhà máy điện gió…với tổng công suất lắp đặt khoảng 5.900 MW.
i) Quy hoạch ngành nghề thu hút
vào các khu công nghiệp và cụm công nghiệp
* Mục tiêu phát triển khu công
nghiệp
- Phấn đấu đến năm 2020 các khu
công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng hơn 60%, năm 2025 tỷ lệ lấp đầy 80% hiện có.
Khi tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 60% có thể tính đến việc đầu tư mới các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy tiến độ đầu tư hạ tầng,
tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp gắn với việc chọn lọc dự án khi thu hút
đầu tư; trong đó tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng, khẩn trương hoàn
thành hạ tầng, khai thác có hiệu quả khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3, Khu
công nghiệp Đá Bạc giai đoạn 1 để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
* Mục tiêu phát triển cụm công
nghiệp
- Phấn đấu đến 2020 có 70% cụm
công nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng và tỷ lệ lấp đầy khoảng hơn 40%; năm 2025 có 90%
cụm công nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng, tỷ lệ lấp đầy khoảng 60%.
- Chỉ phát triển các cụm công
nghiệp khi đảm bảo mục tiêu chuyển dịch lao động, di dời các cơ sở sản xuất,
kinh doanh gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm trong khu dân cư và thu hút
các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng ngành nghề lĩnh vực được quy định tại Điều
3 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ.
- Tập trung đầu tư phát triển cụm
công nghiệp do nhà nước làm chủ đầu tư để sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường không thể khắc phục được ra khỏi các khu dân cư. Qua đó
từng bước cải thiện môi trường sống trong khu dân cư và tạo điều kiện cho các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phát triển bền vững.
5. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về vốn
- Đối với cơ quan quản lý nhà
nước
+ Huy động mọi nguồn vốn để đầu
tư xây dựng những dự án hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp
phục vụ cho phát triển công nghiệp.
+ Xây dựng hệ thống chính sách
ưu đãi, thông thoáng và tổ chức tốt công tác tuyên truyền, để thu hút các nguồn
vốn trong dân, của doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế và đặc biệt là vốn
của nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp;
+ Bố trí ngân sách cho các hoạt
động xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; tổ chức các hội thảo xúc
tiến đầu tư tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
tại các quốc gia mục tiêu như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,...
- Đối với doanh nghiệp
+ Cần tập trung đầy đủ nguồn lực
để triển khai dự án khi được cấp phép, nhằm sớm đưa dự án vào hoạt động;
+ Các dự án khi xin chủ trương,
chủ đầu tư phải chứng minh khả năng tài chính của mình để triển khai dự án, đồng
thời phải ký quỹ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Cần tận dụng tối đa các nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng (vốn vay ưu đãi lãi suất thấp,...) thông qua các
chính sách hỗ trợ của nhà nước, để đầu tư phát triển sản xuất;
+ Chủ đầu tư các KCN, CCN phải
tập trung bố trí vốn đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, để có mặt bằng
thu hút các dự án thứ cấp;
+ Các Công ty cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật như: điện, cấp thoát nước, viễn thông, phân phối khí,.... phải xây
dựng kế hoạch đầu tư cho phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu cho sản xuất công nghiệp,
đặc biệt là các cơ sở sản xuất quan trọng, các KCN, CCN,...
b) Giải pháp về tổ chức và quản
lý
- Đối với cơ quan quản lý nhà
nước
+ Tập trung tổ chức, triển khai
công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp;
+ Nâng cao vai trò của các cơ
quan quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: thường xuyên tổ
chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ thông tin cho doanh nghiệp, tạo lập
môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
+ Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn theo quy định, theo dõi
chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp này, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các doanh nghiệp này hoạt động;
+ Tăng cường quản lý, kiểm soát
chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp; đôn đốc các đơn vị đang triển
khai các thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nhất là các công
trình, dự án đầu tư trọng điểm;
+ Cải cách hành chính trong thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục sau giấy phép đầu tư cần
được cải cách theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và giảm phiền hà, rút
ngắn được thời gian cho doanh nghiệp, bao gồm: Thủ tục liên quan đến giao, cho
thuê đất, thủ tục về xây dựng, thủ tục về quản lý môi trường (đánh giá tác động
môi trường, đăng ký môi trường), các thủ tục về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
PCCC…
- Đối với doanh nghiệp
+ Phải thực hiện dự án đúng nội
dung, tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấp hành tốt các quy định
của nhà nước liên quan đến dự án, lĩnh vực đầu tư của mình;
+ Được khuyến khích thành lập
các Hiệp hội doanh nghiệp theo ngành nghề, địa bàn hoạt động …để các doanh nghiệp
có mối liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm;
+ Tích cực tham dự các Hội nghị,
Hội thảo liên quan do các cơ quan quản lý nhà nước, hoặc các đơn vị tư vấn tổ
