ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 874/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 03 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BỘ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG SẢN PHẨM
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 105/TTr-VPĐP ngày
08 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định Bộ tiêu chí, trình tự, thủ tục đánh giá
và xếp hạng sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các
Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả và đúng theo quy định.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện; chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp
để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Bộ tiêu chí, trình tự, thủ tục đánh
giá và xếp hạng sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Văn hóa - Thể thao và
Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để thực hiện);
- VPĐP NTM TW;
- TT.TU, TT.HĐND;
-
CT,
các PCTUBND tỉnh;
- UB.MTTQVN tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KGVX;
- Cổng TTDTUBND
tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY
ĐỊNH
BỘ
TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI
XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND Ngày 03 tháng
05 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định Bộ tiêu chí,
trình tự, thủ tục đánh giá, xếp hạng sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt Chương trình OCOP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tất cả chủ thể sản xuất sản phẩm
của địa phương, tập trung vào chủ thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh, có đăng ký sản phẩm tham
gia Chương
trình OCOP và tham gia đánh giá, xếp hạng (hoặc thi phân hạng) sản phẩm.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, đơn vị có liên quan đến Chương trình OCOP.
Điều 3. Nhóm
ngành hàng trong đánh giá, xếp hạng sản phẩm
1. Thực phẩm: Nông, lâm, thủy sản tươi
sống (rau, củ, quả, nấm, thịt, cá, tôm, côn trùng ăn được,... tươi sống); Sản phẩm
nông lâm thủy sản sơ chế, chế biến (sản phẩm thịt chế biến: chả lụa, xúc xích,
lạp xưởng, chà bông, thịt hun khói,...; sản phẩm thủy sản chế biến: cá khô, tôm
khô, chả cá, các loại mắm, nước mắm, thủy sản đông lạnh,...; sản phẩm rau củ,
quả chế biến: trái cây sấy hoặc phơi khô, nước ép rau quả, trái cây muối, trà,
cà phê, cacao, trà thảo mộc,...).
2. Đồ uống: Gồm
đồ uống có cồn (rượu ngâm ủ, rượu chưng cất, rượu vang,…); đồ uống không cồn (nước
trái cây, trà, trà thảo dược,…).
3. Thảo dược: Gồm các sản phẩm
có thành phần từ thảo dược như thuốc y học cổ truyền, thực phẩm chức năng,
thuốc từ dược liệu, mỹ phẩm từ thảo dược (mặt nạ dừa, son dừa,...), chế phẩm
xua đuổi hoặc diệt trừ côn trùng,...
4. Lưu niệm - nội thất - trang trí:
Gồm các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ
lưu niệm, đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp, đồ nội thất, trang trí các tòa nhà,…
5. Dịch vụ du lịch nông thôn, bán
hàng, gồm: các sản phẩm dịch vụ phục vụ hoạt động tham quan, du lịch, giải trí,
học tập, nghiên cứu,...
Chương II
BỘ
TIÊU CHÍ VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SẢN PHẨM
Điều 4. Mục
đích ban hành Bộ Tiêu chí
1. Cung cấp thông tin tiêu chuẩn chất
lượng cần đạt cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh để so sánh với
hiện trạng sản phẩm, từ đó triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả hơn, nâng
cấp, phát triển các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của Chương
trình OCOP.
2. Làm cơ sở cho cán bộ cấp huyện, cấp
tỉnh sử dụng để tư vấn và hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất trong xây
dựng, củng cố bộ máy tổ chức sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất và sản
phẩm theo tiêu chuẩn; định hướng các tổ chức kinh tế trên địa bàn phát triển
theo hướng cộng đồng.
3. Làm căn cứ để các đơn vị có thẩm
quyền đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP ở cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều 5. Nội
dung Bộ Tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP
Bộ Tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản
phẩm Chương trình OCOP gồm 03 phần:
1. Phần A: Sản phẩm và sức mạnh cộng
đồng (35 điểm).
2. Phần B: Khả năng tiếp thị (25
điểm).
3. Phần C: Chất lượng sản phẩm (40
điểm).
(Chi tiết Bộ Tiêu chí
xem tại Phụ lục 01 đính kèm)
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH OCOP
Điều 6. Trình
tự, thủ tục đánh giá, xếp hạng sản phẩm
1. Chủ thể sản xuất nộp hồ sơ theo quy
định tại Điều 8 đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan phụ trách OCOP cấp
huyện (Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hoặc Phòng Kinh tế thành
phố). Trong thời gian 03 (ba) ngày từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi về Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện.
Trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc chủ thể sản xuất, Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của thành phần và nội dung hồ sơ để tổ chức đánh giá, xếp hạng cấp
huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố thành
lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp huyện (sau đây viết tắt là Hội đồng
cấp huyện). Trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan phụ
trách OCOP cấp huyện trình Hội đồng cấp huyện và tổ chức đánh giá sản phẩm đăng
ký theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP. Sau khi có kết
quả đánh giá sao đối với những sản phẩm đăng ký, Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện
thông báo kết quả cho các chủ thể sản xuất và tiếp tục thực hiện như sau:
a) Đối với những sản phẩm đạt từ 3 sao
trở lên: Lập danh sách kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 8 gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổ chức
đánh giá, xếp hạng cấp tỉnh.
b) Đối với những sản phẩm đạt dưới 3
sao: Cơ
quan phụ trách OCOP cấp huyện hướng dẫn chủ thể sản xuất khắc phục các nội
dung còn khiếm khuyết để hoàn thiện sản phẩm, tiếp tục tham gia đánh giá, xếp
loại sản phẩm các lần sau.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội
đồng cấp tỉnh).
Trong
thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ Cơ quan phụ trách OCOP cấp
huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Hội đồng cấp tỉnh và tổ chức
đánh giá sản phẩm cấp tỉnh theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm Chương
trình OCOP. Sau khi có kết quả đánh giá sao đối với những sản phẩm đăng ký, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện như sau:
a) Đối với những sản phẩm đạt từ 3 sao
trở lên: Lập danh sách kèm hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành
quyết định cấp Giấy công nhận.
b) Đối với những sản phẩm đạt dưới 3
sao: Thông báo trực tiếp cho chủ thể sản xuất các nội dung sản phẩm còn khiếm
khuyết để hướng dẫn các chủ thể sản xuất khắc phục, hoàn thiện sản phẩm, tiếp tục
tham gia đánh giá lần sau.
4. Đối với các sản phẩm đã được cấp Giấy
công nhận, nhưng có nhu cầu đánh giá, xếp hạng sao cao hơn, các sản phẩm của chủ
thể sản xuất thuộc khu công nghiệp và các sản phẩm đã được xuất khẩu có thể nộp
hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông
thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn chủ thể sản xuất hoàn thiện sản phẩm, hồ
sơ để
trình Hội đồng cấp tỉnh tổ chức đánh giá như lần đầu.
5. Đối với sản phẩm đánh giá, xếp
hạng lại (Giấy công nhận hết giá trị hiệu lực): Trình tự, thủ tục
đánh giá, xếp hạng sản phẩm thực hiện như đối với sản phẩm đánh giá, xếp
hạng lần đầu.
Điều 7. Xếp
hạng sản phẩm OCOP
Tổng điểm đánh giá cho mỗi sản phẩm là
100 điểm và được xếp thành 5 hạng sao. Cụ thể như sau:
a) Hạng 5 sao (90 - 100 điểm): Sản
phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
b) Hạng 4 sao (70 - 89 điểm): Sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, có thể nâng cấp để đạt tiêu chuẩn quốc tế.
c) Hạng 3 sao (50 - 69 điểm): Sản phẩm
đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 4 sao.
d) Hạng 2 sao (30-49 điểm): Sản phẩm
chưa đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 3 sao.
đ) Hạng 1 sao (Dưới 30 điểm): Sản phẩm
yếu, có thể phát triển lên hạng 2 sao.
Điều 8. Hồ sơ
đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm
1. Thành phần hồ sơ
a) Đối với sản phẩm tiêu dùng (áp dụng
cho các sản phẩm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Quy
định này), thành phần hồ sơ bao gồm:
- Bản giới thiệu về tổ chức hoặc hộ cá
thể tham gia Chương trình OCOP có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Phụ lục 02 (bản chính).
- Mẫu sản phẩm: Thực phẩm, đồ uống và
thảo dược (ít nhất 6 mẫu); Lưu niệm - nội thất - trang trí (ít nhất 01 mẫu).
- Bản chính Phiếu đăng ký ý tưởng sản
phẩm mới tham gia Chương trình OCOP (Phụ lục 04)
hoặc phiếu đăng ký sản phẩm đã có (Phụ lục 05).
