THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 892/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỤM LIÊN KẾT NGÀNH KINH TẾ BIỂN
GẮN VỚI XÂY DỰNG CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ BIỂN MẠNH THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn
cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm
2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn
với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển nhanh, bền vững các cụm liên kết
ngành kinh tế biển tạo dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia gắn kết
với thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và các chủ trương, chính sách lớn
của Đảng, Nhà nước về phát triển các vùng, ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển
trên cơ sở phát huy lợi thế của từng khu vực vùng biển và ven biển, liên kết
liên ngành, liên tỉnh khai thác, sử dụng hiệu quả cao các nguồn lực, nguồn tài
nguyên biển đi đôi với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, bảo tồn di sản
thiên nhiên, văn hóa lịch sử, kết hợp chặt chẽ với củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh tại các vùng biển, đảo.
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung
phát triển ở những khu vực vùng biển và ven biển gắn với xây dựng thành trung
tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia với các ngành lĩnh vực kinh tế biển có thế mạnh
ưu tiên phát triển nhanh để nâng cao sức cạnh tranh quốc tế và đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững.
- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển phù
hợp với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, đi liền với phát triển cộng đồng
doanh nghiệp và các thành phần chủ thể tham gia liên kết, hợp tác sản xuất kinh
doanh, tạo dựng môi trường phát triển các ngành nghề kinh tế biển có sức thu
hút, hấp dẫn cao.
- Huy động các nguồn lực của trong nước và nước
ngoài, sự tham gia của các cấp, ngành và khơi dậy, phát huy giá trị văn hóa của
con người Việt Nam, ý chí tự cường vươn lên của doanh nghiệp, xã hội vào phát
triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng trung tâm kinh tế biển
mạnh của quốc gia.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tạo dựng các cụm liên kết ngành kinh tế biển
phát triển hiệu quả, có sức cạnh tranh hội nhập cao gắn với xây dựng các trung
tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia, tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh, bền
vững kinh tế biển cả nước và các khu vực vùng biển và ven biển trên tất cả các
mặt kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh hướng đến Việt Nam
trở thành quốc gia biển mạnh thời kỳ đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tạo dựng cụm liên kết ngành kinh tế biển ở những
khu vực vùng biển và ven biển có lợi thế, phấn đấu hình thành được khoảng 7 cụm
liên kết ngành kinh tế biển đến năm 2030.
- Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trước
hết ở những khu vực trọng điểm gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh
của quốc gia, trong đó phát triển được 3-4 trung tâm kinh tế biển mạnh hàng đầu
ở Đông Nam Á.
- Các khu vực trọng điểm phát triển cụm liên kết
ngành kinh tế biển gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc
gia phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trưởng chung của cả
nước từ 1,2 lần trở lên.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
1. Phương hướng phát triển chung
a) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển với
các thành phần chủ yếu gồm doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài,
các tổ chức, cơ sở cung ứng dịch vụ, hạ tầng chuyên dụng kinh tế biển, các tổ
chức hiệp hội doanh nghiệp, thương mại, hội ngành nghề liên quan và tham gia của
các cấp, ngành nhất là của các địa phương ven biển. Phát triển trên cơ sở nhu cầu
hoạt động, hợp tác của doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở kinh tế và yêu cầu phát triển
bền vững không phụ thuộc vào ranh giới hành chính. Liên kết ngành, doanh nghiệp,
cơ sở hoạt động ở ven biển và trên biển đảo gắn với kết nối với mạng lưới cơ sở
liên quan ở trong nội địa, kết nối liên kết giữa các cụm liên kết ngành và với
quốc tế.
b) Phát triển cụm liên kết ngành với các ngành
ưu tiên theo Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam có lợi thế
phát triển tại vùng biển và ven biển nhất là các ngành sản phẩm, dịch vụ kinh tế
biển có chuỗi giá trị gia tăng lớn, ứng dụng công nghệ cao, đóng góp vào tăng
trưởng xanh, bảo vệ môi trường sinh thái biển, ngành nghề kinh tế biển góp phần
củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh vùng biển đảo. Trong đó, phát triển du lịch
biên, đảo là một trong những trọng tâm ưu tiên trên cơ sở liên kết phát triển
khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên du lịch của từng vùng và
toàn bộ dải ven biển Việt Nam. Đặc biệt phát triển mạnh kinh tế du lịch với các
trung tâm, khu tổ hợp du lịch sinh thái, giải trí, nghỉ dưỡng biển, đảo có chất
lượng cao, mang tầm quốc tế ở những cụm liên kết ngành kinh tế biển tại miền
Trung, khu vực vùng biển Tây Nam (Kiên Giang- Cà Mau) và những khu vực vùng biển
có điều kiện phù hợp.
c) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển
trước hết ở những khu vực trọng điểm, có lợi thế gắn với xây dựng thành trung
tâm kinh tế biển mạnh đa ngành của quốc gia có sức cạnh tranh hội nhập quốc tế
cao và từng bước mở rộng ra toàn vùng. Chú trọng phát triển, liên kết ngành gắn
với xây dựng các trung tâm kinh tế biển lưỡng dụng kết hợp kinh tế với quốc
phòng tại những khu vực trọng điểm về quốc phòng an ninh biển đảo của đất nước.
Tập trung tạo dựng, hình thành các khu vực thu hút phát triển mạnh các doanh
nghiệp, cơ sở hoạt động kinh tế biển có liên quan với nhau cùng nhau hoạt động
và liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh tạo thành những trung tâm kinh tế biển
của quốc gia về ngành, đa ngành kinh tế biển gắn với các khu cảng biển quốc tế,
khu kinh tế, thành phố lớn ven biển, vùng du lịch, vùng khai thác sản xuất lớn ở
ven biển, trên biển. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp lớn, dự án đầu tư có
quy mô lớn, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến ở những khu vực trọng điểm
tạo hạt nhân, động lực phát triển và lan tỏa mở rộng cụm liên kết ngành kinh tế
biển.
d) Phát triển mạnh các tổ chức, doanh nghiệp, cơ
sở dịch vụ biển, dịch vụ gắn với kinh tế biển đạt chuẩn quốc tế, tầm quốc tế
như dịch vụ hậu cần cảng biển, hàng hải, logistics, dịch vụ hậu cần,
kỹ thuật trên biển, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn, y tế biển, bảo vệ môi trường biển,
dịch vụ an toàn cho các hoạt động trên biển, dịch vụ khảo sát, nghiên cứu biển,
dịch vụ khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực kỹ thuật ngành nghề kinh tế biển,
dịch vụ thương mại, tài chính liên quan đến kinh tế biển tại các khu vực trọng
điểm trung tâm phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển, xây dựng phát triển
là các trung tâm dịch vụ hàng hải, dịch vụ biển, dịch vụ kinh tế biển của vùng,
cả nước và có tầm quốc tế.
đ) Phối hợp các cấp, ngành xây dựng hoàn thiện
cơ chế, chính sách, mô hình quản lý; tổ chức bố trí, sắp xếp không gian các hoạt
động, xây dựng, kết nối cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cụm
liên kết ngành kinh tế biển, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, khai
thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển, nâng cao khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra tại từng khu vực vùng biển
và ven biển. Gắn phát triển cụm liên kết ngành với cơ cấu lại ngành nghề kinh tế
biển, hình thành các mô hình phát triển bền vững kinh tế biển như các khu cảng
xanh, khu công nghiệp sinh thái, vùng khai thác, sản xuất kết hợp với bảo tồn hệ
sinh thái biển.
2. Phương hướng nhiệm vụ phát triển các cụm liên
kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc
gia
a) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
phía Bắc (thuộc vùng biển và ven biển: Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam
Định - Ninh Bình) với khu vực trọng điểm phát triển ở Hải Phòng - Quảng Ninh gắn
với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông
Nam Á. Phát triển với những ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển quốc tế, vận tải biển viễn dương,
trong nước và dịch vụ hàng hải, dịch vụ logistics đa phương thức với
trung tâm là khu cảng Lạch Huyện - Đình Vũ (Hải Phòng) - Yên Hưng - Cái Lân - Cẩm
Phả (Quảng Ninh). Hình thành khu công nghệ cao, khu thương mại, khu trung tâm dịch
vụ tài chính quốc tế ở khu vực thành phố Hải Phòng - Hạ Long phát triển là trung
tâm dịch vụ hàng hải, khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực kinh tế biển và
thương mại, tài chính quốc tế.
