BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 874/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày
29.6.2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15.12.2005 của Thủ tướng chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15.12.2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ ý chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính ngày 08.5.2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giám sát quản lý về hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và các biểu mẫu, gồm:
- Phiếu yêu cầu
nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2006);
- Lệnh hình thức, mức
độ kiểm tra hải quan (có số, mã vạch để quản lý);
- Phiếu tiếp nhận,
bàn giao hồ sơ hải quan (mẫu 02/PTN-BGHS/2006);
- Sơ đồ tổng quát Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01.6.2006, thay thế Quyết định số
1951/2005/QĐ-TCHQ ngày 19.12.2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều
3.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận
:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Phòng TM&CN Việt Nam;
Cục Thuế; Công an; Viện kiểm sát tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Lưu VT, Vụ GSQL (3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
|
QUY TRÌNH
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874 /QĐ-TCHQ ngày 15 /05 /2006)
I.
QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quy trình thủ tục
hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo Quyết
định này gồm 5 bước cơ bản nêu ở mục II dưới đây. Đối với từng lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do Lãnh đạo Chi cục
quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ cả 5 bước hoặc chỉ
trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khẩu của chủ hàng chấp hành tốt
pháp luật và mặt hàng được miễn kiểm tra thực tế theo quy định của Luật Hải
quan thì thực hiện các bước của quy trình theo chế độ ưu tiên và đơn giản hoá
thủ tục hải quan.
Nội dung của Quy
trình chỉ quy định trình tự các việc chủ yếu phải làm, khi thực hiện công chức
hải quan phải đối chiếu và căn cứ vào các quy định của Luật, Nghị định, Thông
tư và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc phân luồng
xanh, vàng, đỏ và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan được thực hiện trên
cơ sở các qui định của Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, các
văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống thông tin do máy tính xác định và các
thông tin khác có được tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
3. Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan được hệ thống máy tính cấp số tự động, có mã vạch để kiểm
tra và quản lý, được in ra 01 bản để luân chuyển nội bộ và lưu cùng hồ sơ hải
quan. Lệnh này được Lãnh đạo Chi cục duyệt, quyết định đối với cả 3 luồng hồ sơ:
xanh, vàng, đỏ và/hoặc cho ý kiến chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Việc luân chuyển
hồ sơ sau khi lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
được thực hiện như sau:
4.1. Đối với hồ sơ
luồng xanh:
Chuyển lại cho công
chức bước 1 ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ
tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu
HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK).
4.2. Đối với hồ sơ luồng
vàng:
Chuyển hồ sơ cho công
chức bước 2 kiểm tra chi tiết hồ sơ, cụ thể:
- Trường hợp kết quả
kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì công
chức kiểm tra chi tiết hồ sơ ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu
HQ2002NK).
- Trường hợp
kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề
xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết
định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù hợp để thực hiện theo chỉ đạo
của Lãnh đạo Chi cục.
4.3. Đối với
hồ sơ luồng đỏ:
Chuyển hồ sơ
cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ trước khi kiểm tra thực tế hàng
hoá, cụ thể:
- Trường hợp
kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với
khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hoá ký xác
nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên
tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38
trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK).
- Trường hợp
kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phát hiện có
sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ lại cho
Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ được chuyển đến các bước phù
hợp để thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.
5. Việc thay
đổi phân luồng và thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan chỉ được thực
hiện từ xanh sang vàng hoặc đỏ, từ tỷ lệ kiểm tra ít đến tỷ lệ kiểm tra nhiều
hoặc kiểm tra toàn bộ; không được thay đổi ngược lại từ đỏ sang vàng, xanh hoặc
kiểm tra toàn bộ sang kiểm tra tỷ lệ, trừ trường hợp máy tính xác định chưa
chính xác được nêu tại Điểm 3.2, Bước 1, Mục II dưới đây.
Riêng những
trường hợp có nghi vấn cần phải điều chỉnh phân luồng hoặc hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan nhưng có chỉ đạo của cấp trên không thay đổi mà cần tiếp tục
theo dõi để có phương án xử lý khác thì thực hiện theo ý kiến chỉ đạo đó và lưu
ý kiến chỉ đạo cùng bộ hồ sơ hải quan.