chức, để tiếp thu những thông tin mới cần thiết (chính sách, khoa học công nghệ,...),
qua đó sẽ giúp cho việc định hướng phát triển hoạt động của doanh hiệu quả hơn;
+ Song song đó, các doanh nghiệp
cần áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát
triển công nghiệp. Hiện nay, năng lực đào tạo nghề của tỉnh đạt còn thấp ở cả
hai loại hình đao tạo ngắn hạn và dài hạn. Trong khi đó quá trình phát triển
công nghiệp đề ra ở Bà Rịa-Vũng Tàu, đều đòi hỏi rất nhiều cán bộ quản lý và
công nhân tay nghề cao. Vì vậy, để tạo thuận lợi cho quá trình tuyển dụng lao động
địa phương trong lĩnh vực công nghiệp, cũng như tạo nguồn nhân lực cho quá
trình phát triển trong giai đoạn tới, tỉnh cần tập trung thực hiện các giải
pháp sau:
- Triển khai thực hiện và hoàn
thành tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hỗ trợ
tỉnh đến năm 2020. Trong đó, cần xây dựng chương trình đào tạo nhân lực kỹ thuật
cao cho công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh đào tạo công nhân bậc cao, công nhân lành
nghề cho các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý,
công nghệ, thương mại... cho các nhà quản lý doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
- Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ,
nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào
tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
và địa phương tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề tại
địa phương đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Khuyến khích các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Khuyến khích lao động địa phương tham gia các hoạt động đào tạo và làm việc trực
tiếp tại các khu công nghiệp chuyên sâu trên địa bàn.
- Xác định nhu cầu lao động
nông thôn cần chuyển dịch sang lao động phi nông nghiệp để xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp và các chương trình phối hợp
đào tạo giữa tỉnh và các doanh nghiệp công nghiệp và các trường đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu của các dự án sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các dự án sản
xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng cơ chế đặc biệt để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là
chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt
văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc;
- Tăng cường việc liên kết đào
tạo nghề với các cơ sở đào tạo của thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có
thế mạnh. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động
có trình độ cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chủ lực như: công nghiệp cơ
khí chế tạo, Cơ điện tử, khuôn mẫu, công nghiệp hóa chất và các ngành nghề đòi
hỏi kỹ thuật công nghệ cơ bản,…
- Mở rộng các hình thức hợp tác
quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật trong khối ASEAN và các nước khác. Tranh
thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ
bậc cao, đặc biệt là nguồn lực từ các doanh nghiệp, công ty mẹ, công ty khách
hàng. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có
trình độ cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc
biệt là lao động kỹ thuật cao.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng
cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại.
d) Giải pháp về đổi mới công
nghệ
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
công nghiệp như quy hoạch đã đề ra, đến năm 2020 phải tập trung giải quyết tốt
vấn đề công nghệ kỹ thuật cho doanh nghiệp. Hướng giải quyết chủ yếu như sau:
- Triển khai thực hiện và hoàn
thành tốt chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn
2014-2020. Trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT, trong việc hỗ trợ
vốn đầu tư đổi mới công nghệ. Tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế: ISO,
HACP, TQM, BVQI, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000…, thực hiện đăng ký bảo
hộ thương hiệu, nhãn mác sản phẩm và quyền sở hữu công nghiệp phục vụ phát triển
hội nhập.
- Thực hiện việc rà soát, đánh
giá trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp chủ lực, trên địa bàn tỉnh (so
với trình độ công nghệ mới tương ứng của thế giới). Lập ngân hàng dữ liệu thông
tin về công nghệ để hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp trong việc
tìm kiếm thị trường công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp để doanh nghiệp đưa
ra quyết định đầu tư, đổi mới sản xuất và hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ thông qua phát triển hoạt động
nghiên cứu cũng như phát triển hệ thống doanh nghiệp cung ứng tại Việt Nam.
- Ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện môi trường. Xây dựng cơ chế đặc biệt
thu hút các nhà đầu tư, tranh thủ các kênh chuyển giao, hợp tác khoa học công
nghệ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ. Xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm công nghệ cao.
Hình thành một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp công nghệ cao.
- Khuyến khích phát triển các dịch
vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, thường xuyên định kỳ mở hội chợ
công nghệ. Hình thành các trung tâm chuyển giao công nghệ và khuyến khích các
doanh nghiệp khởi nghiệp sử dụng công nghệ mới.
- Tăng cường tham vấn các nhà
khoa học, các chuyên gia về công nghệ của các dự án đầu tư, để lựa chọn được những
dự án công nghiệp chất lượng cao.