- Công nghiệp đóng tàu container, tàu
hàng trọng tải lớn, tàu biển chuyên dụng phục vụ kinh tế, quốc phòng, công nghiệp
cơ khí chế tạo máy, công nghiệp ôtô, công nghiệp công nghệ cao sản xuất thiết bị
điện tử, viễn thông với trung tâm là khu vực Bắc Hải Phòng - Nam Quảng Ninh;
công nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu tập trung ở
Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định.
- Du lịch biển đảo hình thành các khu du lịch quốc
tế hóa cao ở Quảng Ninh (Vân Đồn, Vịnh Hạ Long) phát triển thành trung tâm du lịch
quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch quốc tế lớn. Liên kết phát triển
vùng du lịch Cát Bà - Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long - Vân Đồn là trung tâm du lịch
nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch di sản thiên nhiên biển đảo có tầm quốc tế cao ở
châu Á Thái Bình Dương.
- Nuôi trồng hải sản, thủy sinh vật biển và nghề
cá ứng dụng công nghệ hiện đại gắn với tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải
sản với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá vùng biển ở Hải Phòng. Hình thành các
khu căn cứ dịch vụ trên biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở kinh tế lưỡng dụng
ở các huyện đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ.
b) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
Bắc Trung Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng
Bình) với khu vực trọng điểm phát triển là ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh gắn với
xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế. Phát triển với những
ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa ở
cửa ngõ Vịnh Bắc Bộ và các dịch vụ vận tải biển, dịch vụ logistics liên
vùng, quốc tế với trung tâm là khu cảng biển Vũng Áng - Cửa Lò, hình thành khu
chế xuất, khu đô thị công nghiệp công nghệ cao, trung tâm logistics quốc
tế gắn với cảng biển.
- Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp
sản xuất hàng điện tử, dệt may xuất khẩu, công nghiệp luyện cán thép, công nghiệp
hỗ trợ sản xuất ôtô tập trung ở Nghệ An - Hà Tĩnh, hình thành khu công nghệ cao
ở khu vực thành phố Vinh; công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất ở Nam Thanh Hóa – Bắc
Nghệ An; công nghiệp năng lượng tái tạo ở ven biển Quảng Bình - Hà Tĩnh.
- Du lịch ven biển phát triển các trung tâm, khu
du lịch biển có sức hấp dẫn cao khách quốc tế. Liên kết phát triển các trung
tâm du lịch biển Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh; phát
triển Quảng Bình là trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển và du lịch di
sản thiên nhiên thế giới (Phong Nha Kẻ Bàng) có tầm quốc tế cao trong khu vực.
- Phát triển nghề cá xa bờ và nuôi trồng thủy sản
ven biển tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến xuất
khẩu với trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển ở Nghệ An, Quảng
Bình.
c) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
Trung Trung Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Quảng Trị - Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng
- Quảng Nam - Quảng Ngãi) với khu vực trọng điểm phát triển ở Đà Nẵng - Thừa
Thiên Huế gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế
hàng đầu ở Đông Nam Á. Phát triển với những ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển container trung chuyển
trong nước, quốc tế và cảng biển du lịch; vận tải biển quốc tế, trong nước và
các dịch vụ gắn với cảng biển với trung tâm là khu cảng biển Liên Chiểu - Tiên
Sa - Chân Mây. Hình thành các khu đô thị cảng biển quốc tế, khu khoa học công
nghệ, đào tạo nhân lực kỹ thuật ngành kinh tế biển, khu thương mại, khu trung
tâm giao dịch tài chính quốc tế ở vùng thành phố Đà Nẵng - thành phố Huế - Khu
kinh tế Chân Mây phát triển là trung tâm dịch vụ cảng biển, khoa học công nghệ,
đào tạo, thương mại, tài chính tầm quốc tế cao.
- Công nghiệp đóng, sửa tàu biển chuyên dụng,
công nghiệp cơ khí chính xác, chế tạo máy, thiết bị tự động hóa với trung tâm ở
thành phố Đà Nẵng; công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, công nghiệp hóa dược,
hóa phẩm, sản xuất thuốc tập trung ở Đà Nẵng - Thừa Thiên Huế; công nghiệp
thép, công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô, công nghiệp hóa dầu, hóa chất ở Nam Quảng
Nam - Bắc Quảng Ngãi; công nghiệp chế biến thủy sản, khoáng sản ven biển, sản
xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu tập trung tại các khu kinh tế ven biển trong khu
vực; công nghiệp khí tập trung ở Quảng Trị - Thừa Thiên Huế; công nghiệp năng
lượng tái tạo ở ven biển Quảng Trị, Quảng Ngãi.