6. Việc xác nhận
“đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan (thông quan hàng hoá) do công
chức hải quan thực hiện. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng thực hiện trong
một bước của quy trình thủ tục thì công chức thực hiện khâu cuối cùng ký xác
nhận hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận. Cụ
thể:
- Đối với hồ
sơ luồng xanh: Công chức bước 1 ký xác nhận sau khi Lãnh đạo Chi cục duyệt,
quyết định hình thức mức độ kiểm tra hải quan.
- Đối với hồ
sơ luồng vàng: Công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế ký xác nhận sau khi
hoàn tất công việc quy định của bước 2.
- Đối với hồ
sơ luồng đỏ: Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá ký xác nhận sau khi hoàn tất
công việc quy định của bước 3 (nếu có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra
thì tất các các công chức này phái ký xác nhận, đóng dấu công chức vào ô ghi
kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, còn việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan”
trên Tờ khai hải quan chỉ cần một công chức ký, đóng dấu theo phân công, chỉ
định của lãnh đạo Chi cục).
7. Nhiệm vụ
của Lãnh đạo Chi cục trong quy trình thủ tục hải quan:
7.1. Lãnh đạo
Chi cục có trách nhiệm chủ động nắm thông tin, xem xét, kiểm tra để quyết định
hoặc thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh hình thức mức độ kiểm
tra
hải quan do
máy tính xác định hoặc do công chức trong dây chuyền thủ tục đề xuất; ký tên,
đóng dấu số hiệu công chức vào lệnh này;
7.2. Quyết
định việc thông quan hàng hoá đối với các trường hợp chưa làm xong thủ tục hải
quan được quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghị định 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính phủ;
7.3. Quyết
định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá theo quy định tại
điểm III.1.2, mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC;
7.4. Giải
quyết các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền của công chức trong quá trình làm
thủ tục hải quan;
7.5. Xử lý vi
phạm đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng;
hoàn tất thủ tục và chuyển hồ sơ các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của
cấp trên;
7.6. Chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thùc hiÖn của công chức
ở các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan; đảm bảo đúng quy định, nhanh
chóng, không gây phiền hà, ách tắc.
8. Việc luân
chuyển hồ sơ giữa các bước, bộ phận trong quy trình này thực hiện trong nội bộ
hải quan, không giao hồ sơ cho người khai hải quan chuyển.
9. Đối với
những Doanh nghiệp thuộc diện được cấp thẻ ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan
thì thực hiện theo Quy định riêng.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Bước 1: Tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra:
Công việc của
bước này gồm:
1. Nhập
mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ
khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn
thuế, bảo lãnh thuế;
1.1. Nếu
không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người
khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng ký Tờ khai;
1.2. Nếu được
phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan (thực hiện
theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ
hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính:
a. Trường hợp
tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các thông tin trên tờ khai
hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan khác (nếu có). Trường hợp
hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định.
b. Trường hợp
tiếp nhận khai hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm, truyền qua mạng...)
thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các thông tin liên quan khác (nếu
có);
2. Sau khi
nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo chương
trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có 3 mức
độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
- Mức (1):
miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh);
- Mức (2):
kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng);
- Mức (3):
kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm tra thực tế (thực
hiện theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm
tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra
thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra
thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm.
3. Những trường hợp
công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra:
3.1. Đối với những
Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì
công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp
luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình thức,
mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
(được in sẵn) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
3.2. Đối với những
trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng
công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác do có
những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp
đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên
thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác
bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý do
điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định.
4. Kết thúc công việc
tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công chức bước 1 in Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành
cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ô
“cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.
5. Chuyển toàn bộ hồ
sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét, quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến chỉ đạo đối với các bước
sau (nếu có);
6. Lãnh đạo Chi cục
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi Lãnh đạo Chi cục quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được luân chuyển như sau:
6.1. Đối với hồ sơ
luồng xanh:
a. Lãnh đạo Chi cục chuyển
trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu
HQ2002NK);
b. Sau khi ký, đóng
dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan,
công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã
làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.
6.2. Đối với hồ sơ
luồng vàng, luồng đỏ:
Lãnh đạo Chi cục chuyển
hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế.