- Tổ chức thẩm định công nghệ của
các dự án công nghiệp khi có yêu cầu và các dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh trong chấp thuận chủ trương
đầu tư.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài chuyển giao công nghệ về cho tỉnh.
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Xây dựng và triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu; Chương
trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Phát triển công nghiệp phải đảm
bảo theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
các khu, cụm công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh
cơ sở hạ tầng và hệ thống xử lý nước thải trước khi thu hút bố trí dự án.
- Di dời các cơ sở sản xuất ô
nhiễm môi trường không thể khắc phục được ra khỏi các khu dân cư, khu đô thị.
- Thiết kế, đầu tư xây dựng hệ
thống quản lý, quan trắc, cảnh báo về ô nhiễm môi trường. Tăng cường nhân lực
và cơ sở vật chất cho công tác quản lý môi trường của tỉnh. Hỗ trợ và tạo điều
kiện thành lập các tổ chức ứng cứu sự cố môi trường, phòng chống cháy nổ,..
- Thông qua Quỹ bảo vệ môi trường
của tỉnh và chính sách hỗ trợ lãi vay giúp cho các dự án vay vốn đầu tư hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
* Đối với khu công nghiệp (KCN)
- Mỗi KCN phải xây dựng hệ thống
xử lý nước thải chung (nước thải ra môi trường phải đạt chuẩn theo ĐTM được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt), hệ thống phải vận hành trước khi dự án thứ cấp
hoạt động; ngoài ra, đối với từng nhà máy, phải có hệ thống xử lý nước thải cục
bộ, xử lý đạt chuẩn (theo thoả thuận với chủ đầu tư hạ tầng) trước khi xả vào hệ
thống xử lý nước thải chung của KCN;
- Thu hút các dự án đúng ngành
nghề quy hoạch, đối với những dự án thuộc ngành nghề hạn chế thu hút đầu tư, hoặc
ngành nghề thu hút đầu tư có điều kiện, cần phải được sự chấp thuận của cơ quan
có thẩm quyền, nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho dự án phát triển
bền vững;
- Các dự án trong KCN phải được
quan trắc định kỳ theo quy định, để kịp thời phát hiện ô nhiễm, nhằm có biện pháp
xử lý thích hợp. Nếu dự án nào có mức độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép,
phải áp dụng biện pháp tạm đình chỉ, để có khắc phục cho đạt tiêu chuẩn, mới được
tiếp tục hoạt động; trường hợp chủ đầu tư dự án cố tình không khắc phục mà để dự
án tiếp tục gây ô nhiễm thì buộc phải ngừng hoạt động của dự án;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh
bắt buộc phải thực hiện báo cáo, đánh giá định kỳ những tác động và các biện
pháp xử lý chất thải ở doanh nghiệp, đặc biệt các chất thải có độc tố.
* Đối với các cụm công nghiệp tập
trung
- Cũng tương tự như KCN, mỗi cụm
công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống này phải được
vận hành trước khi đưa các dự án thứ cấp vào hoạt động, nước thải sau khi xử lý
phải đạt tiêu chuẩn theo ĐTM đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; các dự án
thứ cấp phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, trước khi xả vào hệ thống
chung của cụm công nghiệp; đối với chất thải độc hại, phải được tập kết đúng
nơi quy định, để giao cho đơn vị có chức năng xử lý;
- Chỉ được thu hút các dự án
đúng ngành nghề quy hoạch, đối với những dự án thuộc ngành nghề hạn chế thu hút
đầu tư, hoặc ngành nghề thu hút đầu tư có điều kiện, cần phải được sự chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền, nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho dự
án phát triển bền vững;
- Các dự án trong cụm công nghiệp
phải được quan trắc định kỳ theo quy định, để kịp thời phát hiện ô nhiễm, nhằm
có biện pháp xử lý thích hợp. Nếu dự án nào có mức độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn
cho phép, mà không có biện pháp khắc phục, thì buộc phải ngừng hoạt động của dự
án;
* Đối với các cơ sở nằm ngoài địa
điểm quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp: Khảo sát và đánh giá tổng thể
các yếu tố phát triển của các doanh nghiệp về vị trí, điều kiện sản xuất kinh
doanh, năng lực sản xuất - công nghệ, tác động môi trường để xây dựng phương án
bố trí, di dời hợp lý. Trước mắt tập trung di chuyển các cơ sở sản xuất ô nhiễm
hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cao, trong hoặc gần khu dân cư vào các khu, cụm
công nghiệp tập trung. Đồng thời xây dựng kế hoạch di dời và thông báo công
khai đối với các cơ sở còn lại để các doanh nghiệp chuẩn bị có phương án sản xuất,
đầu tư phù hợp.