- Du lịch ven biển và du lịch đảo kết hợp du lịch
di sản, di tích văn hóa, lịch sử. Liên kết, phát triển vùng du lịch ven biển
Nam Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Bắc Quảng Nam là trung tâm du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng biển và du lịch di sản văn hóa thế giới có tầm quốc tế cao ở châu Á
Thái Bình Dương. Phát triển các trung tâm du lịch đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù
Lao Chàm (Quảng Nam); hình thành khu du lịch quốc tế hóa cao ở đảo Lý Sơn (Quảng
Ngãi) phát triển là trung tâm du lịch đảo có tầm quốc tế.
- Phát triển dịch vụ hậu cần trên biển và nghề
cá khai thác bền vững ngư trường Trung Trung Bộ - Hoàng Sa với trung tâm dịch vụ
nghề cá ở Đà Nẵng và các khu căn cứ dịch vụ hậu cần trên biển, cơ sở kinh tế biển
lưỡng dụng ở các huyện đảo Cồn Cỏ, Lý Sơn. Phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng
công nghệ cao tập trung ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Quảng Ngãi.
d) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
Nam Trung Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa -
Ninh Thuận) với khu vực trọng điểm phát triển ở Khánh Hòa - Nam Phú Yên gắn với
xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế cao ở Đông Nam A.
Phát triển với những ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển tổng hợp trung chuyển hàng hóa trong
nước, quốc tế và cảng chuyên dụng phục vụ du lịch, quốc phòng với trung tâm là
khu cảng biển Vân Phong - Cam Ranh, kết hợp với cảng Quy Nhơn. Dịch vụ hậu cần
cảng biển, hàng hải và dịch vụ logistics quốc tế, hình thành đô thị dịch
vụ cảng biển quốc tế gắn với cảng Vân Phong, Cam Ranh. Phát triển các dịch vụ
khoa học công nghệ có tầm quốc tế về nghiên cứu biển, bảo vệ môi trường, hệ
sinh thái biển, dịch vụ đào tạo nhân lực khoa học kỹ thuật về lĩnh vực biển,
hàng hải, hình thành khu khoa học công nghệ biển, trung tâm nghiên cứu biển quốc
gia ở Khánh Hòa.
- Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao sản xuất chế
phẩm sinh học, hóa phẩm, hóa dược, công nghiệp khí, hóa chất, công nghiệp cơ
khí sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển với trung tâm ở Khánh Hòa - Nam Phú Yên; công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu, công nghiệp chế biến hải sản, khoáng
sản biển tập trung tại các khu kinh tế ven biển trong khu vực; công nghiệp năng
lượng tái tạo tập trung ở Ninh Thuận, Bình Định phát triển là trung tâm công
nghiệp năng lượng tái tạo lớn ở ven biển.
- Du lịch biển đảo phát triển các khu du lịch, đô
thị du lịch biển có mức độ quốc tế hóa cao, liên kết các cơ sở du lịch biển với
các cơ sở du lịch di sản, di tích văn hóa ven biển với trung tâm dịch vụ du lịch
ở thành phố Nha Trang, thành phố Quy Nhơn. Hình thành các khu trung tâm thương
mại miễn thuế cho khách du lịch, khu đô thị du lịch biển quốc tế ở Khánh Hòa -
Nam Phú Yên phát triển là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, thám hiểm biển
có tầm quốc tế cao ở châu Á Thái Bình Dương. Phát triển các cơ sở dịch vụ du lịch
huyện đảo Trường Sa là trung tâm du lịch đảo xa bờ.
- Nuôi trồng hải sản, thủy sinh vật biển ứng dụng
công nghệ cao và nghề cá xa bờ có phương tiện, thiết bị hiện đại khai thác ngư
trường Nam Trung Bộ - Trường Sa với trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá ở
Cam Ranh và các trung tâm tập trung hoạt động nghề cá ở Bình Định, Ninh Thuận.