- Bản chính Phương án/Kế hoạch/Dự án
sản xuất kinh doanh (có thể sử dụng biểu mẫu tại Phụ
lục 06).
- Hợp đồng/Phiếu mua hàng/Hóa đơn
chứng minh nguồn gốc nguyên liệu (bản sao).
- Bản Kế hoạch bảo vệ môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền (bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản
chính để đối chiếu).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để
đối chiếu).
- Phiếu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
của sản phẩm (còn thời hạn hiệu lực) theo Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm (bản sao từ sổ gốc, bản
sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu). Không
áp dụng phiếu này đối với sản phẩm Lưu niệm - nội thất - trang trí.
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm hoặc bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn/đủ điều kiện sản
xuất mỹ phẩm/đủ điều kiện sản xuất thuốc,... (bản sao từ sổ gốc, bản sao có
chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Bản công bố chất lượng sản phẩm đối
với sản phẩm thực phẩm thông thường theo quy định tại Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật An toàn thực phẩm (bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản
sao xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Chương trình hoặc Kế hoạch kiểm soát
chất lượng sản phẩm và hồ sơ ghi chép đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm (bản
sao).
- Các tài liệu khác (nếu có):
Giấy chứng nhận sở hữu nhãn hiệu sản phẩm hoặc giấy phép được sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận; Bản giới thiệu sản phẩm bao gồm Phần cốt lõi (trả lời cho câu hỏi
khách hàng mua sản phẩm để làm gì), phần vật lý (đặc điểm, tính chất, bao bì,
kiểu dáng, nhãn hiệu); chứng nhận mã số, mã vạch; xác nhận kiến thức An toàn vệ
sinh thực phẩm; các tài liệu khác về nguồn gốc nguyên liệu, bảo vệ môi trường,
sự tham gia của cộng đồng, kế toán, khu vực phân phối, quảng bá sản phẩm, các
giấy tờ hoặc hình ảnh, tờ rơi, video liên quan khác,…(bản sao).
b) Đối với sản phẩm dịch vụ (áp
dụng cho các sản phẩm thuộc nhóm ngành thuộc Khoản 5 Điều 3 Quy định này),
thành phần hồ sơ gồm:
- Bản giới thiệu về tổ chức hoặc hộ cá
thể tham gia Chương trình OCOP có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Phụ lục 02 đính kèm (bản
chính).
- Bản giới thiệu về sản phẩm dịch vụ
du lịch: Vị trí (giao thông, cảnh quan, môi trường,…), kiến trúc, khu đón tiếp,
trang thiết bị phục vụ, chất lượng dịch vụ, danh mục hàng hóa phục vụ và nguồn
gốc, 01 bộ ảnh bao gồm các nội dung nêu trên (bản chính).
- Bản chính Phiếu đăng ký ý tưởng sản
phẩm mới tham gia Chương trình OCOP (phụ lục 04)
hoặc phiếu đăng ký sản phẩm đã có (phụ lục 05).
- Bản chính Phương án/Kế hoạch/Dự án
sản xuất kinh doanh (có thể sử dụng biểu mẫu tại phụ
lục 06).
- Bản Kế hoạch bảo vệ môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường trong quá trình tổ chức dịch vụ có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền (bản
sao có công chứng).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
sao có công chứng).
- Các tài liệu hoặc hình ảnh khác (nếu
có): Văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về lĩnh vực du lịch của quản lý,
nhân viên phục vụ; Quyết định hoặc Thông báo cơ sở đạt chuẩn hoặc đủ điều kiện
phục vụ khách du lịch; kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm (bình chọn tốt) của
các tổ chức có uy tín,... (bản sao có công chứng).
2. Số lượng hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc nộp trực tiếp tại Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện: 03
bộ.
b) Hồ sơ do Cơ quan phụ trách OCOP cấp
huyện nộp về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục
Phát triển nông thôn để tổng hợp): 01 bộ.
Điều 9. Nguyên tắc chấm điểm sản phẩm
1. Cuộc họp Hội đồng đánh giá, xếp
hạng sản phẩm phải có ít nhất 3/4 số thành viên tham dự, trong đó, phải có Chủ
tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền điều
hành. Từng
thành viên Hội đồng đánh giá chấm điểm, sau đó lấy điểm cộng trung bình của các
thành viên Hội đồng cho từng sản phẩm.