e) Giải pháp về thị trường và sản
phẩm
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt
động xúc tiến thương mại, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ
trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu; Tích cực tìm kiếm thị
trường thông qua các tổ chức ngoại giao tham tán thương mại, đẩy mạnh và mở rộng
các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và phát
triển thị trường:
+ Đối với thị trường đầu ra,
bên cạnh những thị trường truyền thống như Trung Quốc và các nước Đông Á,
Asean, Mỹ, EU sẽ khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển như
các nước nhóm BRIC (trong đó có Braxin, Nga, Ấn Độ);
+ Đối với thị trường đầu vào sẽ
tập trung vào những yếu tố sau: về nguồn vốn (tiếp tục khai thác có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư từ các nước Đông Á, Mỹ, Asean); Về công nghệ (chú trọng thu
hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu); về kinh
nghiệm quản lý điều hành (học tập kinh nghiệm của Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Để tổ chức triển khai quy hoạch,
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giao trách nhiệm như sau:
1. Sở
Công thương
- Tổ chức công bố, triển khai,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp;
Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án cụ thể về phát triển các
ngành, sản phẩm công nghiệp trọng điểm để thực hiện quy hoạch này.
- Chủ trì, tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp củng cố, khai thác thị trường trong
và ngoài nước, tổ chức các hoạt động triển lãm hàng hóa và Hội chợ hàng công
nghiệp, tổ chức phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc đối với những dự án công
nghiệp, đồng thời nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
ổn định và bền vững.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tính toán cân đối các nguồn vốn
huy động được (vốn ngân sách, vốn vay, vốn ODA, vốn PPP,...), để bố trí vốn xây
dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để phục vụ phục vụ ngành công nghiệp.
- Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu
tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp cơ bản, những dự án công nghệ hiện đại,
sản phẩm có giá trị gia tăng cao; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan hệ thống hóa các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Tài chính
- Lập các phương án, kế hoạch
huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để đầu tư hệ thống giao thông kết nối
và các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, phục vụ cho phát triển công nghiệp;
quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Cục Thuế, Ngân
hàng, Hải quan và các ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực thi các nghĩa vụ
và quyền lợi theo quy định hiện hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan liên ngành xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư có
tính đặc thù đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ
để đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
4. Sở
Giao thông vận tải
- Lập kế hoạch đầu tư, xây dựng
mới, hoặc nâng cấp các tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh, các tuyến giao
thông kết nối các khu, cụm công nghiệp với hệ thống cảng biển, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan, các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển
công nghiệp; thực hiện các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất, cho chủ đầu tư
các khu, cụm công nghiệp và các dự án sản xuất công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp.
- Rà soát, đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường của các dự án công nghiệp đang hoạt động (đang tồn tại) trên địa
bàn tỉnh, để có cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết dứt điểm (cho tồn tại
hoặc di dời) các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện tốt kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Chương
trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ đã được UBND phê duyệt, để cung cấp lao động
cho các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Hoàn tất việc khảo sát nhu cầu
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, để có kế hoạch đào tạo
phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với nhu cầu của ngành
công nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong
các khu công nghiệp; Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật
lao động ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
7. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương và các cơ quan liên quan thẩm định công nghệ của các dự án công nghiệp
khi có yêu cầu, để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp phép đầu tư.
- Thực hiện việc rà soát, đánh
giá trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp có thế mạnh trên địa bàn tỉnh
(so với trình độ công nghệ mới tương ứng của thế giới), để xây dựng cơ sở dữ liệu
về trình độ công nghệ thực tế ngành công nghiệp của tỉnh, làm cơ sở cho các cơ
quan chức năng tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thu hút các dự án đầu tư vào
ngành công nghiệp.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị
giới thiệu các máy móc, thiết bị, công nghệ mới,... để các doanh nghiệp tiếp cận,
ứng dụng vào thực tế.
8. Sở Xây
dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố thẩm định quy hoạch chi tiết 1/2000 (hoặc
1/500) các KCN, CCN, dự án công nghiệp,... theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án
đầu tư trong việc thực hiện quy hoạch không gian công nghiệp.
9. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp
- Căn cứ quy hoạch được duyệt,
xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án công nghiệp phù hợp quy hoạch
vào các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ
môi trường khu công nghiệp.
- Có trách nhiệm lựa chọn nhà đầu
tư có tiềm lực kinh tế và có kinh nghiệm, để giao làm chủ đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, nhằm đảm bảo cho các khu công nghiệp sớm hoàn thiện hạ tầng thu
hút dự án vào hoạt động.
10. UBND
các huyện, thành phố
- Trên cơ sở các định hướng, mục
tiêu phát triển công nghiệp trong quy hoạch, tiến hành cụ thể hoá và điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên
địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai
trong quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng
địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|