Phát triển khu căn cứ dịch vụ hậu cần trên biển ở huyện đảo Trường Sa là trung
tâm kinh tế biển lưỡng dụng, trung tâm dịch vụ biển trên tuyến đảo xa bờ.
đ) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển ở
vùng Đông Nam Bộ mở rộng (thuộc vùng biển và ven biển: Bình Thuận - Bà Rịa -
Vũng Tàu - Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang) với khu vực trọng điểm
phát triển ở Bà Rịa - Vũng Tàu - Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh gắn với xây dựng
là trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam Á. Phát triển
với các ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển container trung chuyển quốc
tế, trong nước; vận tải biển viễn dương và các dịch vụ hậu cần cảng biển, hàng
hải, dịch vụ khai thác dầu khí trên biển, dịch vụ logistics liên
vùng, quốc tế với trung tâm là khu vực cảng biển Cái Mép Thị Vải - Sao Mai Bến
Đình liên kết với cảng biển thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển các dịch vụ tư vấn,
chuyển giao công nghệ, thiết kế, kiểm định sản phẩm, dịch vụ đào tạo chuyên sâu
ngành nghề kinh tế biển có tầm quốc tế ở khu vực thành phố Vũng Tàu - Đông Nam
thành phố Hồ Chí Minh. Hình thành các khu trung tâm thương mại, tài chính quốc
tế gắn với giao thương và kinh tế biển ở thành phố Hồ Chí Minh phát triển là
trung tâm thương mại, tài chính quốc tế lớn trong khu vực và châu Á Thái Bình
Dương.
- Công nghiệp đóng tàu biển, cấu kiện nổi phục vụ
kinh tế và quốc phòng an ninh, công nghiệp lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm từ dầu
khí, công nghiệp hóa chất với trung tâm ở Bà Rịa - Vũng Tàu; công nghiệp cơ khí
chế tạo, công nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô, công nghiệp công nghệ cao sản xuất
thiết bị điện tử, viễn thông, công nghiệp số, phần mềm trung tâm ở thành phố Hồ
Chí Minh; công nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu,
chế biến thủy sản tập trung tại các khu công nghiệp, khu chế xuất gắn với cảng
biển trong khu vực; công nghiệp năng lượng tái tạo ở ven biển Bình Thuận – Bắc
Bà Rịa - Vũng Tàu và Tiền Giang.
- Du lịch sinh thái, giải trí, nghỉ dưỡng biển
có tầm quốc tế tập trung ở Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu; phát triển Bình Thuận
là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển tầm quốc tế cao ở châu Á Thái Bình Dương.
Liên kết phát triển vùng du lịch biển và du lịch văn hóa giải trí đô thị Nam Bà
Rịa - Vũng Tàu - thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch quốc tế lớn trong
khu vực. Hình thành các khu du lịch sinh thái, du lịch khu bảo tồn thiên nhiên
quốc gia ở các huyện đảo Côn Đảo, Phú Quý phát triển là trung tâm du lịch đảo
có sức thu hút cao khách quốc tế.
- Phát triển nghề cá xa bờ, nuôi trồng hải sản
giá trị hàng hóa cao gắn kết với dịch vụ thương mại nghề cá và chế biến xuất khẩu
tập trung ở Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và Tiền Giang với trung tâm dịch vụ
nghề cá ở thành phố Vũng Tàu và các khu căn cứ dịch vụ hậu cần trên biển tại
các đảo Côn Đảo, Phú Quý.
e) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển
phía Đông vùng Tây Nam Bộ (thuộc vùng biển và ven biển: Bến Tre - Trà Vinh - Cần
Thơ - Sóc Trăng - Bạc Liêu - Đông Nam Cà Mau) với trọng điểm phát triển ở khu vực
dọc hạ nguồn cửa sông Hậu (thuộc Trà Vinh – Cần Thơ - Sóc Trăng) gắn với xây dựng
thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế. Phát triển với các ngành lĩnh
vực ưu tiên:
- Cảng biển cho xuất khẩu nông sản, thủy sản và
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ kho bãi bảo quản, dịch
vụ logistics với trung tâm là khu cảng biển cho tàu quốc tế thuộc Trà
Vinh – Cần Thơ - Sóc Trăng. Hình thành trung tâm dịch vụ logistics liên
vùng, quốc tế ở khu kinh tế Định An, trung tâm giao dịch thương mại, tài chính
cho xuất nhập khẩu hàng hóa ở Cần Thơ.