2. Điểm của các thành viên trong Hội
đồng không được chênh lệch quá 20 điểm. Trong trường hợp chênh lệch quá quy
định, Hội đồng đánh giá sẽ thảo luận để thống nhất cho điểm lại.
3. Căn cứ chấm điểm:
a) Bộ Tiêu chí được quy định tại Điều
5 Quy định này.
b) Hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng
sản phẩm.
c) Hồ sơ minh chứng.
d) Mẫu sản phẩm của chủ thể sản xuất.
đ) Tùy theo tình hình thực tế và yêu
cầu của việc đánh giá, Chủ tịch Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh
quyết định việc kiểm tra, đánh giá thực tế tại các tổ chức, cá
nhân có sản phẩm đăng ký tham gia.
Không chấm các sản phẩm (khi phát
hiện) giả mạo hồ sơ, sử dụng mã số, mã vạch của cơ sở khác, không có tên cơ sở
sản xuất, không có minh chứng sự tồn tại của cơ sở sản xuất, các trường hợp
khác mà Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp huyện, tỉnh phát hiện có sai
phạm.
Điều 10. Công
nhận kết quả đánh giá
1. Căn cứ kết quả đánh giá của Hội
đồng
đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cấp Giấy công nhận.
2. Mẫu Giấy công nhận theo Phụ lục 03 đính kèm.
Điều 11. Tổ
chức trao Giấy công nhận
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức trao Giấy công nhận cho các chủ thể sản xuất, đảm bảo trang trọng và
nghiêm túc.
Điều 12.
Quyền lợi và trách nhiệm của chủ thể sản xuất có sản phẩm được cấp Giấy công
nhận
1. Quyền lợi: Được xem xét hỗ trợ theo
quy định tại Thông tư 43/2017/TT-BTC và Thông tư 08/2019/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 để chủ thể sản xuất tiếp tục thực hiện việc hoàn
thiện, nâng cấp các sản phẩm đã được cấp Giấy công nhận; hỗ trợ xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm theo quy định.
2. Trách nhiệm: Tiếp tục duy trì, hoàn
thiện, nâng cấp, phát triển các sản phẩm đã được cấp Giấy công nhận nhằm đăng
ký tham gia đánh giá để được xếp hạng sao cao hơn.
Điều 13. Xử
lý khiếu nại, thu hồi Giấy công nhận
1. Thời hiệu xử lý khiếu nại đối với
sản phẩm tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm là 15 ngày, kể từ ngày thông báo
Quyết định cấp Giấy công nhận.
2. Các chủ thể sản xuất có khiếu nại
đối với kết quả đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh nộp đơn tại Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
có trách nhiệm tiếp nhận đơn và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn
khiếu nại liên quan đến kết quả đánh giá, xếp hạng sản phẩm trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong trường hợp sau khi sản phẩm
đã được cấp
Giấy công nhận nhưng phát hiện có sai sót trong quá trình đánh giá, xếp hạng
hoặc chủ thể sản xuất sản phẩm có dấu hiệu vi phạm các quy định trong quá trình
sản xuất, lưu thông, vi phạm việc sử dụng logo Chương trình OCOP, sử dụng tem
Chương trình OCOP, và các vi phạm liên quan khác thì tùy theo mức độ vi phạm mà
Sở
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
trình Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý hoặc thu hồi Giấy công nhận đã
cấp.
Điều 14. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí tổ chức thực hiện việc đánh
giá, xếp hạng cấp tỉnh, cấp huyện; kinh phí cấp Giấy công nhận được sử dụng từ
nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy định này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập và
quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp tỉnh; tiếp nhận
hồ sơ của Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện và tham mưu Hội đồng cấp tỉnh tổ chức
xét, đánh giá sản phẩm theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
tham gia thành viên Hội đồng cấp tỉnh để tổ chức xét, đánh giá các sản phẩm
theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo các đơn vị liên quan ở cấp huyện tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các nội dung tại Quy định này.
- Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ từ chủ thể sản xuất
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp huyện và tổ chức công tác đánh giá, xếp hạng sản
phẩm cấp huyện, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; tổng hợp danh sách và hồ sơ các sản
phẩm đạt theo quy định gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xét, đánh
giá ở cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ từ chủ thể sản xuất và gửi
về Cơ quan phụ trách OCOP cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng
hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.