Bước 2: Kiểm tra chi
tiết hồ sơ, giá, thuế:
Công việc của bước
này gồm:
1. Kiểm tra chi tiết
hồ sơ (thực hiện theo quy định tại điểm III.1.2, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC);
2. Kiểm tra giá tính
thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện theo quy định tại điểm
III.3.5, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC) và tham vấn giá (nếu có) theo
quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành;
3. Nếu kiểm tra chi
tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính và in “chứng
từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kết thúc
công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ vào
Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước 2) và ghi kết quả
kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra thuế”),
ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải
quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm
tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào
phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:
4.1. Đối với
hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của
người khai hải quan thì:
a. Ký xác
nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên
Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38
trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức
hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công
chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã
làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan;
b. Chuyển bộ
hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và
trả tờ khai cho người khai hải quan.
4.2. Đối với
hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai
hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện.
4.3. Nếu kiểm tra chi
tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần điều chỉnh,
có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh
đạo Chi cục xem xét quyết định:
- Quyết định thông
quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc
- Kiểm tra lại hoặc
thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc
- Tham vấn giá;và/
hoặc
- Trưng cầu giám định
hàng hoá; và/hoặc
- Lập Biên bản chứng
nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.
5. Thực hiện các thủ
tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định của Thông tư số
113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan.
Bước 3: Kiểm tra thực
tế hàng hóa
Bước này do công chức
được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng
hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm
tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng,
đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để đảm bảo xác định chính xác mã số hàng
hoá, giá, thuế hàng hoá.
Công việc bước này
bao gồm:
1. Tiếp nhận văn bản
đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo của người khai hải quan
trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo Chi cục xem xét,
quyết định (nếu có).
2. Tiến hành kiểm tra
thực tế hàng hoá:
2.1. Kiểm tra tình
trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
2.2. Kiểm tra
thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc
kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và điểm III.3, mục
1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC);
3. Ghi kết quả
kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ thể cách thức kiểm
tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để xác định mã số
phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu
công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai hải quan
(tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu số
hiệu công chức vào ô này).
4. Nhập kết
quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
5. Xử lý kết quả kiểm
tra:
5.1. Nếu kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì ký xác
nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên
tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra thực
tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên
tờ khai hải quan chỉ cần một công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của
Lãnh đạo Chi cục.
Chuyển bộ hồ sơ cho
bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai
cho người khai hải quan.
5.2. Nếu kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của người khai hải quan thì
đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết
định:
- Kiểm tra tính thuế
lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/ hoặc
- Lập Biên bản chứng
nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc
- Quyết định thông
quan hoặc tạm giải phóng hàng.
Bước 4: Thu
lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người
khai hải quan
Nhiệm vụ của
bước này gồm:
1. Kiểm tra
biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số thuế phải nộp
đối với hàng phải nộp thuế ngay;
2. Thu lệ phí
hải quan;
3. Đóng dấu “Đã
làm thủ tục hải quan” (mẫu số 3 ban hành kèm theo Quyết định 120/2001/QĐ-TCHQ
ngày 23.11.2001) vào góc bên phải, phía trên mặt trước của Tờ khai hải quan
(đóng đè lên ký hiệu tờ khai HQ/2002-NK hoặc HQ/2002-XK);
4. Vào sổ
theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
5. Bàn giao
hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan
ban hành kèm theo quy trình này (mẫu 02: PTN-BGHS/2006).
Bước 5: Phúc
tập hồ sơ
- Nhận hồ sơ
hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan;
- Phúc tập hồ
sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để
Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Mầu 01:
PYCNV/2006
CỤC HẢI QUAN
...................
Chi cục hải quan
....................
Số
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-------------------------------
|
PHIẾU
YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
Hồi.........giờ,
ngày..... tháng..... năm .....
Tôi là....
Công chức hải quan
…………………….., đã tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan của
.........................................................................................................................
Có vận tải đơn/hoá đơn thương mại
số.............................................................
qua xem xét bộ hồ sơ và đối chiếu với các quy
định hiện hành thì bộ hồ sơ của Công ty chưa đủ điều kiện để đăng ký Tờ khai
hải quan cho lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu, yêu cầu Công ty bổ xung/ giải trình
thêm:
- Doanh nghiệp bị
cưỡng chế:
- Doanh nghiệp giải thể/đóng cửa:
-
-
-
-
Người yêu cầu
(đóng dấu công chức)