- Công nghiệp cơ khí nông nghiệp, công nghiệp
đóng, sửa tàu chở hàng, chở khách ven biển và phương tiện vận tải đường thủy,
công nghiệp chế biến thủy sản, nông sản, công nghiệp dệt may, sản xuất lắp ráp
hàng điện tử tiêu dùng xuất khẩu phát triển tập trung dọc theo sông Hậu. Hình
thành khu chế xuất quốc tế, khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công
nghiệp chế biến tập trung gắn với cảng biển đầu mối; phát triển khu công nghệ
cao ở thành phố Cần Thơ. Công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển ở ven biển
các tỉnh, liên kết mạng lưới hình thành vành đai công nghiệp năng lượng tái tạo
lớn của cả nước.
- Nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao,
thích ứng với biến đổi khí hậu với trung tâm vùng nuôi trồng ở Bạc Liêu. Phát
triển cơ sở hạ tầng nghề cá hiện đại phục vụ khai thác xa bờ vùng biển phía Nam
với trung tâm hoạt động nghề cá ở Bến Tre. Hình thành trung tâm căn cứ dịch vụ
hậu cần nghề cá trên biển ở cửa sông Hậu, trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ,
dịch vụ đào tạo nhân lực kỹ thuật trình độ cao về nuôi trồng, khai thác, chế biến
thủy sản ở Cần Thơ.
- Du lịch sinh thái, du lịch khu bảo tồn thiên
nhiên ven biển kết hợp du lịch văn hóa cộng đồng. Liên kết mạng lưới cơ sở du lịch,
hình thành các khu du lịch sinh thái văn hóa đặc sắc miền ven biển Tây Nam Bộ
phát triển thành trung tâm du lịch miền biển sông nước rừng ngập mặn có sức hấp
dẫn cao ở Đông Nam Á.
g) Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển
Tây Nam (thuộc vùng biển và ven biển Kiên Giang - Cà Mau) với trọng điểm phát
triển là ở vùng đảo Phú Quốc và khu vực ven biển thành phố Rạch Giá - thành phố
Cà Mau - Khu kinh tế Năm Căn gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh
có tầm quốc tế. Phát triển các ngành lĩnh vực ưu tiên:
- Cảng biển du lịch, cảng biển xuất nhập khẩu
hàng hóa, trung chuyển trong nước, quốc tế và dịch vụ gắn với cảng biển với
trung tâm là khu bến cảng Phú Quốc - Rạch Giá - Hòn Chông và cảng Năm Căn - Ông
Đốc. Thu hút đầu tư phát triển bến cảng quốc tế Hòn Khoai kết hợp với bến cảng
khu kinh tế Năm Căn hình thành cảng biển cửa ngõ trung chuyển hàng hóa.
- Công nghiệp chế biến thủy sản và thức ăn thủy
sản, công nghiệp khai thác dầu khí biển Tây Nam và chế biến khí, điện khí, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu tập trung ở ven biển Nam Kiên Giang -
Bắc Cà Mau. Phát triển, liên kết các cơ sở công nghiệp năng lượng tái tạo ở ven
bờ và trên biển đảo là trung tâm năng lượng tái tạo lớn của cả nước.
- Phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản, sản
xuất giống thủy sản là trung tâm lớn, hiện đại của cả nước. Hình thành các tổ,
đội hợp tác khai thác ngư trường vùng biển Tây Nam với trung tâm dịch vụ nghề
cá ở Rạch Giá - An Biên (Kiên Giang), trung tâm dịch vụ biển, dịch vụ hậu cần
trên biển, cơ sở kinh tế lưỡng dụng ở các đảo Phú Quốc, Kiên Hải và căn cứ dịch
vụ trên tuyến đảo xa bờ. Phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung quy mô lớn gắn
với bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn và liên kết với các dịch vụ hỗ trợ nuôi
trồng, chế biến xuất khẩu.
- Du lịch biển đảo, phát triển liên kết mạng lưới
du lịch ven biển và tại các đảo Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du, Kiên Hải, Hòn Chông.
Hình thành cơ sở du lịch, khu du lịch có mức độ quốc tế hóa cao ở Phú Quốc phát
triển thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ thương mại, tài
chính có tầm quốc tế cao trong khu vực và châu Á Thái Bình Dương.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi về thuế, tín dụng, sử dụng đất, mặt nước, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ để thu hút doanh nghiệp, thành phần kinh tế đầu tư hoạt động và liên kết hợp
tác với nhau hình thành cụm liên kết ngành kinh tế biển. Trước hết, nhanh chóng
bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù cho thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp
lớn làm hạt nhân thúc đẩy phát triển cụm liên kết ngành. Đổi mới hoàn thiện cơ
chế quản lý, mô hình phát triển kinh tế biển, thí điểm phát triển các mô hình
khu kinh tế ven biển, khu kinh tế đảo, khu khoa học công nghệ biển, khu công
viên công nghệ cao, khu chế xuất, khu thương mại, khu du lịch có mức độ quốc tế
hóa cao gắn với cảng biển đầu mối, đô thị lớn ven biển để thu hút mạnh các nhà
đầu tư, doanh nghiệp và cơ sở dịch vụ hoạt động tập trung và liên kết cộng tác
với nhau trong sản xuất kinh doanh.
2. Phối hợp các cấp, ngành, liên tỉnh thực hiện
lồng ghép nội dung nhiệm vụ phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển vào quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị có liên quan.
Chú trọng thực hiện bố trí quy hoạch, sắp xếp các khu vực, không gian hoạt động
ven biển và trên biển, đảo cho thu hút doanh nghiệp, cơ sở kinh tế hoạt động tập
trung theo ngành kinh tế biển, đa ngành kinh tế biển có liên quan với nhau đi
kèm với cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư và khuyến khích doanh
nghiệp, cơ sở hoạt động liên kết hợp tác với nhau, sắp xếp, bố trí kết nối cơ sở
hạ tầng kinh tế biển, liên kết không gian phát triển các khu cảng biển, khu
kinh tế, khu công nghiệp tập trung, vùng sản xuất, vùng du lịch, đô thị ven biển
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và liên kết hợp tác sản xuất
kinh doanh, hình thành các trung tâm kinh tế biển mạnh. Bố trí phát triển các
đô thị dịch vụ cảng biển, đô thị công nghiệp gắn với cảng biển, đô thị du lịch
biển, đô thị nghề cá, khu đô thị khoa học công nghệ biển có kết cấu hạ tầng đồng
bộ, hiện đại tạo sức hấp dẫn cao doanh nghiệp đến tập trung hoạt động và đáp ứng
điều kiện nhà ở, dịch vụ tiện ích đời sống cho người lao động.
3. Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi phát triển các trung tâm khoa học công nghệ biển, khu nghiên cứu biển gắn với
bảo tồn biển, khu công nghệ cao kinh tế biển, các cơ sở khoa học công nghệ, cơ
sở đào tạo nhân lực kỹ thuật chuyên sâu về lĩnh vực biển, kinh tế biển có tầm
quốc tế và khuyến khích liên kết hợp tác với doanh nghiệp. Nhanh chóng rà soát
lựa chọn, tập trung hỗ trợ phát triển một số cơ sở khoa học công nghệ, cơ sở
đào tạo, trung tâm nghiên cứu, thiết kế, kiểm định sản phẩm đạt chuẩn quốc tế
làm nòng cốt cho phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển. Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số, phát triển mạng hạ tầng kết nối Internet Vạn vật IoT phục vụ
liên kết ngành, doanh nghiệp, cơ sở kinh tế biển. Hình thành các trung tâm công
nghiệp công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu lớn phục vụ doanh nghiệp và các tổ chức
tham gia phát triển kinh tế biển.
4. Tạo lập cơ chế, chính sách thông thoáng cho
phát triển và cộng tác giữa các doanh nghiệp, thành phần trong ngành kinh tế biển
và liên quan đến kinh tế biển. Trước hết, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa
phương trong tổ chức liên kết ngành, liên kết mạng lưới doanh nghiệp ở phạm vi
liên tỉnh theo cụm liên kết ngành kinh tế biển. Phối hợp giữa các cơ quan chức
năng quản lý nhà nước và các tổ chức hiệp hội liên quan tổ chức các kênh, các
hoạt động kết nối giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp, tổ chức, nhà đầu tư
trong lĩnh vực kinh tế biển ở phạm vi liên tỉnh và với quốc tế. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành
nghề kinh tế biển thiết lập, mở rộng quan hệ đối tác, hợp tác với các đối tác
liên quan ở nước ngoài, tham gia vào mạng lưới cụm liên kết ngành kinh tế biển,
tổ chức hiệp hội ngành nghề kinh tế biển quốc tế, khu vực.
5. Củng cố, tăng cường năng lực thực thi pháp luật,
quốc phòng, an ninh trên các vùng biển đảo, bảo vệ an toàn, an ninh, bảo vệ quyền
hoạt động trên biển theo pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế cho doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế biển tạo môi trường thuận lợi phát triển các cụm liên kết ngành
kinh tế biển. Nhanh chóng xây dựng hoàn thiện cơ chế phối hợp, liên kết các
thành phần trong phát triển kinh tế biển gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh
biển đảo. Bổ sung cơ chế, chính sách huy động nguồn lực nâng cao hiệu quả phát
triển các khu kinh tế quốc phòng trọng điểm trên vùng biển đảo, xây dựng một số
đảo thành các trung tâm kinh tế - khoa học công nghệ - quốc phòng theo mô hình
đa năng, tự chủ một phần về kinh tế, hoạt động kết hợp kinh tế với quốc phòng
trên biển.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương
liên quan tổ chức thực hiện đề án; phối hợp xây dựng, tổng hợp từ các bộ ngành,
địa phương các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phát triển thực hiện đề
án báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp triển khai lồng ghép nội
dung thực hiện đề án vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và trong
phát triển mạng lưới doanh nghiệp, phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành, địa phương
huy động nguồn lực, thu hút đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện đề án có lựa
chọn phạm vi, ngành lĩnh vực ưu tiên cụ thể.
2. Các bộ, ngành chủ động lồng ghép nội dung triển
khai thực hiện đề án vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương liên quan xây dựng chương trình phát triển bao gồm cả
cơ chế, chính sách để thực hiện đề án đối với lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ,
cụ thể:
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp bổ sung cơ chế,
chính sách thuộc lĩnh vực thuế để khuyến khích thu hút doanh nghiệp, thành phần
kinh tế hoạt động tập trung và liên kết hợp tác với nhau theo đề án.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp xây dựng
chương trình thực hiện đề án về liên kết ngành trong lĩnh vực công nghiệp.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp xây dựng chương trình thực hiện đề án về liên kết ngành khai
thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ liên quan.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp xây dựng chương trình thực hiện đề án về liên kết ngành trong lĩnh vực du lịch
và dịch vụ liên quan.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp xây dựng
chương trình phát triển thực hiện đề án về liên kết ngành trong lĩnh vực hàng hải
và dịch vụ liên quan.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp xây
dựng chương trình thực hiện đề án về liên kết ngành dịch vụ khoa học công nghệ
và với doanh nghiệp.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình thực hiện đề án về liên
kết ngành dịch vụ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và với doanh nghiệp.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
triển khai lồng ghép nội dung thực hiện đề án vào quy hoạch không gian biển quốc
gia và các chương trình, chính sách phát triển liên quan đến biển theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp xây dựng bổ
sung cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế quốc phòng trọng điểm, trung tâm
kinh tế biển lưỡng dụng có sự liên kết tham gia nhiều thành phần.
- Các bộ, ngành khác phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện đề án, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động liên kết
hợp tác sản xuất kinh doanh, hội nhập quốc tế, bảo đảm an toàn, an ninh trong
phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế biển.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển, nằm trong phạm vi đề án có trách nhiệm phối hợp với các bộ,
ngành trung ương và các địa phương liên quan tổ chức thực hiện đề án.
- Chủ động phối hợp xây dựng, đề xuất cơ chế,
chính sách, chương trình phát triển thực hiện đề án trong phạm vi địa phương và
liên kết liên tỉnh; lồng ghép nội dung thực hiện đề án trên địa bàn địa phương
vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển của địa phương.
- Chủ trì luân phiên giữa các địa phương tổ chức
thực hiện phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng trung tâm
kinh tế biển mạnh của quốc gia có địa phương nằm trong phạm vi phát triển.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, thuộc phạm
vi phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|